Xem mẫu

  1. Đề cương ôn tập môn Luật I. Các loại hình doanh nghiệp Việt Nam 1.1. Quy chế pháp lý chung về doanh nghiệp Khái niệm, đặc điểm chung về doanh nghiệp Khái niệm : Theo luật doanh nghiệp : Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đặc điểm : * Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế; đặc điểm này phân biệt doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước đơn vị vũ trang và các tổ chức khác như tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. * Doanh nghiệp phải hội đủ các điều kiện do pháp luật quy định như : phải có tên doanh nghiệp, tài sản, trụ sở ổn định, có đăng ký kinh doanh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền… * Mục đích của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động kinh doanh có nghĩa là “thực hiện 1, một số hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Phân loại doanh nghiệp : * Theo hình thức sở hữu : - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty - Doanh nghiệp Nhà nước - Doanh nghiệp tập thể - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài * Theo tính chất pháp lý : - Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân - Doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân * Phạm vi trách nhiệm : - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn * Điều kiện thành lập Doanh nghiệp : * Điều kiện về tài sản : Tài sản để thành lập doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu của người thành lập Doanh nghiệp. Hình thức của tài sản tuỳ 1
  2. theo loại hình doanh nghiệp. Tài sản đưa vào thành lập Doanh nghiệp tạo thành vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ của doanh nghiệp. Vốn đầu tư là số vốn mà chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra để thành lập Doanh nghiệp. Vốn điều lệ là số vốn do tất cả các thành viên của Doanh nghiệp góp và được ghi vào điều lệ của Doanh nghiệp. * Điều kiện về thân nhân của người thành lập Doanh nghiệp, luật doanh nghiệp quy định mọi tổ chức cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp cùng nhau góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi, trừ những trường hợp bị cấm. * Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh : Doanh nghiệp có quyền kinh doanh tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm. * Phải có tên, trụ sở và con dấu riêng của doanh nghiệp: Quy định này nhằm phân biệt doanh nghiệp với Doanh nghiệp khác, bảo đảm cho Doanh nghiệp có địa điểm giao dịch ổn định. Thủ tục thành lập Doanh nghiệp : * Đăng ký kinh doanh : Là một thủ tục nhằm bảo đảm sự quản lý Nhà nước đối với việc thành lập Doanh nghiệp và xác định tư cách pháp lý kinh doanh của Doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm : - Đơn đăng ký kinh doanh - Điều lệ Công ty - Danh sách thành viên * Công khai hoá việc thành lập Doanh nghiệp hình thức công khai hoá là công bố những nội dung đăng ký kinh doanh trên phương tiện thông tin đại chúng. Luật Doanh nghiệp : “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đã ký kinh doanh phải đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của trung ương trong 3 số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau : - Tên doanh nghiệp - Địa chỉ, trụ sở chính của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) - Mục tiêu các ngành, nghề - Vốn điều lệ và vốn đầu tư ban đầu - Tên và địa chỉ của chủ sở hữu của tất cả thành viên sáng lập - Họ tên và địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật. - Nơi đăng ký kinh doanh 2
  3. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của Doanh nghiệp trong kinh doanh Theo Luật Doanh nghiệp Điều 7 : Quyền của doanh nghiệp Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp hoạt động theo luật này có quyền : 1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp 2. Chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh; 3. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; 4. Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn; 5. Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu; 6. Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; 7. Tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học, hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh; 8. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nhân lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích; 9. Các quyền khác do pháp luật quy định. Điều 8 : Nghĩa vụ của doanh nghiệp Doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Luật này có nghĩa vụ : 1. Hoạt động kinh doanh theo dúng các ngành, nghề đã đăng ký; 2. Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác; 3. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; 4. Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký. 5.. Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin đó với cơ quan đăng ký kinh doanh; 3
  4. 6. Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về công đoàn; 7. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; 8. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Luật điều chỉnh hoạt động của Doanh nghiệp - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên luật Do Doanh - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nghiệp điều chỉnh - Công ty hợp danh - Công ty cổ phần - Doanh nghiệp Nhà nước luật, Do doanh nghiệp Nhà nước điều chỉnh - Hợp tác xã - Do luật, hợp tác xã điều chỉnh - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh Do luật đầu tư nước ngoài điều chỉnh và 100% - Theo nghị định 66/ - Các cá nhân kinh doanh khác HĐBT ngày 3/2/1992 Tổ chức lại Doanh nghiệp : Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Doanh nghiệp có thể có những biến đổi về quy mô, hình thức nhằm đáp ứng yêu cầu tăng cũng như đảm bảo hiệu quả kinh tế của nó. - Luật doanh nghiệp quy định phương thức tổ chức lại doanh nghiệp gồm: chia Doanh nghiệp, tác Doanh nghiệp, hợp nhất Doanh nghiệp, sáp nhập Doanh nghiệp, chuyển đổi Công ty. * Chia Doanh nghiệp : Một Doanh nghiệp có thể được chia thành một số Doanh nghiệp cùng loại theo quy định của pháp luật, việc chia Doanh nghiệp chỉ thực hiện với Công ty TNHH và công ty cổ phần. * Tách Doanh nghiệp : Là việc một Doanh nghiệp có thể chuyển một phần tài sản hiện có để thành lập một số Doanh nghiệp mới cùng loại, 4
