Xem mẫu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA CÁC HỆ
THỐNG CƠ ĐIỆN TỬ Ô TÔ
SỐ TÍN CHỈ: 03
LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ

Hưng Yên - 2015

Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA
CÁC HỆ THỐNG CƠ ĐIỆN TỬ ÔTÔ
1.1. Cơ bản về hư hỏng và chẩn đoán
1.1.1. Các triệu chứng hư hỏng và mã sự cố (mã lỗi)
1.1.1.1. Khái niệm chung
 Khái niệm về triệu chứng hư hỏng của xe.
Triệu chứng hƣ hỏng của xe là những biểu hiện của hƣ hỏng đƣợc phát ra bên
ngoài mà ta có thể nhận biết đƣợc.
Ví dụ về triệu chứng như chảy dầu ở hộp số, đèn check sáng,...
 Chẩn đoán kỹ thuật ôtô
Chẩn đoán kỹ thuật ô tô là một loại hình tác động kỹ thuật vào quá trình khai
thác sử dụng ôtô nhằm đảm bảo cho ôtô hoạt động có độ tin cậy, an toàn hiệu quả cao
bằng cách phát hiện và dự báo kịp thời các hƣ hỏng và tình trạng kỹ thuật hiện tại mà
không cần phải tháo rời ôtô hay tổng thành máy của ôtô.
 Hệ thống chẩn đoán là hệ thống tổ chức đƣợc tạo nên bởi công cụ chẩn đoán
và đối tượng chẩn đoán với mục đích xác định tình trạng kỹ thuật của đối tượng chẩn
đoán . Qua việc xác định trạng thái kỹ thuật có thể đánh giá chất lƣợng hiện trạng,
những sự cố đã xảy ra và khả năng sử dụng trong tƣơng lai.
 Công cụ chẩn đoán là tập hợp các trang bị kỹ thuật, phƣơng pháp và trình tự
để tiến hành đo đạc, phân tích và đánh giá tình trạng kỹ thuật.
 Đối tượng chẩn đoán là đối tƣợng áp dụng chẩn đoán kỹ thuật. Đối tƣợng chẩn
đoán có thể là một cơ cấu , tập hợp các cơ cấu, hay toan bộ hệ thống phức hợp.
 Tình trạng kỹ thuật của đối tượng là tập hợp các đặc tính bên trong tại một
thời điểm, tình trạng kỹ thuật biểu thị khả năng thực hiện chức năng yêu cầu của đối
tƣợng trong điều kiện sử dụng xác định.
 Kết cấu đƣợc đánh giá bằng các thông số kết cấu và tại một thời điểm nhất định
đƣợc gọi là thông số trạng thái kỹ thuật của kết cấu.
Các thông số kết cấu biểu thị bằng các đại lƣợng vật lý, có thể xác định đƣợc giá
trị của chúng nhƣ: kích thƣớc (độ dài, diện tích, thể tích); cơ (lực, áp suất, tần số, biên
độ); nhiệt (độ, ca lo).... các thông số này tồn tại cả khi ô tô hoạt động hay ôtô không
hoạt động.
 Khái niệm về thông số chẩn đoán
Các thông số kết cấu nằm trong các cụm, tổng thành, nếu tháo rời có thể đo đạc
xác định. Nhƣng khi không tháo rời, việc xác định phải thông qua các thông số biểu
hiện kết cấu.
Thông số biểu hiện kết cấu.
1

Thông số biểu hiện kết cấu là các thông số biểu thị các quá trình lý hoá, phản ánh
tình trạng kỹ thuật bên trong của đối tƣợng khảo sát. Các thông số này con ngƣời hay
thiết bị có thể nhận biết đƣợc và chỉ xuất hiện khi đối tƣợng khảo sát hoạt động hay
ngay sau khi vừa hoạt động.
Các thông số biểu hiện kết cấu đặc trƣng cho đối tƣợng khảo sát có thể đo đƣợc
trên ôtô.
Ví dụ như: công suất động cơ, tốc độ ôtô, nhiệt độ nƣớc làm mát, áp suất dầu,
tiếng ồn động cơ, độ rung của các cụm tổng thành khảo sát...
Các thông số biểu hiện kết cấu luôn luôn phụ thuộc vào tình trạng kết cấu và thay
đổi theo sự thay đổi của kết cấu.
Ví dụ như: sự tăng khe hở trong mối lắp trục và ổ đỡ của động cơ sẽ làm giảm
áp suất dầu trong hệ thống dầu bôi trơn cƣỡng bức, làm tăng va đập, độ ồn độ rung
cụm tổng thành động cơ...
Một thông số kết cấu có thể biểu hiện ra nhiều thông số biểu hiện kết cấu và
ngƣợc lại một thông số biểu hiện kết cấu có thể biểu diễn nhiều thông số kết cấu bên
trong. Các quan hệ nay đan xem phức tạp.
Bảng 1: Ví dụ phân biệt thông số kết cấu và thông sô biểu hiện kết cấu
Thông số kết cấu
Tăng khe hở pittông-xy lanh –vòng giăng
Tăng khe hở bạc trục và cổ trục chính

