Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC TRI CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC NGƯỜI BIÊN SOẠN PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG TS. LÊ HỮU ÁI
  2. Chữ viết tắt trong toàn bộ Bài giảng TCN (SCN): trước (sau) Công nguyên CSCN: cộng sản chủ nghĩa SVHT: sự vật, hiện tượng HTKTXH: hình thái kinh tế-xã hội TGQ: thế giới quan PTSX: phương thức sản xuất PPL: phương pháp luận LLSX : lực lượng sản xuất TH: triết học. KH: khoa học TLSX: tư liệu sản xuất CN: chủ nghĩa .CNDV: chủ nghĩa duy QHSX : quan hệ sản xuất vật CSHT: cơ sở hạ tầng BC: biện chứng KTTT: kiến trúc thượng tầng CNDVBC: chủ nghĩa duy vật biện GC: giai cấp. DT: dân tộc. chứng NL: nhân loại CNDVLS: chủ nghĩa duy vật lịch sử GCTS: giai cấp tư sản CNDT: chủ nghĩa duy tâm GCVS: Giai cấp vô sản CNDTKQ: chủ nghĩa duy tâm khách ĐTGC: đấu tranh giai cấp quan CMXH: cách mạng xã hội CNDTCQ: chủ nghĩa duy tâm chủ quan TTXH: tồn tại xã hội PBC: phép biện chứng YTXH: ý thức xã hội PBCDV: phép biện chứng duy vật CNH: công nghiệp hóa CNXH: chủ nghĩa xã hội HĐH: hiện đại hóa XHCN: xã hội chủ nghĩa ĐCSVN: Đảng Cộng sản Việt Nam CNTB: chủ nghĩa tư bản TBCN: tư bản chủ nghĩa
  3. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH Chương I. Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội Chương II. Khái lược lịch sử triết học phương Đông Chương III. Khái lược lịch sử triết học phương Tây trước Mác Chương IV. Khái lược lịch sử triết học Mác-Lênin Chương V. Một số trào lưu triết học phương Tây hiện đại Chương VI. Chủ nghĩa duy vật biện chứng – cơ sở của thế giới quan khoa học Chương VII. Phép biện chứng duy vật – phương pháp luận nhận thức khoa học và thực tiễn Chương VIII. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Mác-Lênin Chương IX. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương X. Giai cấp, dân tộc, nhân loại và vận dụng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương XI. Lý luận về nhà nước và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chương XII. Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về con người và vấn đ ề
  4. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TRIẾT HỌC CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC CHƯƠNG I TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI NGƯỜI BIÊN SOẠN PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG TS. LÊ HỮU ÁI
  5. NỘI DUNG CHƯƠNG I I. Khái niệm triết học và đối tượng của triết học 1. Khái niệm triết học 2. Đối tượng của triết học 3. Vấn đề cơ bản của triết học II. Tính quy luật của sự hình thành và phát triển của triết học III. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội 1. Chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học 2. Vai trò của triết học đối với khoa học cụ thể và tư duy lý luận
  6. NỘi dung chi tiẾt I. KHÁI NIỆM TRIẾT HỌC VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA TRIẾT HỌC 1. Khái niệm triết học Thuật ngữ triết học (philosophia) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp φιλοσοφια có nghĩa là yêu mến sự thông thái (love of wisdom). Ở Trung hoa, triết ?   gồm 3 từ ghép lại: ?   thủ (cái tay); ?   cân (cái riều) ; ?   khẩu (cái miệng), có nghĩa là sự phân tích (bằng lý luận) để hiểu biết sâu sắc về bản chất của đối tượng.
  7. Triết học xuất hiện từ thế kỷ VII- VI TCN ở một số nước có nền văn minh sớm như Ấn Độ, Trung Hoa, Hy Lạp ... Nhìn chung ở phương Đông hay phương Tây, đều có thể hiểu: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới (về vũ trụ, về con người, về vị trí và vai trò con người trong thế giới).
  8. 2. Nguồn gốc của triết học Sự ra đời của triết học do hai nguồn gốc: - Nguồn gốc nhận thức: sự phát triển của tư duy trừu tượng cho phép trừu tượng hóa, khái quát những tri thức cụ thể, riêng lẻ thành hệ thống tri thức lý luận chung nhất. - Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời khi lực lượng sản xuất đã đạt đến một trình độ nhất định, khi lao động trí óc đã trở thành một lĩnh vực độc lập tách khỏi lao động chân tay, khi xã hội đã phân chia thành giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột.
  9. 3) Đối tượng của triết học Đối tượng của triết học thay đổi qua các thời kỳ lịch sử phát triển của nó. - Thời cổ đại, triết học chưa có đối tượng riêng của nó. Ở Hy Lạp cổ đại, triết học bao gồm tất cả các khoa học: siêu hình học, toán học, vật lý học, thiên văn học, chính trị học, đạo đức học, lôgíc học, mỹ học, v.v.. Nhà triết học đồng thời là nhà khoa học nói chung.