  5. chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp bị tách sang Doanh nghiệp mới được tách mà không chấm dứt sự tồn tại sự phụ thuộc của Doanh nghiệp bị tách. * Hợp nhất Doanh nghiệp : Là việc hai hoặc một số Doanh nghiệp (Doanh nghiệp bị hợp nhất) có thể hợp nhất lại thành một doanh nghiệp mới (Doanh nghiệp bị hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ : Tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Doanh nghiệp hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của Doanh nghiệp bị hợp nhất sau khi Doanh nghiệp hợp nhất đăng ký kinh doanh. * Sáp nhập Doanh nghiệp : Là việc một của một số Doanh nghiệp cùng loại (Doanh nghiệp bị sáp nhập) có thể nhập vào một Doanh nghiệp khác (Doanh nghiệp sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Doanh nghiệp nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự phụ thuộc của Doanh nghiệp bị sáp nhập bằng cách chuyển toàn bộ tài sản. * Chuyển đổi Doanh nghiệp : a. Công ty TNHH chuyển thành công ty Cổ phần và ngược lại. Sau đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại. Công ty chuyển đổi hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về khoản nợ chưa thanh toán, hoạt động liên doanh và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty được chuyển đổi. b. Chuyển đổi Công ty TNHH một thành viên. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân thì Công ty trách nhiệm hữu hạn là một thành viên sẽ chuyển thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Trường hợp chủ sở hữu Công ty chuyển toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân Công ty sẽ chuyển đổi thành Doanh nghiệp tư nhân. Quy chế pháp lý về giải thể và phá sản doanh nghiệp Giải thể Doanh nghiệp : Là việc chấm dứt Doanh nghiệp theo quyết định của pháp luật. Quy chế pháp lý và giải thể Doanh nghiệp được pháp luật quy định riêng đối với một số loại hình Doanh nghiệp (Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tập thể, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Doanh nghiệp giải thể khi : - Kết thúc thời hạn hợp đồng, không gia hạn. 5
  6. - Theo quyết định của chủ Doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân, của các thành viên hợp danh (Công ty hợp danh), hội đồng thành viên, Công ty TNHH, Đại hội cổ đông (Công ty cổ phần). - Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của luật Doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng liên tục. - Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Phá sản doanh nghiệp : Theo Luật phá sản Doanh nghiệp ngày 30/12/1993 : Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là Doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi áp dụng các biện pháp tài chính mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn”. Căn cứ pháp lý để xem xét Doanh nghiệp lâm vào phá sản : - Doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ trong 2 năm liên tiếp, không trả được nợ đến hạn (lương trong 3 tháng liên tiếp). - Khi xuất hiện dấu hiệu trên, Doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp tài chính sau : + Tổ chức lại sản xuất kinh doanh, quản lý chi phí, tìm thị trường. + Có biện pháp xử lý vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn động + Có biện pháp xử lý vật tư, hàng hoá, sản phẩm tồn đọng + Thu hồi nợ và tài sản bị chiếm dụng. + Xin hoãn nợ, mua nợ, bảo lãnh nợ, xoá nợ + Tìm tài trợ - Sau khi áp dụng biện pháp tài chính mà vẫn không thanh toán được nợ đến hạn vẫn khó khăn. Do đó, doanh nghiệp bị coi lâm vào tình trạng phá sản, xử lý theo luật phá sản doanh nghiệp. 1.2. Doanh nghiệp Nhà nước Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. 6
  7. Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam” (Điều 1 Luật doanh nghiệp Nhà nước do Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995), Định nghĩa trên cho thấy doanh nghiệp Nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau đây : Một là, doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế được Nhà nước thành lập để thực hiện những mục tiêu do Nhà nước giao. Hai là, doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn cho nên tài sản của doanh nghiệp là thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của chủ sở hữu Nhà nước. Ba là, doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp nhân theo quy định của pháp luật. Bốn là, doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là nó tự chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số tài sản do doanh nghiệp quản lý. Phân loại doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp n có thể được phân loại theo các tiêu chí nhau. Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp, có thể chia doanh nghiệp Nhà nước thành tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước độc lập và doanh nghiệp Nhà nước thành viên. Tổng công ty Nhà nước là doanh nghiệp có quy mô lớn, được thành lập và có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ… Tổng công ty Nhà nước có thể có các loại đơn vị thành viên như : đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp. Tổng công ty Nhà nước được phân biệt thành Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91. Doanh nghiệp Nhà nước độc lập là doanh nghiệp Nhà nước không nằm trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp Nhà nước độc lập còn được phân biệt thành doanh nghiệp Nhà nước độc lập có quy mô lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp Nhà nước thành viên là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu của Tổng công ty Nhà nước. Nếu dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp thì có thể phân biệt doanh nghiệp Nhà nước thành doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ichs, doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng 7
