Xem mẫu

  1. MỤC LỤC Trang DANH MỤC VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................01 PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.....02 1.1. Khái niệm, nguồn gốc và tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp .......02 1.1.1. Khái niệm thuế TNDN..............................................................................02 1.1.2. Nguồn gốc và tác dụng của thuế TNDN.................................................02 1.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng không nộp thuế TNDN.........................03 1.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN......................................................................03 1.2.2. Đối tượng không nộp thuế TNDN...........................................................04 1.3. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.......................................................05 1.4. Phương pháp tính thuế TNDN........................................................................05 1.5. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................................05 1.6. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN...............................................06 1.6.1. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh..........................................................06 1.6.2. Kê khai thuế TNDN...................................................................................07 1.6.3. Nộp thuế TNDN........................................................................................07 1.6.4. Quyết toán thuế TNDN.............................................................................08 1.6.5. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế..........................09 1.7. Miễn, giảm thuế TNDN.................................................................................10 1.7.1. Đối với doanh nghiệp trong nước mới thành lập...................................10 1.7.2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh..........................................................................11 PHẦN II : PHÂN BIỆT LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ..........................................................................................................................12 2.1. Doanh thu chịu thuế và cách xác định........................................................12 2.2. Chi phí kinh doanh và chi phí hợp lý ( chi phí thuế ).................................14
  2. 2.3. Lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế................................................21 PHẦN III : NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP VỀ LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ CỦA THUẾ TNDN.............................................................24 3.1. Nhận xét về lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế..........................24 3.2. Một số giải pháp về lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế............26 KẾT LUẬN................................................................................................................28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT -----——–----- Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ NSNN Ngân sách nhà nước TNCT Thu nhập chịu thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghệp TSCĐ Tài sản cố định SXKD Sản xuất kinh doanh
  4. LỜI NÓI ĐẦU Ta biết rằng, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và khi nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước càng lớn thì tất yếu phải đòi hỏi nguồn thu từ thuế ngày càng tăng. Bên cạnh đó, thuế còn có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng, điều chỉnh các cân đối lớn trong nền kinh tế – xã hội. Thông qua thu thuế Nhà nước thực hiện kiểm kê, kiểm soát và quản lý kinh tế – xã hội, đồng thời điều tiết thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư. Ở các nước phát triển, Luật Kế toán là căn cứ để ban hành các chuẩn mực kế toán. Nhưng ở Việt Nam thì ngược lại, vào ngày 31/12/2001, Bộ Tài chính ký Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố 04 chuẩn mực kế toán đầu tiên của Việt Nam dựa trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong 4 chuẩn mực kế toán này thì Chuẩn mực số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp được Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định 20/2006/TT-BTC ngày 15/02/2005 và thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn chi tiết. Chuẩn mực này là cơ sở để các doanh nghiệp hiểu và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận theo chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy định của các chính sách thuế hiện hành về thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán. Và đây cũng là nội dung nghiên cứu của em. Nội dung đề án gồm ba phần: Phần 1: Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần 2: Phân biệt lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế. Phần 3:Nhận xét và giải pháp về lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế của thuế TNDN. Sinh viên thực hiện Lê Thị Hiếu Nhơn
  5. PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập chịu thuế phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu đ ược t ừ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cơ sở tính thuế TNDN không phải là toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp mà cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế (TNCT). 1.1.2. Nguồn gốc và tác dụng thuế thu nhập doanh nghiệp. a. Nguồn gốc: Thuế TNDN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. b. Tác dụng: - Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của Ngân sách nhà nước (NSNN) Thuế TNDN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Đến nay phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, bao gồm tất cả các cơ sở có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Bên cạnh đó, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, các doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều hơn, quy mô hoạt động được mở rộng cũng như hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế TNDN cũng tăng đáng kể và tích lũy lớn cho NSNN. - Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