Thông số biểu hiện kết cấu
áp suất chân không sau cở hút giảm
áp suất dầu bôi trơn giảm

Giảm nồng độ dung dịch điện phân

Điện áp của bình điện giảm

Mòn cơ cấu phanh
Quãng đƣờng phanh tăng
Lƣu ý: Biểu hiện kết cấu của các cụm khác nhau lại có thể là giống nhau, vì vậy
các thông số biểu hiện kết cấu có tính chất đan xen biểu hiện kết cấu bên trong. Việc
thu thập các thông số biểu hiện kết cấu cần hết sức thận trọng và tránh nhầm lẫn ảnh
hƣởng tới kết quả của chẩn đoán.
Tuy nhiên có những thông số vừa là thông số kết cấu và vừa là thông số biểu
hiện kết cấu, ví dụ nhƣ: áp suất dầu bôi trơn là thông số kết cấu của hệ thống dầu bôi
trơn và là thông số biểu hiện kết cấu của khe hở các cặp bạc ổ trục chính trong động cơ
ôtô.
Trong chẩn đoán cần thiết nắm vững các thông số biểu hiện kết cấu để tìm ra các
thông số chẩn đoán.
Thông số chẩn đoán
Trong quá trình chẩn đoán chúng ta cần các thông số biểu hiện kết cấu, để xác
định tình trạng, trạng thái kết cấu bên trong, vì vậy thông số chẩn đoán là thông số
biểu hiện kết cấu đƣợc chọn trong quá trình chẩn đoán,
2

Chú ý không phải toàn bộ các thông số biểu hiện kết cấu sẽ đƣợc coi là thông số
chẩn đoán .
Trong khi tiến hành chẩn đoán xác định tình trạng của một kết cấu có thể chỉ
dùng một thông số biểu hiện kết cấu, song trong nhiều trường hợp cần chọn thêm
nhiều thông số khác để có thêm cơ sở suy luận.
Khi lựa chọn đúng các thông số biểu hiện kết cấu được dùng làm thông số chẩn
đoán sẽ cho phép dễ dàng phân tích và quyết định trạng thái kỹ thuật củai tượng chẩn
đoán.
1.1.1.2. Mã sự cố
Theo tiếng anh là Trouble Codes
Mã chẩn đoán là DTC (Diagnostic Trouble Code)
Mã sự cố có 2 loại chủ yếu sau là loại 2 chữ số và 5 chữ số
a - Loại 2 chữ số
Phương pháp chẩn đoán sử dụng đèn check
Đèn kiểm tra đƣợc thiết lập khi khóa điện ở vị trí On và động cơ không chạy.
Khi động cơ đã khởi động, đèn kiểm tra sẽ tắt. Nếu đèn vẫn sáng, có nghĩa hệ
thống chẩn đoán đã phát hiện ra một hoạt động sai chức năng hoặc hƣ hỏng trong hệ
thống.
Để có được việc đưa ra mã chẩn đoán cần có các điều kiện sau:
 Điện áp acquy ≥ 11Vol .
 Bƣớm ga đóng hoàn toàn (cảm biến vị trí bướm ga đóng ở cực IDL).






Số tự động bật công tắc vị trí số không.
Các công tắc phụ khác ở vị trí off.
Động cơ đạt đến nhiệt độ hoạt động bình thƣờng.
Bật công tắc đánh lửa ở vị trí On. Không khởi động động cơ.
Sử dụng dây điện kim loại, nối ngắn cực T và cực E1 của check connector.

Hình 1.1. Nối cực T và E1.
 Hệ thống họat động bình thƣờng:
3

Đèn nháy sáng liên tục mỗi lần 0,25 s ( giây ).

Hình 1.2. Mã chẩn đoán.
 Hệ thống bị lỗi:
Hình vẽ bên mô tả việc báo lỗi 21 và lỗi 32. Lỗi 21 đựơc báo trƣớc và cách lỗi 32
là 2,5 giây. Khi báo hết các lỗi sẽ có 4,5 giây chờ để hệ thống báo lại.

Hình 1.3. Mã chẩn đoán.
Phƣơng pháp đọc mã lỗi loại 2 chữ

Hình 1.4. Sơ đồ qui luật xung báo loại 2 chữ số
4

nguon tai.lieu . vn