  8. theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Pháp luật còn quy định tiêu chuẩn để xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 185/TTg ngày 28/03/1996, doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt, bao gồm : - Các Tổng công ty 91. - Các Tổng công ty 90 có vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng trở lên. - Các doanh nghiệp Nhà nước độc lập có các điều kiện sau đây giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân. Có số vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng trở lên, chức danh Tổng Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước có hai mô hình : - Mô hình Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc và bộ máy giúp việc. - Mô hình Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc và bộ máy giúp việc. Mô hình doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng Quản trị. Mô hình này áp dụng đối với các Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước độc lập có quy mô lớn. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Chính phủ hoặc cơ quan quản lý nhà nước được Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của doanh nghiệp theo mục tiêu được Nhà nước giao. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc và một số thành viên khác. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị do Chính phủ quy định căn cứ quy mô và loại hình doanh nghiệp. Thành viên của Hội đồng quản trị có thể chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị do người đề nghị thành lập doanh nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là năm năm và có thể được bổ nhiệm lại. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc và Giám đốc. Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng quản, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị, chế độ làm việc và các quyền lợi, trách nhiệm của Hội đồng quản trị được quy định trong Luật doanh nghiệp Nhà nước đã dẫn (Điều 30, 32, 33, 34, 35 Luật đã dẫn). 8
  9. Ban kiểm soát là tổ chức do Hội đồng quản trị thành lập với nhiệm vụ giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, bộ máy doanh nghiệp và các đơn vị thành viên (nếu có) trong hoạt động tài chính, chấp hành điều lệ doanh nghiệp, chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm và báo cáo công tác Hội đồng quản trị. Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc do Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền quyết định ỏ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, là người có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, người ra quyết định bổ nhiệm và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Bộ máy giúp việc bao gồm Phó tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, văn phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp. Phó tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc giúp Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc điều hành doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám hoặc Giám đốc, Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc hoặc giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của doanh nghiệp và nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc trong việc điều hành quản lý các công việc trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc được quy định trong Luật Doanh nghiệp Nhà nước (Điều 38) Mô hình doanh nghiệp Nhà nước không có Hội đồng quản trị Mô hình này áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước không phải là Tổng công ty hoặc doanh nghiệp Nhà nước độc lập có quy mô lớn. Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình này bao gồm Giám đốc và bộ máy giúp việc. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm mình và trước pháp luật về điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc được quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước đã dẫn (Điều 32, 38,.6.8, 40). Bộ máy giúp việc gồm : Phó giám đốc, kế toán trưởng, văn phòng và các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ với các chức năng nhiệm vụ tương tự như bộ máy giúp việc của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc trong mô hình quản lý ở trên. 9
  10. Tổng công ty Nhà nước Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước Điều 43 1. Tổng công ty Nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. 2. Tổng công ty Nhà nước là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản và có các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ, được Nhà nước giao quản lý vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao, thực hiện quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp Nhà nước như quy định tại Chương II của Luật này. 3. Tuỳ theo quy mô và vị trí quan trọng, tổng công ty Nhà nước có hoặc không có công ty tài chính là doanh nghiệp thành viên. Điều 44 : 1. Tổng công ty Nhà nước có thể có các loại đơn vị thành viên sau đây : a. Đơn vị hạch toán độc lập; b. Đơn vị hạch toán phụ thuộc; c. Đơn vị sự nghiệp; 2. Đơn vị thành viên của tổng công ty Nhà nước có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của tổng công ty Nhà nước. Đơn vị thành viên hạch toán độc lập có điều lệ riêng do Hội đồng quản trị tổng công ty phê chuẩn phù hợp với các quy định của Luật này và điều lệ tổng công ty Nhà nước. 3. Chế độ tài chính và hạch toán của tổng công ty Nhà nước do Chính phủ quy định. Điều 45 : Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty Nhà nước có quyền và nghĩa vụ quy định tại Chưoưng II của Luật này, trừ các quyền và 10
