Xem mẫu

  1. Chương I SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG I. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX a) Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó - Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và chính sách tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa. - Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. b) Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin - Chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời đáp ứng yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống CNTB. - C hủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam c) Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản - Cách mạng Tháng Mười Nga mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”1. - Sự tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đối với cách mạng Việt Nam - Quốc tế Cộng sản: Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chỉ đạo về vấn đề thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam. 2. Hoàn cảnh trong nước Hồ Chí Minh, Toàn tập, t8, NXB, Chính trị quốc gia, H. 2002, tr562. 1 1
  2. a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp - Chính sách cai trị của Pháp Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến. Đồng thời thực hiện biện pháp chia Việt nam thành 3 xứ với những chính sách cai trị riêng. Về kinh tế: Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hàm trong vong lạc hậu Về văn hoá: Pháp thực hiện chính sách giáo dục thực dân, kìm hãm tiến bộ - Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Sự phân hoá giai cấp diễn ra sâu sắc: + G/c địa chủ: câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột áp bức nông dân. Tuy nhiên, một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước cam thù giặc Pháp + G/c nông dân: là lực lượng đông đảo không thể thiếu được của cách mạng + G/c công nhân: g/c duy nhất có sứ mệnh và khả năng lãnh đạo cách mạng đi đến thành công. + G/c Tư sản: G/c tư sản không đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng. + Tầng lớp tiểu tư sản: Khi phong trào quần chúng nổi lên họ là lực lượng tham gia nhiệt tình hăng hái, họ là lực lượng không thể thiếu được trong cuộc đấu tranh chống TD và phong kiến. Tóm lại: XHVN chuyển từ một nước PK độc lập trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Xã hội nảy sinh mâu thuẫn mới và đây là 2 mâu thuẫn cơ bản * TD pháp >< toàn thể dân tộc Việt Nam (đây là mâu thuẫn chủ yếu) * Đ/ c PK >< nhân dân lao động (chủ yếu nông dân) Lịch sử Việt Nam đặt ra hai yêu cầu: - Một là: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân - Hai là: xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân (chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. 2
  3. b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX - Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản: nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của phong trào Phong trào Cần Vương (1885-1896) Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) kéo dài đến năm 1913 thì bị dập tắt. Phong trào yêu nước theo xu hướng bạo động của Phan Bội Châu Phong trào yêu nước theo xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh. Phong trào Đông kinh nghĩa thục (1907), phong trào “tẩy chay Khách trú”(1919), phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu cảng Sài Gòn (1923)....với sự ra đời của nhiều tổ chức như Đảng lập hiến (1923), Đảng thanh niên (3/1926). Đặc biệt hoạt động có quy mô của 2 tổ chức Tân Việt Cách mạng Đảng và Việt nam quốc dân Đảng đã chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam. Các phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp diễn ra sôi nổi tuy nhiên cuối cùng đều thất bại. Nguyên nhân thất bại: Do hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, lực lượng cách mạng chưa đủ mạnh nên dẫn đến thất bại. Tuy thất bại nhưng các phong trào yêu nước nay đã tiếp nối được truyền thống yêu nước của dân tộc, thể hiện sự khát khao độc lập tự do của dân tộc và tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lênin và dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. - Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX Cách mạng Việt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng trầm trọng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ đặt ra là cần có một đường lối đấu tranh đúng đắn với một giai cấp có đủ điều kiện lãnh đạo cách mạng thành công. c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản * Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3
  4. +/ Quá trình tìm đường cứu nước Tháng 6/1911 Nguyễn Tất Thành quyết định đi tìm đường cứu nước Trong thời gian đó, Người tìm hiểu, nghiên cứu CMTS Mỹ (1776) và CMTS Pháp (1789), Người khẳng định đây là những cuộc cách mạng không đến nơi, không triệt để. Người cũng đặc biệt quan tâm đến cách mạng tháng mười Nga và cho rằng chỉ có cách mạng Nga mới thành công và thành công đến nơi nên Người hướng theo cách mạng Nga. Tháng 7/1920, NAQ đọc được Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin.==> Người hoàn toàn tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba. Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua, NAQ đã bỏ phiếu tán thành gia nhập QTCS và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Người đã đến với chủ nghĩa Mác Lênin và lựa chọn con đường cách mạng vô sản. “ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản” +/ Quá trình chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng. Từ năm 1921 ÷ 1923 Người hoạt động tại Pháp. Tích cực viết báo, các tờ báo như Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân, đặc biệt là tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” Tháng 6/1923  năm 1924: NAQ hoạt động tại Liên xô. Tại đây người tiếp tục nghiên cứu Chủ nghĩa Mác Lênin và tố cáo chính sách thực dân trá hình Tháng 11/1924: NAQ về Quảng Châu trực tiếp chuẩn bị việc thành lập Đảng. Tháng 6/1925 Người sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Hội ra tờ báo “Thanh niên” Đây là bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. Từ 1925-1927, Người mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu đào tạo đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Năm 1928, phần lớn các đồng chí về nước thực hiện phong trào “vô sản hóa” để truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân. 4
  5. Năm 1927, những bài giảng của NAQ được tập hợp và xuất bản thành sách với tên gọi Đường kách mệnh. Nội dung cơ bản của tác phẩm: + Giới thiệu tính chất và kinh nghiệm cách mạng Mỹ và Pháp, cách mạng Nga và khẳng định chỉ có cách mạng tháng Mười Nga là cuộc cách mạng triệt để vì lợi ích của đại đa dân chúng Vì vậy cách mạng Việt Nam theo cuộc cách mạng này + Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên CNXH. + Lực lượng cách mạng bao gồm “sĩ, nông, công, thương” trong đó công nhân và nông dân là gốc, học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mạng + Phương pháp cách mạng: trước hết cách mạng phải làm cho dân giác ngộ tiến tới làm cách mạng bạo lực ( khác bạo động) + Đoàn kết quốc tế: CMVN là một bộ phận của CMTG. + Về lực lượng lãnh đạo: cách mạng trước hết cần phải có Đảng, Đảng phải lấy Chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng lý luận + Tp giới thiệu các tổ chức chính trị của QTCS và hướng dẫn nhân dân Việt Nam tham gia các tổ chức đó.  “Đường cách mạng” đã trực tiếp chuẩn bị tư tưởng chính trị cho việc thành lập đảng của giai cấp công nhân Việt Nam. * Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản Từ 1919-1925, phong trào công nhân đã có bước phát triển mới so với trước Chiến tranh thế giới I, tuy nhiên phong trào mới chỉ dừng lại ở việc đòi quyền lợi nhỏ lẻ. Từ 1926-1929, phong trào công nhân đã có sự lãnh đạo của các tổ chức như Hội VNCMTN, Công hội đỏ...Các cuộc đấu tranh này mang tính chất chính trị rõ rệt. Có sự liên kết và qui mô lớn hơn. Cùng với phong trào công nhân, trong thời gian này phong trào yêu nước phát triển rộng khắp và có sự hỗ trợ lẫn nhau, chứng tỏ sự phát triển cao của phong trào đấu tranh chống ĐQ và PK. * Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. 5
  6. Trước sự phát triển của các phong trào công nhân và phong trào yêu nước, tháng 3/1929 chi bộ cộng sản đầu tiên ra đời. Tháng 5/1929 ĐH của Hội VNCMTN (5/1929) xảy ra sự bất đồng giữa các đoàn đại biểu xung quanh việc xúc tiến thành lập đảng cộng sản. Hội VNCMTN bị phân hóa. Tháng 6/1929, Đông Dương cộng sản Đảng được thành lập tại nhà số 312 Khâm Thiên, Hà Nội, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ và xuất bản báo Búa Liềm, cử ra BCH TƯ lâm thời của Đảng Tháng 8/1929 An Nam cộng sản Đảng (theo Hồng Thế Công ANCSĐ ra đời vào tháng 8/1929 và khoảng tháng 11/1929 thông qua đường lối chính trị) Cùng với sự phân hoá của Việt Nam cách mạng Thanh niên, Tân Việt cách mạng Đảng cũng có sự chuyển biến mạnh mẽ. Tháng 9-1929 họ công bố Tuyên đạt, nêu rõ chính thức lập ra Đông Dương Cộng sản Liên đoàn Tóm lại: Tuy đều đi theo cách mạng vô sản nhưng 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, phân tán gây ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng, vì vậy yêu cầu khẩn cấp của cách mạng là khắc phục tình trạng chia rẽ này II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG 1. Hội nghị thành lập Đảng a) Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam - Yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam Do - Sự tồn tại và hoạt động riêng rẽ của 3 tổ chức cộng sản làm cho lực lượng và sức mạnh của phong trào cách mạng bị phân tán. → 27/10/1929 QTCS gửi những người cộng sản ở Đông Dương tài liệu Về việc thành lập một Đảng cộng sản ở Đông Dương. Nhưng tài liệu này chưa đến tay những người cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đang ở Xiêm tìm đường về nước thì nhận được tin HVNCMTN phân liệt, nên Người về Hương Cảng chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất. Hội nghị bắt đầu họp ngày 6-1-1930 và kết thúc vào ngày 8-2-1930, sau này Đảng ta quyết định “lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch hàng năm làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng” 6
