Xem mẫu

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI ĐCS VN NĂM 2013 ĐAI HỌC ĐỒNG THÁP Câu 6: so sánh công nghiệp hóa trước đổi mới và trong thời kỳ đổi mới: Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi một cách căn b ản, toàn di ện các ho ạt đ ộng s ản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội từ sử dụng sức lao động th ủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công ngh ệ, ph ương ti ện, ph ương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và ti ến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng sức lao động xã hội cao. I. CÔNG NGHIỆP HOÁ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI 1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hoá a) Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa - Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá: xây dựng một nền kinh tế xã h ội ch ủ nghĩa cân đ ối và hiện đại; bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật c ủa ch ủ nghĩa xã h ội. Đó là m ục tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn. - Phương hướng của công nghiệp hoá: + Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý. + Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp. + Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. + Ra sức phát triển công nghiệp trung ương đồng th ời đẩy mạnh phát tri ển công nghi ệp đ ịa phương. b) Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới - Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng n ội và thiên về phát tri ển công nghiệp nặng, gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp. - Ch ủ yếu d ựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa... - Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm l ớn không quan tâm đ ến hi ệu quả kinh tế xã hội. 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a) Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa Kết quả: - So với năm 1955, số xí nghiệp tăng 16,5 lần. Nhi ều khu công nghi ệp l ớn đã hình thành, có nhiều cơ sở đầu tiên của công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng. - Có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghi ệp, d ạy ngh ề đào t ạo đ ược đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 l ần so v ới năm 1960 là th ời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.
  2. Ý nghĩa: - Trong điều kiện đi lên từ xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá n ặng n ề thì nh ững k ết quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng – tạo c ơ sơ ban đầu để n ước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo. b) Hạn chế và nguyên nhân: Hạn chế: - Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm n ền t ảng v ững ch ắc cho n ền kinh t ế quốc dân. - Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát tri ển, nông nghi ệp ch ưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất n ước vẫn trong tình tr ạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội. Nguyên nhân: - Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghi ệp hóa từ m ột n ền kinh t ế l ạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng n ề, v ừa không th ể t ập trung s ức người sức của cho công nghiệp hóa. - Về chủ quan, chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm tr ọng trong vi ệc xác đ ịnh m ục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư, v.v… Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và ch ủ tr ương công nghi ệp hóa II. CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚI 1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá a) Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nh ận th ức và ch ủ tr ương công nghi ệp hoá thời kỳ 1960-1986: - Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và b ước đi v ề xây d ựng c ơ s ở v ật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, v.v… - Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ c ấu sản xu ất và đầu t ư, th ường ch ỉ xu ất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghi ệp v ới nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý. - Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V. b) Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến Đại hội X: - Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (1/1994) có bước đột phá m ới trong nh ận th ức v ề công nghiệp hóa. - Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nhìn nhận lại đất nước sau 10 năm đ ổi m ới. Đ ại h ội nêu ra
  3. 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những n ội dung c ơ bản c ủa công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90. - Đến Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006), Đảng tiếp tục bổ sung và nh ấn m ạnh m ột số quan điểm mới về công nghiệp hóa. 2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá a) Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh t ế tri th ức: - Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển -Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành n ước công nghi ệp theo h ướng hiện đại b) Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hi ện đại hoá gắn v ới phát tri ển kinh tế tri thức - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã h ội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế - Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát tri ển nhanh và b ền v ững - Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá - Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi v ới th ực hi ện ti ến b ộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa d ạng sinh h ọc 3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri th ức a) Nội dung - Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức - Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng... - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động... b) Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh t ế trong quá trình đẩy m ạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri th ức - Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghi ệp nông thôn, gi ải quy ết đ ồng b ộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn - Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ - Phát triển kinh tế vùng - Phát triển kinh tế biển - Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