  11. nghĩa vụ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 10 và chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với tổng công ty Nhà nước như sau : 1. Nhận, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do tổng công ty giao; thực hiện quyết định của tổng công ty về điều chỉnh vốn và các nguồn lực phù hợp với nhiệm vụ của doanh nghiệp trong tổng công ty; 2. Được chủ động kinh doanh trên cơ sở phương án phối hợp kế hoạch kinh doanh chung của tổng công ty; 3. Trích nộp để hình thành các quỹ tập trung của tổng công ty theo quy định của điều lệ tổng công ty; 4. Được tổng công ty uỷ quyền ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với khách hàng trong và ngoài nước theo quyết định của tổng công ty; 5. Được tổng công ty giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của tổng công ty trên cơ sở sử dụng các nguồn lực do tổng công ty giao; 6. Có quyền đề nghị tổng công ty xem xét quyết định hoặc được tổng công ty uỷ quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, sáp nhập các đơn vị trực thuộc và quyết định bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc. Điều 46 : Đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty Nhà nước được ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp của tổng công ty, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của tổng công ty. Điều 47 : Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ lấy thu bù chi, được tạo nguồn thu từ thực hiện dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo với các đơn vị trong và ngoài tổng công ty Nhà nước. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy chế do Hội đồng quản trị tổng công ty phê chuẩn. Địa vị pháp lý của Doanh nghiệp Nhà nước theo Luật DNNN năm 1995 - tham khảo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. 1.4. Công ty Các loại Công ty theo Luật Doanh nghiệp 12/6/1999 1. Những đặc điểm chung : 11
  12. Công ty trách nhiệm có hai thành viên trở lên (sau đây gọi tắt là công ty) là doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây : - Thuộc hình thức sở hữu chung của các thành viên Công ty. - Thành viên của Công ty có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, số lượng thành viên của mỗi công ty không vượt quá năm mươi. - Không được phát hành cổ phiếu. - Có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn. 2. Chế độ pháp lý về góp vốn và phân chia lợi nhuận : Thành viên của công ty phải thực hiện việc góp vốn đầy đủ và đúng thời hạn như đã cam kết và theo quy định của pháp luật. Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu chung của công ty góp và vốn điều lệ của công ty. Tại thời điểm góp đủ giá trị của phần vốn góp, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Trong quá trình hoạt động, theo yêu cầu của việc doanh nghiệp và căn cứ vào quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có quyền tăng hoặc giảm vốn điều lệ. Công ty được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài sản khác theo quy định của pháp luật. 3. Quản lý công ty : Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên bao gồm : Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc (tổng giám đốc). Nếu công ty có trên 10 thành viên thì phải có ban kiểm soát. Hội đồng thành viên : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Chủ tịch hội đồng thành viên do hội đồng thành viên đề ra trong số thành viên của công ty. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp điều lệ công ty không quy định chủ tịch hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật, thì Giám đốc (tổng giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty. Ban kiểm soát : là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý của các công ty có trên mười một thành viên. 12
  13. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên : Đặc điểm chung : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên : là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây : - Chủ sở hữu công ty phải là một pháp nhân và có thể là : cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tổ chức khác theo quy định của Pháp luật. Đặc điểm này cho thấy công ty khác với doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu. - Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác. - Công ty không được phát hành cổ phiếu. - Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi soó vốn điều lệ của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức của công ty Tuỳ thuộc vào quy mô và ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty có thể tổ chức theo một trong hai mô hình : - Mô hình thứ nhất : gồm Hội đồng quản trị và Giám đốc (tổng giám đốc) - Mô hình thứ hai gồm Chủ tịch công ty và giám đốc (tổng công ty) - Địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) của chủ tịch công ty và giám đốc được quy định tại Nghị định số 03/2000/NĐ CP đã dẫn (điều 17/18). Công ty cổ phần : Đặc điểm chung : Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây : - Vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là một tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa. 13