  10. Ở Trung Hoa và Ấn Độ cổ đại, tư tưởng triết học nằm trong các học thuyết chính trị, đạo đức, tôn giáo. - Thời Trung cổ, triết học bị coi là “đầy tớ” của tôn giáo, chỉ có nhiệm vụ lý giải, chứng minh những tín điều tôn giáo. - Thế kỷ XVII-XVIII, triết học duy vật dựa trên khoa học thực nghiệm phát triển mạnh mẽ và đấu tranh quyết liệt chống lại tư tưởng phong kiến và giáo điều tôn giáo.
  11. Tuy nhiên trong thời kỳ này người ta vẫn còn quan niệm “triết học là khoa học của các khoa học”. Quan niệm này tồn tại mãi cho đến đầu thế kỷ XIX. Hêghen là nhà triết học cuối cùng coi triết học là một hệ thống hoàn chỉnh của nhận thức trong đó mỗi ngành khoa học chỉ là một bộ phận hợp thành hệ thống. - Sự phát triển của các bộ môn khoa học độc lập từng bước làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng vai trò “khoa học của các khoa học”.
  12. Cuộc khủng hoảng trong quan niệm về đối tượng của triết học làm nảy sinh một số quan điểm sai trái. Có quan điểm cho rằng triết học đã trở thành “vua Lear”. Một số quan điểm khác phủ nhận vai trò thế giới quan của triết học, cho rằng triết học chỉ có nhiệm vụ phân tích lôgíc, phân tích ngôn ngữ để giúp cho khoa học (chủ nghĩa thực chứng lôgíc, triết học ngôn ngữ), hoặc chỉ là công cụ của hoạt động thực tiễn (chủ nghĩa thực dụng).
  13. Sự ra đời của Triết học Mác-Lênin chấm dứt quan niệm truyền thống coi triết học là khoa học của các khoa học đồng thời cũng chống lại quan niệm hạ thấp vai trò của triết học xuống thành công cụ của tôn giáo, khoa học hay hoạt động thực tiễn. - Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, triết học là một hình thái ý thức xã hội, trên cơ sở giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, nó vạch ra những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy để định hướng cho nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
  14. Triết học là một hình thái ý thức xã hội khác với chính trị, khoa học, đạo đức, tôn giáo ... + Triết học là hệ thống lý luận; nhà triết học không chỉ đưa ra những quan điểm, nguyên tắc nhất định, mà vấn đề quan trọng là dựa vào lập luận lôgíc và thực tiễn xã hội để chứng minh cho quan điểm, tư tưởng của mình, khác với tôn giáo chỉ dựa vào niềm tin mù quáng. + Triết học cũng khác với các khoa học cụ thể: Triết học nghiên cứu những nguyên lý, những quy luật chung nhất, còn các khoa học cụ thể thì nghiên cứu những quy luật cụ thể và đặc thù.
  15. 3. Vấn đề cơ bản của triết học 3. a. Nội dung vấn đề cơ bản của a. triết học ♦ Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại (giữa tinh thần với tự nhiên, giữa ý thức với vật chất).
  16. ♦ Vấn đề này có hai mặt:  Mặt thứ nhất (còn gọi là mặt bản thể luận): tư duy có trước tồn tại hay tồn tại có trước tư duy (ý thức có trước vật chất hay vật chất có trước ý thức)  Mặt thứ hai (còn gọi là mặt nhận thức luận): tư duy có nhận thức được tồn tại? (con người có nhận thức được thế giới không?)
  17. Hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học Mặt bản thể luận TƯ DUY TỒN TẠ I Mặt nhận thức luận
  18. ♦ Vì sao đây là vấn đề cơ bản của triết học  Đây là vấn đề triết học chung nhất  Việc giải quyết vấn đề này quyết định tất cả vấn đề khác của triết học.  Tùy theo cách giải quyết vấn đề này mà triết học chia thành nhiều trào lưu đối lập nhau: chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm; thuyết khả tri, thuyết bất khả tri.
  19. II. ĐẶC ĐIỂM CỦA SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC - Là một hình thái ý thức xã hội, sự ra đời và phát triển của triết học luôn luôn gắn liền với điều kiện kinh tế xã hội của thời đại và mỗi dân tộc. Bởi vì, các nhà triết học đều sống trong những điều kiện xã hội nhất định nên tư tưởng triết học của họ phản ánh những điều kiện đó, có kế thừa những thành tựu văn hóa, tư tưởng của dân tộc và nhân loại trong thời đại của mình và không thể thoát ra khỏi những hạn chế nhất định của thời đại mình đang sống.
  20. - Sự ra đời và phát triển của triết học gắn liền với cuộc đấu tranh giữa các giai cấp, các lực lượng xã hội. Vì mỗi nhà triết học đều sống trong những giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định, nên tư tưởng triết học của họ cũng phản ánh và bảo vệ lợi ích của những giai cấp, tầng lớp nhất định. - Gắn liền, chịu sự tác động và tác động đến các hình thái ý thức xã hội khác như khoa học, chính trị, tôn giáo… Ví dụ, triết học chịu ảnh hưởng và tác động đến chính trị, tôn giáo, khoa học, nghệ thuật, v.v.
nguon tai.lieu . vn