  4. - Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên 4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a) Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa: Một là, cơ sở vật chất – kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng đ ộc l ập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa đ ạt đ ược những kết quả quan trọng Ba là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hi ện đại hóa đã góp phần quan tr ọng đ ưa n ền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Ý nghĩa: Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan tr ọng là c ơ s ở ph ấn đ ấu đ ể s ớm đ ưa n ước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghi ệp theo h ướng hi ện đại vào năm 2020. b) Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế: + Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhi ều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đ ầu người thấp. + Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhi ều ngu ồn l ực trong dân chưa được phát huy. + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các ngành sản ph ẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít. + Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh đ ể đi nhanh vào c ơ c ấu kinh t ế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt ch ẽ, hi ệu qu ả th ấp và ch ưa đ ược quan tâm đúng mức. + Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với ti ềm năng, ch ưa t ạo đ ược đ ầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát tri ển c ủa các thành ph ần kinh tế. + Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch ch ất l ượng th ấp, qu ản lý kém, ch ưa phù hợp với cơ chế thị trường. + Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng dầu tư nhưng kế cấu hạ t ầng kinh t ế - xã h ội v ẫn còn l ạc hậu, thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nguyên nhân: - Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng đ ược t ốt nh ất các
  5. nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. - Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả. Công tác tổ chức, cán b ộ ch ậm đ ổi m ới, chưa đáp ứng yêu cầu. Câu 7: Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh t ế - xã h ội, chúng ta đã có những bước cải tiến về nền kinh tế theo hướng th ị trường, tuy nhiên còn ch ưa toàn diện, chưa triệt để. Đó là khoán sản phẩm trong nông nghi ệp theo ch ỉ th ị 100 – CT/TW c ủa Ban Bí thư Trung ương khóa IV; bù giá vào lương ở Long An; Nghị quyết TW8 khóa V (1985) về giá - lương - tiền; thực hiện Nghị định 25 và Nghị định 26 - CP c ủa Chính ph ủ… Tuy v ậy, đó là những căn cứ thực tế để Đảng đi đến quyết định thay đổi cơ chế quản lý kinh tế. Đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI kh ẳng đ ịnh: “Vi ệc b ố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý t ập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát tri ển, làm suy y ếu kinh t ế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh t ế khác, kìm hãm s ản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội”. Chính vì vậy, vi ệc đổi m ới c ơ ch ế qu ản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách. Câu 8:Đổi mới tư duy về hệ thống chính trị;Đảng lãnh đạo xã h ội b ằng ph ương th ức nào? Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực c ủa chủ th ể c ầm quyền đ ược th ực hi ện b ằng m ột hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ thống chính trị. Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao g ồm các đ ảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình c ủa đ ời s ống xã h ội, đ ể c ủng c ố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền . ※ Đổi mới tư duy về hệ thống chính trị 1.Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị - Nhận thức: đổi mới là một quá trình. Quá trình này b ắt đ ầu t ừ đ ổi m ới kinh t ế, tr ước h ết là đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời, từng bước đổi mới hệ thống chính trị. - Đổi mới thành công về kinh tế sẽ tạo điều kiện cơ bản đ ể ti ến hành đ ổi m ới h ệ th ống chính trị thuận lợi. Hệ thống chính trị được đổi mới kịp thời, phù hợp sẽ là đi ều ki ện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế. 2.Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị - Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) khẳng đ ịnh:
  6. “Trong toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đo ạn m ới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền l ực thuộc về nhân dân ”. - Báo cáo Chính trị (Đại hội VII) chỉ rõ: thực chất của việc đổi m ới và ki ện toàn h ệ th ống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, b ảo đảm quy ền làm ch ủ c ủa nhân dân. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới. 3. Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực ch ủ y ếu phát tri ển đ ất n ước trong giai đoạn mới - Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam: “Trong thời kỳ quá đ ộ, có nhi ều hình th ức s ở h ữu v ề tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã h ội khác nhau, nh ưng c ơ cấu, vị trí, tính chất của các giai cấp trong xã h ội đã có nhi ều thay đ ổi cùng v ới nh ững bi ến đổi to lớn về kinh tế, xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng l ớp xã h ội là quan h ệ h ợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghi ệp xây d ựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai c ấp công nhân th ống nh ất v ới lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là: đ ộc lập dân t ộc g ắn li ền v ới ch ủ nghĩa xã h ội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghi ệp công nghi ệp hóa, hi ện đ ại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình tr ạng n ước nghèo, kém phát tri ển, th ực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công,…”. - Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên c ơ sở liên minh gi ữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết h ợp hài hòa các l ợi ích cá nhân, t ập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành ph ần kinh t ế, c ủa toàn xã hội. 4. Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị - Hệ thống chính trị ở nước ta vận hành theo cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm ch ủ, Nhà nước quản lý; trong đó, Đảng vừa là một bộ phận của hệ th ống chính trị, v ừa là h ạt nhân lãnh đạo hệ thống ấy, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Không ch ấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập. - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đ ảng Cộng sản lãnh đạo; có chức năng thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đoàn thể nhân dân và cá nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, là c ơ s ở chính tr ị c ủa chính quyền nhân dân; hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, có vai trò quan trọng
  7. trong việc phản biện, giám sát xã hội, góp phần xây dựng Đảng, xây d ựng Nhà n ước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. - Nhân dân là người làm chủ xã hội, làm chủ thông qua Nhà nước và các c ơ quan đại di ện; đồng thời, làm chủ trực tiếp ở cơ sở thông qua cơ chế dân bi ết, dân bàn, dân làm, dân ki ểm tra; làm chủ thông qua hình thức tự quản. 5. Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị - Thuật ngữ về “xây dựng nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên đ ược đ ề c ập tại H ội ngh ị Trung ương 2 khóa VII. - Các Hội nghị và Đại hội Đảng sau đó tiếp tục khẳng định nhi ệm vụ xây d ựng Nhà n ước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và làm rõ thêm nội dung của nó: + Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật. + Pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. + Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền tự do s ống và làm vi ệc theo kh ả năng, sở thích của mình trong phạm vi pháp luật cho phép. 6. Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị Nhận thức rõ hơn về vai trò, vị trí, phương thức lãnh đạo c ủa Đ ảng đ ối v ới h ệ th ống chính trị. Đảng Cộng sản cầm quyền là Đảng lãnh đạo Nhà n ước nh ưng không làm thay Nhà n ước. Đảng quan tâm xây dựng, củng cố Nhà nước, Mặt trận T ổ qu ốc và các đoàn th ể chính tr ị - xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý, đi ều hành xã h ội. Đ ổi m ới ph ương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi m ới tổ chức và ho ạt đ ộng c ủa h ệ th ống chính trị, đổi mới kinh tế. ※Đảng lãnh đạo xã hội bằng phương thức nào? Một là, xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo xã hội bằng: *Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sáchchủ trương công tác *Tuyên truyền thuyết, phục vận động, nêu gương. *Công tác kiểm tra. *Công tác cán bộ( giới thiệu đảng viên vào bộ máy Nhà nước và các đoàn thể). *Thông qua tổ chức Đảng và các đảng viên trong các tổ chức của hệ thống chính trị. -Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong c ủa giai c ấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao đ ộng và c ủa c ả dân t ộc. Đại hội X đã bổ sung một số nội dung quan trọng: “Đ ảng C ộng s ản Vi ệt Nam là đ ội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong c ủa nhân dân lao đ ộng và c ủa c ả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai c ấp công nhân, nhân dân lao đ ộng và
  8. của dân tộc”. -Về phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đ ảng lãnh đ ạo xã h ội b ằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác; b ằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu c ủa đảng viên. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng l ực và ph ẩm ch ất vào ho ạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn th ể. Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị”. -Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính tr ị, C ương lĩnh năm 1991 xác đ ịnh: “Đ ảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ th ống ấy. Đảng liên h ệ m ật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành đ ộng trong khuôn kh ổ Hi ến pháp và pháp luật”. Trọng tâm đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới t ổ chức và phương th ức ho ạt dộng của các bộ phân cấu thành hệ thống. -Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn luôn coi tr ọng vi ệc đổi mưói phương th ức lãnh đ ạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết trung ương 5 khoá X về “Ti ếp tục đ ổi m ới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính tr ị” đã ch ỉ rõ các m ục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa h ọc, năng l ực và hi ệu qu ả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự gắn bó m ật thi ết gi ữa Đ ảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất l ượng ho ạt đ ộng c ủa M ặt tr ận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho n ước ta phát tri ển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. -Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị * Phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, ti ến hành đ ồng b ộ đ ối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, với đổi mới tổ ch ức và ho ạt đ ộng c ủa c ả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán b ộ, công ch ức, viên ch ức; đ ồng b ộ v ới đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã h ội chủ nghĩa thích ứng với những đòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá, hi ện đại hoá và h ội nh ập kinh t ế qu ốc t ế của đất nước. *Phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thục hi ện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đ ảng và trong xã h ội, đ ẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu. * Là công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính tr ị cao, đ ồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm. * Ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, v ừa phải phù h ợp v ới đ ặc
  9. điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành. Hai là,Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. -Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự khẳng định và th ừa nh ận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử loài người chỉ có 4 kiểu nhà nước. Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực của nhà n ước. Nhà n ước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc điểm sau đây: *Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. *Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành m ạch và ph ối h ợp ch ặt ch ẽ gi ữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp. *Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hi ến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất c ả các lĩnh v ực của đời sống xã hội. *Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhi ệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng th ời tăng c ường k ỷ c ương, k ỷ luật. *Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có s ự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và t ổ chức thành viên của Mặt trận. -Để việc xây dựng Nhà nước pháp quyền cần thực hiện tốt một số biện pháp lớn sau đây: *Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn b ản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến, h ợp pháp trong các ho ạt động và quyết định của các cơ quan công quyền. *Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật, gi ảm mạnh vi ệc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các vấn đề quan tr ọng c ủa đất nước và chức năng giám sát tối cao. * Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới t ổ chức và ho ạt đ ộng c ủa Chính ph ủ theo h ướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại. * Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững m ạnh, dân chủ, nghiêm minh, b ảo v ệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi ph ạm hi ến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp. * Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và U ỷ ban nhân dân, b ảo đ ảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi đ ược phân cấp.
  10. Ba là, xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ ch ức chính trị - xã h ội trong h ệ th ống chính trị. -Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò r ất quan tr ọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đ ại di ện cho quy ền l ợi và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hoá xã h ội; an ninh, quốc phòng. -Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính tr ị - xã h ội th ực hi ện t ốt vai trò giám sát và phản biện xã hội. - Thực hiên tốt Luật Mặt trân Tổ quốc VN, Luật Thanh niên Luật Công đoàn,..quy chế dân chủ ở mọi cấp Mặt trận, các tổ chức chính trị- xã hội và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trịɑ -Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các t ổ chức chính tr ị - xã h ội, kh ắc ph ục tình trạng hành chính hoá, nhà nước hoá, phô trương, hình thức; nâng cao ch ất l ượng ho ạt đ ộng; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hi ểu dân, học dân và có ẩách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin. Câu 9: Thế nào là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà, b ản s ắc dân t ộc? Phát tri ển b ền vững: Văn hóa là hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con người cung th ống nhân với nhau trong quá trình tương tác và ho ạt động sáng t ạo. Nó đ ược b ảo t ồn và chuy ển hóa cho những thế hệ nôí tiếp theo sau Khái niệm văn hóa hiểu theo nghĩa rộng: “văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước”. Văn hóa theo nghĩa hẹp: “văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội ”; “văn hóa là các hệ giá trị, truyền thống, lối sống”; “văn hóa là năng lực sáng tạo” của một dân tộc; “văn hóa là bản sắc” của một dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác… Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập tự do và ch ủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng H ồ Chí Minh nh ằm m ục tiêu t ất c ả vì con người. Tiên tiến không chỉ về nội dung, tư tưởng mà cả trong hình thức bi ểu hi ện, trong các phương tiện chuyển tải nội dung. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đ ấu tranh d ựng n ước và gi ữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân t ộc, tinh th ần đoàn k ết, ý th ức c ộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – T ổ qu ốc. Đó là lòng nhân ái, khoan dung, tr ọng