  14. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Cổ phần và cổ đông Có hai loại : cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. - Cổ phần phổ thông : là cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. - Có phần ưu đãi : là cổ phần có được những ưu đãi về quyền lợi nhất định so với cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần có thể có hoặc không có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại sau đây : cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định. Cổ phần và trái phiếu Cổ phiếu và trái phiếu là các hình thức của chứng khoán. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Trái phiếu là một loại được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) của công ty cổ phần đối với người sở hữu trái phiếu. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần : Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát. Đại hội cổ đông bao gồm : tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty cổ phần là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. 14
  15. Ban kiểm soát của công ty cổ phần có từ ba đến năm thành viên, trong đó ít nhất phải có một thành viên có chuyên môn về kế toán. Công ty hợp danh : a. Đặc điểm chung : Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm sau đây: - Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh phải là 2 trở lên, là cá nhân, liên đới chịu trách nhiệm vô hạn phải là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (chịu trách nhiệm vô hạn). - Thành viên góp vốn là cá nhân, tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm //// vốn góp, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp của công ty. - Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu). b. Tổ chức quản lý công ty hợp danh : Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên hợp danh, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty hợp danh. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách quản lý và kiểm soát hoạt động của công ty và cử một người trong số họ, làm giám đốc công ty. 1.3. Doanh nghiệp tư nhân : Khái niệm, đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp tư nhân “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp” (Điều 99 Luật doanh nghiệp đã dẫn). Định nghĩa trên cho thấy doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm cơ bản sau đây: Một là , doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. Chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp là một cá nhân, là một công dân Việt Nam. Đây là đặc điểm khác cơ bản với công ty, kể cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 15
  16. Hai là, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của doanh nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Tài sản mà chủ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Ba là, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Quản lý doanh nghiệp tư nhân Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ cho nên vấn đề quản lý doanh nghiệp tư nhân là thuộc quyền của chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận thu được sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật. Chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp quản lý hoặc thuê người khác điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp thuê người khác làm giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền, nghĩa vụ, lợi ích liên quan trước các cơ quan tài phán về những vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Quy chế về cho thuê doanh nghiệp, bán doanh nghiệp và tạm ngừng hoạt động đối với doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác, có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật (điều 102, 103 Luật doanh nghiệp đã dẫn). Điều kiện và thủ tục thành lập (xem phần điều kiện và thủ tục thành lập doanh nghiệp ở trên) Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong việc quản lý và đại diện cho doanh nghiệp (xem phần trên) ý nghĩa của việc ban hành luật Doanh nghiệp : Luật Công ty và Luật DNTN được ban hành năm 1990 đánh dấu một mốc quan trọng trong giai đoạn đầu cuả công cuộc đổi mới nền kinh tế 16
  17. Việt Nam. Qua hơn 8 năm thực hiện, hai luật này đã góp phần quan trọng vào việc khuyến khích nhân dân bỏ vốn đầu tư, thành lập doanh nghiệp, phát huy tiềm năng của một bộ phận không nhỏ người lao động, góp nguồn thu cho ngân sách Nhà nước kể từ khi luật công ty và Luật DNTN được ban hành, đã có hơn 38.000 doanh nghiệp và công ty được thành lập với tổng số vốn đăng ký khoảng 21 ngàn tỷ đồng, tạo ra được hơn 500.000 việc làm. Việc hình thành và phát triển các Doanh nghiệp tư nhân và công ty đã góp phần làm cho nền kinh tế trở nên sôi động và linh hoạt hơn, đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, cùng với sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội và pháp lý, Luật công ty và Luật DNTN đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế và chưa đáp ứng được đầy đủ tình hình mới. Để tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý, phát huy nội lực, phát triển kinh tế, từng bước hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và quốc tế, việc sửa đổi Luật công ty và Luật DNTN ngày càng trở nên cấp bách. Luật Doanh nghiệp được ban hành trên cơ sở sửa đổi, bổ sung một cách cơ bản, toàn diện các quy định của Luật Công ty và Luật DNTN và hựp nhất hai luật này thành, một luật chung nhằm tạo một khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động của hầu hết