  7. b) Thảo luận xác định và thông qua các văn kiện của Đảng Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam, nhất trí thông qua Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do NAQ soạn thảo. 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (gồm các văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng; Sách lược vắn tắt của Đảng; Chương trình tóm tắt của Đảng) a) Phương hướng chiến lược là: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản b) Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam: - Về chính trị, Đánh đổ ĐQCN Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức ra quân đội công nông. - Kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho chính phủ công nông binh; thu hết ruộng đất của công chia cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo,thi hành luật ngày làm 8 giờ - Văn hoá- xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức nam nữ được bình quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá. c) Lực lượng cách mạng: động lực chính là giai cấp công nhân và nông dân, ngoài ra phải lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên...về phía cách mạng. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc chưa ra mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. d) Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản e) Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới. Liên hệ với giai cấp vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp 3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng 7
  8. a) Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng; thống nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong trào cộng sản Việt Nam. b) Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam; nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. c) Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của cách mạng thế giới. 8
  9. Chương II ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945) I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1939. 1. Trong những năm 1930-1935. a) Luận cương Chính trị tháng 10-1930. - Nội dung Luận cương. + Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc. + Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa đấu tranh thẳng lên con đường XHCN. + Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành triệt để thổ địa cách mạng; đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, trong đó thổ đại cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền. + Về lực lượng cách mạng: Vô sản là động lực chính, nông dân là động lực mạnh và bộ phận phần tử lao khổ. + Về phương pháp cách mạng: Phải dùng võ trang bao động và theo khuôn phép nhà binh. + Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới. + Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. - Ý nghĩa của Luận cương. + Khẳng định lại nhiều vấn đề thuộc về chiến lược của cách mạng Việt Nam. 9
  10. + Giữa Luận cương và Cương lĩnh chính trị còn một số mặt chưa thống nhất. b) Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách mạng. - Đấu tranh chống khủng bố trắng. + Cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh lên cao, thực dân Pháp tiến hành khủng bố. + Lực lượng của Đảng và quần chúng bị tổn thất nặng nề. - Chủ trương khôi phục tổ chức đảng. + Các chiến sĩ trong nhà tù đấu tranh anh dũng. + Đầu năm 1932, Đảng ban bố Chương trình hành động. Cuối 1934, hệ thống tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi. 2. Trong những năm 1936-1939. a) Hoàn cảnh lịch sử. - Tình hình thế giới. * Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và chuẩn bị chiến tranh chia lại thị trường. * Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản (7- 1935). + Kẻ thù trước mắt là chủ nghĩa phát xít. + Nhiệm vụ trước mắt là chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh phát xít. + Các Đảng cộng sản cần thống nhất lực lượng, lập mặt trận nhân dân rộng rãi, mặt trận có tầm qun trọng đặc biệt với các nước thuộc địa, nửa thuộc địa. - Tình hình trong nước. + Thực dân Pháp tăng cường áp bức, bóc lột. + Mâu thuẫn dân tộc được đẩy lên cao.i b) Chủ trương và nhận thức mới của Đảng. - Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh. 10
  11. Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh thể hiện trong các Hội nghị lần thứ hai (7-1936), lần thứ ba (3- 1937), lần thứ tư (9- 1937), lần thứ năm (3- 1938)... + Về kẻ thù: bọn phản động thuộc địa và tay sai của chúng. + Nhiệm vụ trước mắt: đòi tự do dân chủ, cơm áo hoà bình. + Về lực lượng: Lập mặt trận nhân dân phản đế. + Về đoàn kết quốc tế: đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân, Đảng cộng sản Pháp và Mặt trận nhân dân Pháp. + Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: kết hợp công khai nửa công khai, hợp pháp nửa hợp pháp, chú ý củng cố và tăng cường ttỏ chức và hoạt động bí mật. - Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ Thể hiện trong văn kiện "Chung quanh vấn đề chiến sách mới" công bố 10- 1936 + Cuộc dân tộc giải phóng nhất định phải kết hợp chặt với cuộc cách mạng điền địa. + Tuỳ tình hình mà xác định vấn đề nào trước, vấn đề nào sau. 3- 1939, Đảng ra bản "Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Động Dương đối với thời cuộc", kêu gọi các tầng lớp nhân dân thống nhất hành động hơn nữa. 7- 1939, Nguyễn Văn Cừ xuất bản tác phẩm "Tự chỉ trích" nêu những vấn đề cơ bản trong công tác xây dựng Đảng. II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 1945. 1. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng. a) Tình hình thế giới và trong nước. - Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ. Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ 1- 9- 1939, hai ngày sau Pháp lao vào vòng chiến. 11