  6. Với chính sách ưu đãi về thuế suất, thuế TNDN góp phần định hướng cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực trọng yếu của quốc gia, những lĩnh vực Nhà nước khuyến khích đầu tư, nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó, thông qua chính sách ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập từ một số dự án của Nhà nước, cũng góp phần khuyến khích đầu tư và giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn khi khởi nghiệp. Mặt khác, thông qua hoàn thuế TNDN cho tái đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, việc tính trừ các khoản chi phí hợp lý…cũng góp phần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao lợi ích cho các doanh nghiệp. - Thuế TNDN thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao đ ộng bị hạn chế s ẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào Ngân sách nhà nước được công bằng, hợp lý. 1.2. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 1.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN: Đối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.  Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với TNCT phát sinh tại Việt Nam và TNCT phát sinh ngoài Việt Nam. Theo đó, đối tượng nộp thuế ở đây là các doanh nghiệp được thành l ập và hoạt
  7. động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác.  Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.  Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt là hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay ở nước ngoài.  Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ.  Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.  Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam. Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu bao gồm các hình thức sau: - Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, đ ịa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên. - Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp. - Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác. - Đại lý cho công ty ở nước ngoài. - Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp: có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài hoặc không có thẩm quyền ký kết các
  8. hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.  Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.  Các tổ chức khác có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ phát sinh thu nhập chịu thuế. 1.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập t ừ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao. Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng tr ọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sẽ có quy định riêng. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản trình Chính phủ ban hành quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đ ối với các đối tượng này. 1.3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. - Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất. - Doanh nghiệp đăng ký với cơ quan quản lý thu thuế việc lựa chọn kỳ tính thuế là năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Kỳ tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 1.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHỆP. - Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thuế TNDN trong kỳ của doanh nghiệp được xác định bằng công thức:
  9. Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp được Bộ Tài chính cho phép hạch toán kế toán bằng ngoại tệ thì sử dụng đồng tiền hạch toán để tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Nếu nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp tiền. - Bộ Tài chính quy định chi tiết phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho doanh nghiệp nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN của thủ tướng chính phủ ban hành ngày 15/08/2008. 1.5. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.  Thuế suất thuế TNDN thông thường là 25%. Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Tài nguyên quý hiếm khác bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.  Ngoài ra, còn một số trường hợp được hưởng mức thuế suất ưu đãi như sau: - Thuế suất 20% trong thời gian 10 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với: + Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc danh mục đ ịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
  10. + Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục được ưu đãi đầu tư. + Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại đ ịa bàn có đi ều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Thuế suất 15% trong thời gian 12 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với: + Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã h ội khó khăn. + Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc danh mục đ ịa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. - Thuế suất 10% trong thời gian 15 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với: + Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đ ầu t ư th ực hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. + Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. 1.6. KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 1.6.1. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh: - Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. - Kê khai đầy đủ doanh thu, chi phí, thu nhập theo đúng chế độ do Bộ Tài chính quy định. - Nộp đầy đủ, đúng hạn tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. - Cung cấp tài liệu, sổ kế toán, báo cáo kế toán, hóa đơn, chứng từ có liên quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
  11. - Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch v ụ theo giá tr ị th ị trường. 1.6.2. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp:  Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính theo từng quý cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 30 tháng tiếp theo của quý đó. Riêng với thuế TNDN từ hoạt động chuy ển nhượng bất động sản thì có thể kê khai theo từng quý hoặc từng lần chuyển nhượng. - Sử dụng tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu số 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Việc sử dụng mẫu nào là tùy thuộc vào doanh nghiệp nhưng phải thống nhất sử dụng từ đầu. + Cơ sở lập tờ khai mẫu 01A/TNDN là doanh thu phát sinh trong kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ, lợi nhuận phát sinh trong kỳ, TNCT và thu nhập tính thuế. + Cơ sở lập tờ khai mẫu 01B/TNDN chỉ cần doanh thu phát sinh trong kỳ và tỷ lệ TNCT trên doanh thu (%). Trong đó, tỷ lệ TNCT trên doanh thu do doanh nghiệp tự đưa ra , được sử dụng thống nhất cho cả năm và được xác định căn cứ vào tờ khai quyết toán của năm trước đó: Tỷ lệ TNCT = TNCT trên doanh thu Doanh thu - Sử dụng tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN kèm theo phụ lục theo mẫu số 01-1/TNDN đối với các doanh nghiệp kê khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản. 1.6.3. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: - Cơ sở kinh doanh phải tạm nộp số thuế hàng quý theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp thuế hàng quý chậm nhất là ngày cuối quý. Chính phủ quy định thủ tục nộp thuế đơn giản, thuận tiện, nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản lý thu thuế chặt chẽ, có hiệu quả.
