Xem mẫu
-
Luận văn tốt nghiệp
Hoàn thiện quy trình XK
mặt hàng rau quả tại tổng
công ty rau quả Việt Nam
..........., tháng ... năm ........
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
LỜI MỞ ĐẦU
N gày nay, chiến lược CNH hướng về XK đang đ ược mọi quốc gia trên
thế giới đẩy mạnh nó, nhằm mang lại những thành công cho những nước
muốn thoát khỏi tình trạng đói nghèo lạc hậu. Đặc biệt với nước ta hiện nay
thì trong lĩnh vực quan hệ kinh doanh Quốc tế. Chúng ta đ ã có những bước
tiến khá lạc quan, hàng hóa của ta được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế
giới góp phần tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và tạo công ăn việc làm
cho người dân.
Rau quả là cây có giá trị cao của nền Nông nghiệp Việt Nam đồng thời
nó có giá trị đối với nền Văn hoá-Xã hội và môi trường sinh thái của đất
nước. N ước ta có lợi thế về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với nhiều
lo ại rau quả đặc biệt nhân dân ta có tập quán kinh nghiệm trồng rau quả từ lâu
đ ời. Phát triển ngành rau quả sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo cơ sở để
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo nguồn hàng hoá đặc
trưng cho từng vùng và tạo được nhiều mặt hàng chủ yếu cho XK. Bên cạnh
đó để khắc phục nhược điểm của nhóm sản phẩm rau quả tươi sống là nhanh
chóng bị giảm sút chất lượng sau khi thu hoạch thì ngành sản xuất chế biến
đ ược ra đời. Công tác chế biến cũng đã góp phần to lớn cho hoạt động XK tạo
đ ược những chủng loại hàng hoá đặc trưng mà trái mùa vụ không có và nhiều
nơi không có.Thấy được lợi thế của ngành rau quả trong những năm vừa qua,
Đ ảng và nhà nước ta đ ã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành
rau quả và được sự giúp đỡ và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã chỉ đạo cho Tổng công ty phát huy toàn bộ khả năng sản xuất
của mình cũng như hoạt động kinh doanh để không ngừng mở rộng thị trường
hoạt động XK các sản phẩm của mình sang nhiều nước trên thế giới và hoàn
thành nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho.
Trong 15 năm vừa qua Tổng công ty đã thu đ ược không ít những thành
q uả lớn trong hoạt động kinh doanh XK, đẩy mạnh đầu tư, mở rộng thị
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
trường, tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Với những kết
q uả đã đạt được như hiện nay, không chỉ bởi sự nỗ lực cố gắng của ban lãnh
đ ạo trong công ty mà còn bởi sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong công
ty.Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã được thì Tổng công ty còn gặp nhiều
khó khăn như: trong khâu nghiên cứu thị trường tìm đ ối tác, chuẩn bị hàng
hoá, kiểm tra chất lượng, sự giảm giá liên tục hay trong quá trình tổ chức thực
hiện hợp đồng về mặt hàng rau quả và mặt hàng nông sản trên thị trường thế
giới đã ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu
trong quá trình hoạt động XK. Chính vì vậy em mà lấy tên cho chuyên đề của
mình là “Hoàn thiện quy trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
V iệt Nam”.
Mục đích của chuyên đ ề này nhằm hoàn thiện tốt hơn các bước trong quá
trình XK mặt hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Nội dung của chuyên đề được trình bày làm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận chung về qui trình XK của các Doanh nghiệp kinh
doanh XNK trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng qui trình Xk hàng rau quả tại Tổng công ty rau quả
V iệt Nam.
ChươngIII: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình Xk mặt hàng rau quả
của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Do trình độ có hạn chế nên trong bài làm của em còn nhiều sai sót
không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp và
hướng dẫn thêm của cô giáo để từng b ước hoàn thiện chuyên đề này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn côTS. Đào Thị Bích Ho à!
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XNK TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền KTTT.
1 .Khái niệm.
Ho ạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
q uốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là
khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và
khi trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực
tham gia vào hoạt động này.
Ho ạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó
đ ược hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện
nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra
nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp , buôn bán đối lưu, xuất
khẩu uỷ thác.
Ho ạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài
hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều
q uốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất
khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ
kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi
ích cho các nước tham gia.