  11. tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng tạo trong lao đ ộng; s ự tinh t ế trong ứng x ử, tính giản dị trong lối sống… Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình th ức bi ểu hi ện mang tính dân tộc độc đáo. Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân t ộc th ường xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, bi ết c ạnh tranh và h ợp tác đ ể t ồn tại và phát triển. Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực c ủa đ ời sống xã h ội: cách t ư duy, cách sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa h ọc, văn h ọc, ngh ệ thuật… nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị c ủa dân t ộc, nó là c ốt lõi c ủa một nền văn hóa. . Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh t ế, th ể chế xã h ội và thể chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh tế thế giới, quá trình giao lưu văn hóa với các qu ốc gia khác và sự ti ếp nh ận tích c ực văn hóa, văn minh nhân loại. Vì vậy, chúng ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đ ượm trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành t ựu khoa h ọc, công ngh ệ, giáo dục và đào tạo…, sao cho trong mọi lĩnh v ực ho ạt đ ộng chúng ta có cách t ư duy đ ộc l ập, có cách làm vừa hiện đại vửa mang sắc thái Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trường, m ở r ộng giao lưu quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước ph ải ti ếp thu nh ững tinh hoa c ủa nhân loại song phải luôn luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc. Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta ch ủ tr ương v ừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng giao lưu, ti ếp thu tinh hoa văn hóa nhân lo ại. B ảo v ệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, ti ếp thu có ch ọn l ọc nh ững cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác để bắt k ịp sự phát tri ển c ủa th ời đ ại. Ch ủ động tham gia hội nhập, giao lưu văn hóa với các qu ốc gia để xây dựng nh ững giá tr ị m ới c ủa văn hóa Việt Nam đương đại. Xây dựng Việt Nam thành một địa chỉ giao lưu văn hóa khu v ực và quốc tế. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống những cái l ạc h ậu, l ỗi th ời trong phong tục, tập quán và lề thói cũ. Tóm lại, xây dựng nền văn hóa tiên ti ến đậm đà b ản sắc dân t ộc là trách nhi ệm c ủa mỗi người và toàn xã hội. Để góp phần xây dựng và phát tri ển văn hóa Vi ệt Nam tiên ti ến, đậm đà bản sắc dân tộc, bản thân phải ra sức học tập, nâng cao trình đ ộ m ọi m ặt hi ểu rõ v ị
  12. trí,vai trò của văn hóa, kiên quyết đấu tranh phê phán các quan đi ểm, t ư t ưởng sai trái, b ảo v ệ đường lối, quan điểm về xây dựng và phát triển văn hóa của Đảng, th ực hi ện t ốt các ngh ị quyết của Đảng,chính sách, quy định của nhà nước về văn hóa và hoạt đ ộng văn hóa, tham gia tích cực vào các hoạt động giáo dục truyền th ống, tuyên truy ền v ận đ ộng nhân dân và cùng với nhân dân thực hiện tốt quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Câu 10:Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại ;Đa phương hóa và đa dạng hóa quan h ệ đ ối ngoại. Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại. Nhiệm vụ. + Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định: tạo đi ều kịên thu ận l ợi cho công cu ộc đ ổi m ới phát triển kinh tế- xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ Quốc. + Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.K ết h ợp n ội l ực và ngo ại l ực t ạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH. Mục tiêu. + Thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân ch ủ, văn minh, phát huy và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế, góp phần tích c ực vào công cu ộc đ ấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội. Đa phương hóa và đa dạng hóa: Đa phương hóa và đa dạng hóa là thúc đẩy với các n ước b ạn be truy ền th ống, các n ước t ư bản phát triển, các nước đang phát triển, cac tổ chức chính phủ.. Qua nhi ều lĩnh v ực: chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học- công nghệ... Lần đầu tiên trong lịch sử VN có quan hệ chính thức với tất c ả các n ước l ớn, kể c ả 5 n ước Ủy viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc; tất cà các n ước lớn đ ều coi trong vai trò của VN ở ĐNÁ. Đã kí Hiệp định khung về hợp tác với EU(1995); năm 1999 kí thõa thu ận v ớ Trung Qu ốc khung khổ quan hệ "Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai"; tháng 5/ 2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn di ện VN-Truung Qu ốc; ngày 13/7/2001, ký Hiệp định thương mại song phương VN-Hoa Kỳ; tuyên bố về m ối quan hệ đối tác chiến lược với Nga(2011); khung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn đ ịnh lâu dài với Nhật Bản(2002). VN đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169/200 nước trên toàn thế giới. Tháng 10/2007,Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu VN làm ủy viên không thường tr ực H ội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009.
  13. THE END
nguon tai.lieu . vn