  12. - Tình hình trong nước. Ở ba nước Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách thống trị thời chiến. + Về chính trị: thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ của nhân dân, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật. + Về kinh tế: thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy. + Về quân sự: thực hiện chính sách tổng động viên. + 22- 9- 1940, Nhật vào Đông Dương, nhân dân ta chịu cảnh "một cổ hai tròng". b) Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. Thể hiện trong các Hội nghị TW lần thứ sau (11- 1939), lần thứ bảy (11- 1940), lần thứ tám (5- 1941). Nội dung cơ bản: - Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Thành lập Mặt trận Việt Minh, để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. - Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm. c) Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. - Về lý luận. + Góp phần hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. + Khắc phục được những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10- 1930. - Về thực tiễn. + Phù hợp với điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể. + Thúc đẩy phong trào đấu tranh cách mạng lên cao. 2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. a) Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. - Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước. Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945). 12
  13. + Nhận định: Cuộc đảo chính làm cho điều kiện tổng khởi nghĩa mau chóng chín muồi. + Kẻ thù của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. + Chủ trương phát động cao trào Kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. + Chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền. + Phương châm đấu tranh là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa. + Dự kiến thời cơ: Một là có mặt quân Đồng minh. Hai là chưa có mặt Đồng minh. - Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận. + Từ tháng 3- 1945 trở đi, cao trào Kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nỏi, mạnh mẽ. + Trong tháng 3- 1945, ta giải phóng được nhiều xã, châu, huyện ở các địa phương như Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Giang, Quảng Ngãi… + Tháng 5 và 6- 1945 khởi nghĩa từng phần nổ ra mạnh mẽ ở cả 3 miền. 6- 1945 khu giải phóng chính thức được lập ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang và một số vùng lân cận như Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên… b) Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa. - Chủ trương. Hội nghị toàn quốc và chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng (từ 13 đến 15- 8- 1945). + Hội nghị nhận định tình hình và quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa. + Nêu khẩu hiệu: Phản đối xâm lược, Hoàn toàn độc lập. + Nguyên tắc khởi nghĩa: tập trung, thống nhất, kịp thời… 13
  14. + Nêu những chính sách quan trọng về đối nội và đối ngoại. 16- 8- 1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào thông qua chủ trương tổng khởi nghĩa, Mười chính sách của Mặt trận Việt Minh, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng… Dưới sự lãnh đạo của Đảng khởi nghĩa lần lượt giành thắng lợi trên cả nước. - Ý nghĩa. Chủ trương đưa ra đúng thời điểm, thể hiện nghệ thuật chỉ đạo khởi nghĩa của Đảng. c) Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng Tháng Tám. - Kết quả và ý nghĩa. Đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và ách thống trị của phát xít Nhật gần một thế kỷ. Lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm. Lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH. Làm phong phú thêm kho tàng lý luận của CNMLN, cung cấp thêm kinh nghiệm cho phong trào GPDT và giành chính quyền. Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa, nửa thuộc địa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đấnh giá. - Nguyên nhân thắng lợi. Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi. Là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ của Đảng và nhân dân. Có lực lương của Đảng và khối đoàn kết toàn dân trong mặt trận Việt Minh. Đảng có đường lối lãnh đạo đúng đắn. - Bài học kinh nghiệm. 14
  15. Một là, giương cao ngọn cờ ĐLDT, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công- nông. Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân. Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ. Sáu là, xây dựng một Đảng Mác- Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 15
  16. Chương III ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975) I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954). 1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946). a) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám. - Thuận lợi: + Trên thế giới, hệ thống xã hội đã được hình thành. + Trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, nhân dân dược làm chủ và tin tưởng, ủng hộ Chính phủ và Việt Minh. - Khó khăn: + Nạn ngoại xâm. + Kinh tế bị tàn phá nặng nề. + Tài chính khánh kiệt. + Nạn đói, nạn dốt diễn ra nghiêm trọng. b) Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng. - Nội dung chủ trương. 25-11-1945, BCHTW ra chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc", nội dung cơ bản: + Về chỉ đạo chiến lược: CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. + Về xác định kẻ thù: Thực dân Pháp xâm lược, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược. + Về phương hướng, nhiệm vụ: Củng cố chíng quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân. + Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu "Hoa- Việt thân thiện", với Pháp thực hiên "độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế". - Ý nghĩa của chủ trương. 16