  12. - Việc xác định ngày nộp thuế của cơ sở kinh doanh đ ược thực hiện nh ư sau: + Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác ký nhận trên Giấy nộp tiền vào ngân sách. + Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là ngày Cơ quan Kho bạc nhận tiền thuế hoặc cơ quan thuế cấp Biên lai thuế. + Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân chi tr ả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy đ ịnh tính trên tổng số tiền chi trả và nộp vào ngân sách nhà nước cùng thời đi ểm chuyển trả tiền cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. 1.6.4. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: - Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản đây: + Doanh thu. + Chi phí hợp lý. + Thu nhập chịu thuế. + Số thuế thu nhập phải nộp. + Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm. + Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngòai cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài. + Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa. - Năm quyết toán thuế TNDN được tính theo năm dương lịch bắt đ ầu t ừ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Nếu cơ sở kinh doanh được
  13. phép áp dụng năm tính thuế khác với năm tài chính trên đây thì đ ược quyết toán theo năm tài chính đó. - Cơ sở kinh doanh phải nộp Báo cáo tài chính và báo cáo quy ết toán thu ế cho cơ quan trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Đối với trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể,... thời hạn nộp báo cáo quyết toán là 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể c ủa cơ quan có thẩm quyền. - Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quy định phải nộp báo cáo quyết toán cho c ơ quan thuế. Nếu sau 10 ngày không nộp thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế còn thiếu còn phải nộp tiền phạt chậm nộp. - Hồ sơ quyết toán thuế TNDN gồm: + Sử dụng tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN và các phụ lục (nếu có). + Báo cáo tài chính năm hoặc tại thời điểm chấm d ứt hoạt đ ộng kinh doanh,... (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính). + Một số phụ lục kèm theo (Nghĩa vụ phải nộp NSNN, Bảng cân đối tài khoản,...). 1.6.5. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế: - Hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này. - Thông báo cho cơ sở kinh doanh về việc chậm nộp tờ khai, chậm n ộp thuế và quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; nếu cơ sở kinh doanh không nộp đầy đủ số thuế, số tiền phạt theo đúng thông báo thì có quy ền áp dụng biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật này để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện biện pháp xử lý trên mà cơ sở
  14. kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt thi chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh và các yếu tố khác không hợp lý thì cơ quan thuế có quyền xác định lại để bảo đảm thu đúng, thu đ ủ thuế thu nhập doanh nghiệp. - Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế. - Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu ngân hàng, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế. - Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đ ối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định. 1.7. MIỄN, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 1.7.1. Đối với doanh nghiệp trong nước mới thành lập. - Cơ sở SXKD trong nước mới thành lập được miễn thuế TNDN 2 năm đầu kể từ khi có TNCT và 50% số thuế TNDN trong thời gian 2 năm tiếp theo. Trường hợp thành lập ở huyện thuộc vùng miền núi, hải đảo và vùng khó khăn khác thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm. - Cơ sở SXKD mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi được đầu tư được miễn thuế TNDN 2 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong thời hạn 3 năm tiếp theo. - Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề đ ược ưu đãi, được đầu tư ở những huyện vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế TNDN trong thời hạn 4 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong thời hạn 9 năm tiếp theo. - Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đ ược đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi và hải đảo được
  15. miễn thuế TNDN trong thời hạn 4 năm đầu kể từ khi có TNCT và đ ược giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo. - Cơ sở SXKD mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư ở những vùng khó khăn khác được miễn thuế TNDN trong thời hạn 3 năm kể từ khi có TNCT và được giảm 50% thuế TNDN phải nộp trong 5 năm tiếp theo. - Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng mở rộng quy mô sản xuất. - Cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất, được miễn thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp tăng thêm do đầu tư mới mang l ại của 2 năm tiếp theo. Số thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại đ ược xác đ ịnh bằng chênh lệch giữa TNCT của năm công trình đầu tư hoàn thành so với TNCT của năm trước khi đầu tư. - Cơ sở kinh doanh trong nước di chuyển đến miền núi, hải đảo và các vùng khó khăn khác được miễn thuế TNDN trong 3 năm đầu kể từ khi có TNCT. 1.7.2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động SXKD có lãi, được miễn thuế 1 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm tiếp theo. - Các dự án được áp dụng mức thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ khi hoạt động SXKD có lãi, được miễn thuế TNDN 2 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 3 năm tiếp theo. - Các dự án được áp dụng mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ khi hoạt động SXKD có lãi, được miễn thuế TNDN 4 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
  16. - Các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền núi, hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế TNDN trong thời hạn 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi. PHẦN II PHÂN BIỆT LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ 2.1. DOANH THU CHỊU THUẾ VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH. TNCT là khoản thu nhập còn lại của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý bao gồm: TNCT từ hoạt động SXKD trong nước cũng như ở nước ngoài và các khoản thu nhập khác. TNCT được xác định theo năm dương lịch hay năm tài chính. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. - Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
  17. - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau: + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm. + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ. + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa. + Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm và chịu toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền cho thuê thu trước cho nhiều năm. - Đối với hoạt động tín dụng, cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, ti ền thuê phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế; - Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền chênh lệch từ tổng các giao dịch đã thực hiện trong kỳ tính thuế. - Đối với hoạt động kinh doanh sân g olf là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, các khoản thu tu bổ sân golf và dịch vụ khác thu được trong kỳ tính thuế. - Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ số tiền được hưởng từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá. Thời điểm xác định doanh thu đ ể tính thu nhập chịu thuế là thời điểm hoàn thành dịch vụ vận chuyển.