2 . Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2 .1 Đối với nền kinh tế thế giới
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
p hát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những
đ iều kiện khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại
yếu về lĩnh vực khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân
b ằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi
với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng:
“Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản
x uất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào TMQT
đ ể tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào TMQT thì “quốc gia có
hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá
sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất
lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất
lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể
tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc
gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự
chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình
m ột cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân
lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn
thế giới cũng sẽ được gia tăng.
2 .2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập
khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự
tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đ òi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài
nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều
kiện đó và để giải quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những
yếu tố mà trong nước chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào đ ể có đủ ngoại tệ cho việc nhập khẩu này.
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước và đặc biệt là
các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như: đầu tư
nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì
những nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù b ằng cách
này hay cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngo ài. Bởi vậy nguồn vốn
q uan trọng nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu được từ hoạt
động xuất khẩu. Vì vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập
khẩu, quyết định đến quy mô và tăng trưởng của nhập khẩu.
Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm
lực và vốn. Ngo ài vốn huy động từ nước ngo ài được coi là cơ sở chính nhưng
m ọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng
lên khi chủ đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó,
vì đ ây là nguồn chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp
p hần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đ ẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển
cuả nền kinh tế thế giới.
2 .3 Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm –
những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù
hợp với thị trường. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại
q uá trình sản x uất không những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đ ược nhiều
lao động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoại tệ để chấp
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
nhận máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem
lại lợi nhuận cao.
3 . Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu
Ho ạt động xuất khẩu phải tạo ra được nguồn vốn nước ngo ài cần thiết để
nhập khẩu vật tư kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thông qua ho ạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt
hơn lao động và tài nguyên của đất nước, tăng giá trị ngày công lao đ ộng,
tăng thu nhập quốc dân.
Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao
vật chất và tinh thần cho người lao động.
Ho ạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng
cao uy tín của nước ta trên thị trường quốc tế, góp phần thực hiện đường lối
đối ngoại của Nhà nước.
Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt
động thương mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất
vào việc thắng lợi đường lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nước ta.
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHÍNH THỨC TRONG TMQT
1 . Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu
các sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Người bán và người mua trực tiếp
q uan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín ... để b àn b ạc, thoả
thuận một cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với
lần giao dịch trước việc mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Ho ạt động xuất khẩu theo phương thức này chỉ khác với hoạt động nôi
thương ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh
toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá được di chuyển qua
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
b iên giới ... Trong giao dịch, người ta làm một loạt các công việc như: nghiên
cứu tiếp cận thị trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán chào giá ...
Sau đó 2 bên hoàn giá và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong
thương m ại quốc tế naỳ nay thì hình thức n ày có xu hướng tăng lên vì nó đ ảm
b ảo đ ược các điều kiện an toàn chung hơn cho bên mua và bên bán.
2 . Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò
trung gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để
x uất hàng và hưởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã được thoả thuận.
III. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH
N GHIỆP KINH DOANH XNK.
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toànvà
thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành
theo các khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều b ước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước
là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ
chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Đ ể quy trình
x uất khẩu được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần
thiết. Thông thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau.
1 .Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác.
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hoá ở đ âu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị
trường nước ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường
trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận
động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động
nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc
p hát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một
số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai,
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
giao d ịch theo phương thức nào, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để
đ ạt được mục tiêu đề ra.
1 .1Nắm vững thị trường nước ngoài.
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:những
đ iều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán,
những điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cước.
Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên
q uan đ ến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng thị trường,
tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và dự biến động giá
cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó.
1 .2Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
x uất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu
cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó
x em xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh
thương phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất,
m ẫu mã… V ấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lượng
hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm đạt
đ ược lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham
giai kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm
thô sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng m áy
móc tinh vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú,
đ a dạng tạo điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có được nguồn
hàng ổn định với nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau.
1 .3Tìm kiếm thương nhân giao d ịch.
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường
nước ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương
nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị
trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ
thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm…được như vậy, đ ơn vị kinh
doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh
doanh quốc tế.
2 .Lập phương án kinh doanh.
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh.
Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đ ơn vị nhằm đạt được những
m ục tiêu xác đ ịnh trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm
các bước sau:
Bước 1: đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh
p hải đ ưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi
tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận
đ ịnh cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Bứơc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty
có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu
thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì d ự trữ hàng chờ xuất khẩu … và
tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh
doanh phù hợp.
Bước 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm
x uất khẩu thị trường đó m à đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho
từng giai đoạn cụ thể khác nhau.
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm
cùng lo ại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội d ùng thử, chiếm lĩnh
thị phần.
Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này
ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để
công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các
m ục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty
kinh doanh.
Bước 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh doanh.
đồng thời đánh giá đ ược hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm
tốt, nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất
khẩu.
3 .Đàm phám và kí kết hợp đồng.
3 .1Đàm phám.
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ sảo
trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung
mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đ àm phán
đóng góp một vai trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu,
chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình
đ àm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán
là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm
đ ược rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn
b ị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được tính
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính thẩm
m ĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế,
văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự
p hát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương. Đòi hỏi
các cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về hàng hoá,
thị trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp
cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương m ại thường sử dụng ba hình thức đ àm
p hán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán
b ằng cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở V iệt Nam hiện nay hai hình thức là dàm
p hán qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
3 .2Kí kết hợp đồng.
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành
hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp
đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-Các đ ịnh hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nước.
-Nhu cầu thị trường, đ ơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
*H ợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các b ên kí kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Đ iều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
Đ iều 2: giá cả.
Đ iều 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.
Đ iều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Đ iều 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
Đ iều 6: điều kiện khiếu nại
Đ iều 7: điều kiện bất khả kháng.
Đ iều8: điều khoản trọng tài:
4 . Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đ ã kí kết. Căn cứ
vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp
các công việc mà mình phải làm ghi thành b ảng biểu theo dõi tiến độ thực
hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và
nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác.
Q ui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
4 .1 xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá.
Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất cả
các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nước ngoài.
N hưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nôị dung
đ ăng kí kinh doanh trong nước của mình không cần phải xin giấy phép kinh
doanh xuất khẩu tại bộ thương m ại. Qui định này không áp dụng với một số
m ặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo,
chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm và đồ
cổ).
N ếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận
ở cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
4 .2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp
đồng đ ã kí.
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
4 .2.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì
thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng.
Cơ sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất
khẩu với các chân hàng.
H ợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm
thực hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết.
4 .2.2Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá.
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ m ã hiệu là khâu quan trọng trong quá
trình chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và
b ảo quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững
đ ược yêu cầu loại bao b ì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong
hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao.
-Loại bao b ì: thường dùng làm hòm, bao, kiện hay b ì, thùng…
-Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ đ ược ghi ở mặt
ngoài bao bì đ ể thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc
d ỡ và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ
nhận biết.
4 .3 Kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
p hẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ
có công tác này mà q uyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời
các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như
tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan
hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi
hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận của hai bên.
4 .4 Mua bảo hiểm hàng hoá.
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì
vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm
b ảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh
nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty
b ảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm
ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất
khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ
cấp hoá đơn b ảo hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy
yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm
ký kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các
đ iều kiện bảo hiểm sau:
-Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro.
-Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
-Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
V iệc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và
p hương thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
4.4 Thuê phương tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê phương
tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây:
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
-Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện
cơ sở giao hàng số lượng nhiều hay ít.
-Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay
hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn
giản hay phức tạp…
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay
hàng hoá đ ặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng
đ ặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay
chuyên chở liên tục…để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay
đ ường hàng không, đường sắt.
4 .5 Làm thủ tục hải quan.
Đây là qui b ắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được
tiến hành qua 3 bước:
-Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về
hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm
tra. N ội dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị hàng hoá,
p hương tiện hàng hoá, nước nhập khẩu.Tờ khai hải quan được xuất trình cùng
m ột số giấy tờ khác như: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói.
-Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp một cách trật
tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
-Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong
q uá trình hoàn thành thủ tục hải quan.
4 .6 Giao hàng lên tàu.
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời
gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần
lớn hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đường biển và đường
sắt.
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
+ Nếu hàng xuất khẩu được giao bằng đường biển chủ hàng làm công việc
sau:
-Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở
cho nhà vận tải để đổi lấy sơ x ếp hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và b ốc hàng
lên tàu.
-Sau khi đã b ốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai
thuyền phó lấy vận đơn đường biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp
đồng vận chuyển.
-Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển
nhượng được.
-Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ, hiện
trạng bao bì, chất lượng, số lượng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có
thể có thể chuyển nhượng.
+ Nếu hàng hoá được giáo bằng Container, khi chiếm đủ một Container
(FCI) chủ hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê
hàng trong Container khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa
hàng phải lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký đ ược chấp
nhận chủ hàng giao hàng đến ga Container cho người vận tải.
+Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ
q uan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối
lượng hàng hoá…Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm
các chứng từ vận tải, nhận vận đơn đường sắt.
4 .7 Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
d ịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng
rộng rãi.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín d ụng doanh
nghiệp xuất khẩu phải đôn đốc người mua phía nước ngoài mở thư tín dụng
(L/C) đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả
năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó.
-Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người
mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng.
-Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù
hợp với L/C về nội dung và hình thức.
+Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì
ngay sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải ho àn thành việc lập chứng
từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của
đối tác.
Chứng từ thanh toán cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng
mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi
vốn.
4 .8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại(nếu có).
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi
p hạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong
trường hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến
hành thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo .
Trong trường hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thường cần phải có
thái độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết
khẩn trương kịp thời và có tình có lý.
Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng một
trong các cách sau:
-Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau.
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
-Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với chi
p hí doanh nghiệp phải chịu.
-Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá được
giao vào thời gian sau đó.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUI TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG RAU QUẢ TẠI
TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ VIỆT NAM.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
V EGETEXCO, có trụ sở chính tại số 2 Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà
Nội.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam Được thành lập ngày 11/02/1988 theo
q uyết định số 63NN-TCCB/QD của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
trên cơ sở hợp nhất các đ ơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập
khẩu rau quả của các Bộ ngoại thương, Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực
p hẩm. Tổng công ty là một tổ chức kinh doanh chuyên ngành kinh tế kỹ thuật
trong lĩnh vực rau quả bao gồm các hoạt động từ sản xuất nông nghiệp sang
chế biến công nghiệp xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học kỹ
thuật.
Ra đ ời trong những năm đất nước khó khăn và chỉ mới bắt đầu đi vào
hoạt động được gần 15 năm nhưng Tổng công ty đã không ngừng lớn mạnh,
p hát triển và hiện nay Tổng công ty đã có quan hệ làm ăn với các tổ chức kinh
tế của hơn 100 nước khác nhau trên thế giới.
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
- Trêng §¹i häc Th¬ng M¹i
Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có rất nhiều biến động nhất là
khu vực Đông Nam Á và Việt Nam cũng không trách khỏi tầm ảnh hưởng
này. Tuy có những khó khăn như trên nhưng những năm qua, Tổng công ty
vẫn liên tục ho ạt động có hiệu quả cụ thể là qua các nămTổng công ty đều nộp
đ ủ ngân sách Nhà nước và có lãi trong hoạt động kinh doanh.
N hìn lại hoạt động của Tổng công ty trong những năm qua ta thấy có những
b ước thăng trầm phản ánh đúng với thời cuộc diễn ra. Tuy gặp rất nhiều khó
khăn do cả yếu tố khách quan của môi trường kinh doanh và cả yếu tố chủ
q uan con người nhưng nói chung sự ra đời và phát triển của Tổng công ty đã
đ áp ứng được nhu cầu, đòi hỏi thiết yếu của nền kinh tế trong lĩnh vực thực
p hẩm - rau quả.
1 . Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty rau quả Việt Nam.
1 .1. Chức năng, quyền hạn của Tổng công ty.
Tổng công ty Rau Quả Việt Nam có những chức năng và quyền hạn
như sau:
-Có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của Nhà
nước giao cho theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - x ã hội.
-Có quyền uỷ quyền cho các doanh nghiệp tiến hành việc hạch toán độc
lập nhân danh Tổng công ty.
- Có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của
Tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ( trừ những tài sản đi thuê, đi
mượn, giữ hộ nhận thế chấp)
1 .2 Nhiệm vụ của Tổng công ty.
N gay từ khi bắt đầu thành lập, Tổng công ty có các nhiệm vụ chủ yếu
sau đây:
- Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm rau quả, liên doanh với
các tổ chức nước ngoài.
T« Lan Ph¬ng - LípK35E1
nguon tai.lieu . vn