  17. + Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh. + Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng. c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. - Kết quả. + Về chính trị- xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới. + Về kình tế, văn hoá: các lĩnh vực sản xuất cũ được phục hồi, sản xuất mới được phát triển, đẩy lùi được nạn đói, bước đầu xây dựng được nền văn hoá mới. + Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Chính quyền được đảm bảo an toàn trước những âm mưu thủ đoạn của kẻ thù. - Ý nghĩa. + Bảo vệ được nền độc lập, xây dựng được nền móng cho chế độ xã hội mới. + Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến toàn quốc. - Nguyên nhân thắng lợi + Đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám. +Phát huy được sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. + Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. - Bài học kinh nghiệm. + Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào nhân dân để bảo vệ chính quyền. + Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. + Tận dụng khả năng hoà hoãn để xay dựng lực lượng, đồng thời luôn sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống khi địch bội ước. 2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954). a) Hoàn cảnh lịch sử. 17
  18. 11- 1946, Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng… 12- 1946, Pháp đòi quyền kiểm soát an ninh, trật tự tại thủ đô Hà nội… Đêm 19-12-1946 lệnh toàn quốc kháng chiến được ban bố. - Thuận lợi + Ta tiến hành kháng chiến chính nghĩa và tại chỗ. + Có sự chuấn bị về mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài. - Khó khăn + Tương quan lực lượng không có lợi cho ta. + Bị bao vây cô lập. + Pháp đã chiếm được Lào, Campuchia và một số thành phố, thị xã. b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối. - Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950) 25-11-1945, chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã chỉ rõ kẻ thù chính là Pháp. 19-10-1946, Hội nghị quân sự toàn quốc được triệu tập xác định rõ chủ trương phải đánh Pháp. 20-12-1945, TW ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến. 22-12-1946 HCM ra lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến. 9-1947, tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của Trường Chinh được xuất bản. Đường lối kháng chiến thể hiện rõ trong các văn kiện nêu trên với nội dung cơ bản: + Mục đích của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp, giành độc lập thống nhất. + Tính chất của cuộc kháng chiến: trường kỳ kháng chiến, toàn diện kháng chiến. + Chính sách kháng chiến: Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… phải tự cấp, tự túc về mọi mặt. 18
  19. + Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: Đoàn kết toàn dân thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa… Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc. + Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân, toàn diên, lâu dài, dựa vào sức mình là chính. + Về triển vọng của kháng chiến: mặc dù lâu dài và gian khổ nhưng thắng lợi nhất định sẽ về ta. - Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954) + 1947 ta giành thắng lợi Việt Bắc. + 1950 ta giành thắng lợi trong chiến dịch Biên Giới. + 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có những chuyển biến tích cực. + 2- 1951, Đại hội II của Đảng được triệu tập. Đại hội quyết định tách đảng và thông qua một số văn kiện quan trọng. Đại hội thông qua Chính cương Đảng Lao động Việt Nam do Trường Chinh soạn thảo với nội dung cơ bản: Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Mâu thuẫn: giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộc địa. Đối tượng của cách mạng: đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ; đối tượng phụ là địa chủ phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động. Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đuổi thực dan Pháp xâm lược, xoá bỏ các di tích phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân. Ba nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau, song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. 19
  20. Động lực của kháng chiến: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những địa chủ yêu nước và tiến bộ. Tất cảc các bộ phận đó họp lại thành nhân dân mà nòng cốt là công nhân, nông dân và lao động trí thức. Đặc điểm của cách mạng: là cuộc cách mạng tư sản dân quyền lối mới tiến triển thành cách mạng XHCN. Triển vọng của cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến tới XHCN. Con đường đi lên CNXH: qua 3 giai đoạn: Gđ thứ nhất: hoàn thành giải phóng dân tộc. Gđ thứ hai: xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân. Gđ thứ ba: xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH. Ba giai đoạn không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ, xen kẽ với nhau. Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của cách mạng: người lãnh đạo là giai cấp công nhân; mục đích là phất triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ XHCN. Chính sách của Đảng: có 15 chính sách nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi. Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, thực hiên đoàn kết Việt- Trung- Xô, Việt- Miên- Lào… Đường lối tiếp tục được bổ sung: HNTW lần thứ nhất (3-1951), HNTW lần thứ hai (9 đến 10- 1951), HNTW lần thứ tư (1-1953), HNTW lần thứ năm (11-1953) 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm. a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối. - Kết quả. 20
nguon tai.lieu . vn