  18. - Đối với hoạt động bán điện, nước sạch là số tiền ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ và ghi trên hoá đơn tính tiền. - Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình nghiệm thu bàn giao hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đ ặt nghiệm thu bàn giao. - Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. - Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. - Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: + Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng bên là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của từng bên được chia theo hợp đồng hợp tác kinh doanh. + Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng bên là số tiền bán sản phẩm đó.
  19. + Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của hợp đồng hợp tác kinh doanh . Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cử ra một bên làm đại diện, xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. - Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng là số tiền khách chơi thua trừ số tiền khách chơi thắng. 2.2. CHI PHÍ KINH DOANH VÀ CHI PHÍ HỢP LÝ (CHI PHÍ THUẾ ) Chi phí kinh doanh bao gồm cả chi phí hợp lý (chi phí thuế) và chi phí không hợp lý. Chi phí hợp lý: là các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế , cơ sở để xác định lợi nhuận chịu thuế và thuế TNDN phải nộp. Chi phí SXKD hợp lý của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau: ( 1 ) Chi phí khấu hao tài sản cố định: theo Quyết định 206/QĐ của BTBTC ngày 12/12/2003. Theo Luật thuế TNDN thì khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí hợp lý khi đảm bảo các điều kiện sau: - TSCĐ phải được sử dụng cho SXKD và tạo ra TNCT trong kỳ tính thuế. - TSCĐ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh. - TSCĐ phải được quản lý, theo dõi hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành. Chú ý: Khi tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần theo mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản được khấu hao nhanh là: máy móc thiết bị; dụng cụ đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương
  20. tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm... Khi thực hiện khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo có lãi. Hao mòn của những TSCĐ sau không được tính vào chi phí khấu hao gồm: TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng, không còn sử dụng được; TSCĐ hết hạn sử dụng nhưng còn sử dụng được. ( 2 ) Chi phí vật tư: Nguyên tắc tính: chỉ tính phần vật tư liên quan đến doanh thu và TNCT trong năm. Do đó, không tính phần vật tư bị mất, hư hỏng, hao hụt vượt định mức cấu thành trong hàng hóa, dịch vụ. ( 3 ) Chi phí tiền lương, tiền công: - Theo nguyên tắc, việc xác định chi phí tiền lương, tiền công phải còn căn cứ vào số lượng lao động; định giá tiền lương, tiền công. + Số lượng lao động của cơ sở gồm: lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn, thời vụ có tham gia SXKD tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ. + Đơn giá tiền lương, tiền công: phải theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản pháp quy khác của Nhà nước về tiền lương, tiền công. - Không tính các khoản tiền thưởng và các khoản tiền lương, tiền công của các hoạt động không phải là SXKD. - Một số lưu ý khi xác định chi phí tiền lương, tiền công: + Trường hợp thuê lao động thì tiền l ương, tiền công c ủa lao đ ộng thuê ngoài được lấy từ quỹ lương theo đơn giá đã được duyệt; trường hợp có hợp đồng thì trả theo hợp đồng lao động đã ký. + Đối với các khoản tiền ăn giữa ca, phải căn cứ vào kết quả SXKD, mức chi tiền ăn trong tháng không được vượt quá mức lương tối thiểu, nếu mức chi cao hơn thì phần vượt phải lấy từ quỹ phúc lợi. - Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau: + Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể SXKD hàng hóa, dịch vụ.
nguon tai.lieu . vn