các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Luật doanh nghiệp ra đời đã thể hiện một cách sâu sắc đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước qua việc cải thiện hơn nữa môi trường pháp lý cho doanh nghiệp để huy động nội lực, khai thác và tăng cường tiềm lực của khu vực doanh nghiệp tư nhân và công ty. Việc ban hành Luật doanh nghiệp là sự tiếp tục khẳng định quan điểm đổi mới của Đảng về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Các quy định của Luật doanh nghiệp thể hiện chủ trương cải cách hành chính theo hướng dẫn đảm bảo quyền tự do kinh doanh, giảm bớt các thủ tục phức tạp, tổn kém trong việc thành lập doanh nghiệp cũng như mở rộng quy mô, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh… qua đó giải phóng súc sản xuất, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư sản xuất và kinh doanh. Luật doanh nghiệp ra đời còn góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế, giải quyết tình trạng thiếu đồng bộ giữa luật Công ty và Luật DNTC so với các luật được ban hành sau này. 1.5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Những đặc điểm chung của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : 17
  18. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài - là loại hình doanh nghiệp mang những đặc điểm chung sau đây : Một là, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép thành lập, do đó quốc tịch doanh nghiệp là quốc tịch Việt Nam. Hai là, có tư cách pháp nhân Ba là, chịu trách nhiệm hữu hạn Bốn là, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn. Những quy định pháp lý áp dụng chung cho những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : Về vốn pháp định : vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là mức vốn phải có để thành lập doanh nghiệp được ghi trong điều lệ doanh nghiệp ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp, trường hợp đặc biệt, tỷ lệ có thể thấp hơn 30% nhưng phải được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp nhận. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được ghi trong giấy phép đầu tư đối với từng dự án, nhưng không quá năm mươi năm, đặc biệt không quá bảy mươi năm. Doanh nghiệp liên doanh được tổ chức lại doanh nghiệp theo phương thức chuyển đổi hình thức đầu tư, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ về thụ hưởng các biện pháp đảm bảo về đầu tư; về sử dụng lao động; mở chi nhánh doanh nghiệp; mở tài khoản ở các ngân hàng trong nước và nước ngoài, sử dụng đất; bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự, phải áp dụng chế độ kế toán, kiểm toán, nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ bảo vệ môi trường… Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chấm dứt hoạt động (giải thể) trong các trường hợp sau đây : - Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép đầu tư. - Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong điều lệ doanh nghiệp hoặc thoả thuận của các bên. 18
  19. - Theo quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài do vi phạm pháp luật hoặc quy định của giấy phép đầu tư. Việc phá sản doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh Khái niệm doanh nghiệp liên doanh : “Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam”. Doanh nghiệp liên doanh có thể chia thành 5 loại : Một là, doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài. Hai là, doanh nghiệp liên doanh mới được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài. Ba là, doanh nghiệp liên doanh mới được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam với doanh nghiệp Việt Nam. Bốn là, doanh nghiệp liên doanh mới được thành lập trên cơ sở hoạt động liên doanh giữa doanh nghiệp liên doanh đã được phép hoạt động tại Việt Nam với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Năm là, trường hợp đặc biệt doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài. Quy chế thành lập doanh nghiệp liên doanh Bước 1 : Ký kết hợp đồng liên doanh và xây dựng điều lệ của doanh nghiệp liên doanh. Hợp đồng liên doanh là văn bản ký kết giữa các bên liên doanh để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam. Điều lệ doanh nghiệp liên doanh là bản cam kết của các bên liên doanh về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. 19
  20. Bước 2. Xin cấp Giấy phép đầu tư Hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư theo hình thức doanh nghiệp liên doanh bao gồm : - Đơn xin cấp Giấy phép đầu tư - Hợp đồng liên doanh - Điều lệ doanh nghiệp liên doanh - Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh. - Giải trình kinh tế - kỹ thuật - Các hồ sơ khác như hồ sơ chuyển giao công nghệ, hồ sơ về bảo vệ môi trường, hồ sơ xin thuê đất, chứng chỉ quy hoạch, thiết kế sơ bộ. Bước 3 : Công khai việc thành lập doanh nghiệp Doanh nghiệp liên doanh phải bố cáo trên báo trung ương và báo địa phương những thông tin chính được quy định trong Giấy phép đầu tư. Quy chế pháp lý về vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh : Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đặc biệt có thể thấp đến 20% nhưng phải được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận. Tổ chức quản lý doanh nghiệp liên doanh Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh. Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và các thành viên. Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật Việt Nam về việc quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Thủ tục thành lập Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các bước công việc sau : Bước 1 : Xây dựng điều lệ doanh nghiệp gồm những nội dung chủ yếu sau đây : 20
nguon tai.lieu . vn