Xem mẫu

  1. ĐỀ ÁN MÔN HỌC THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trâm
  2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỦA NHẬT BẢN ................................ ................................ ................. 7 1.1 Tổng quan về ODA ................................ ................................ .......................... 7 1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn ODA ................................ ................................ .. 7 1.1.2 Một số đặc điểm của ODA ................................ ................................ ........ 8 1.1.3 Quá trình hình thành ODA ................................ ................................ ........ 9 1.1.4 Phân loại ODA................................ ................................ .........................10 1.1.4.1 Căn cứ vào tính chất hỗ trợ................................ ................................ 10 1.1.4.2 Căn cứ vào chủ thể cấp hỗ trợ ................................ ...........................12 1.1.4.3 Căn cứ vào điều kiện cấp ODA ................................ .........................13 1.1.4.4 Căn cứ vào hình thức thực hiện ................................ .........................13 1.1.5 Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế – xã hội các nước ..............15 1.1.5.1 Đối với nước đi tài trợ ................................ ................................ .......15 1.1.5.2 Đối với nước nhận ODA ................................ ................................ ...15 Mặt tích cực ................................ ................................ ......................15 a) Mặt tiêu cực ................................ ................................ ......................17 b) 1.1.6 Tình hình đầu tư ODA của một số nước phát triển ................................ ...18 1.2 Hoạt động hỗ trợ phát triển của Nhật Bản ................................ .......................19 1.2.1 Các cơ quan, quỹ viện trợ của Nhật Bản ................................ ..................19 1.2.1.1 Cơ quan hợp tác quốc tế của Nhật Bản ( JICA) ................................ .19 1 Page
  3. 1.2.1.2 Quỹ hợp tác kinh tế Hải ngoại ( OECF)................................ .............21 1.2.1.3 Quỹ đầu tư hỗ trợ cho khu vực tư nhân ( OECF-PSIF) ......................22 1.2.1.4 Quỹ tín dụng MIYAZAWA ................................ .............................. 22 1.2.1.5 Mối quan hệ giữa JICA và OECF ................................ ......................25 1.2.2 Chính sách ODA của Nhật Bản ................................ ................................ 25 1.2.2.1 Chính sách ODA chung ................................ ................................ .....25 1.2.2.2 Chính sách được ưu tiên ................................ ................................ ....26 Xóa đói giảm nghèo ................................ ................................ ..........26 a) Phát triển ổn định ................................ ................................ ..............29 b) Các vấn đề mang tính toàn cầu ................................ ..........................30 c) Bảo vệ hòa bình ................................ ................................ .................31 d) 1.2.3 Cách thức thực hiện ................................ ................................ .................31 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CHUNG VỀ ODA Ở VIỆT NAM ............................. 32 2.1 Nguồn gốc về ODA ở Việt Nam ................................ ................................ .....32 2.2 Vấn đề huy động và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam ................................ .......35 2.2.1 Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam ...............35 2.2.1.1 Huy động ................................ ................................ ..........................35 2.2.1.2 Sử dụng ................................ ................................ ............................. 36 2.2.2 Các cam kết hỗ trợ vốn ODA cho Việt Nam ................................ ............38 2.2.3 Các ngành nghề được tài trợ bằng vốn ODA phổ biến ở Việt Nam hiện nay ................................ ................................ ................................ ................41 2.2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong huy động và tiếp nhận ODA .............44 2.2.4.1 Trong công tác huy động: ................................ ................................ ..44 Thuận lợi: ................................ ................................ ..........................44 a) 2 Page
  4. Khó khăn. ................................ ................................ ..........................45 b) 2.2.4.2 Trong công tác tiếp nhận: ................................ ................................ ..45 Thuận lợi: ................................ ................................ ..........................45 a) Khó khăn: ................................ ................................ ..........................45 b) 2.2.5 Tình hình quản lý, sử dụng ODA ................................ ............................. 47 2.2.5.1 Nguồn vốn ODA được sử dụng hiệu quả ................................ ...........47 2.2.5.2 Những Bất Cập Trong Quá Trình Sử Dụng ODA: ............................. 59 Giải ngân ................................ ................................ ...........................59 a) Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ ................................ ....................61 b) Phân cấp ................................ ................................ ............................ 61 c) Trả nợ................................ ................................ ................................ 63 d) Sử dụng ODA với chiến lược phát triển vùng ................................ ....65 e) 2.2.6 Vai trò của ODA đến sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam...............65 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM ................................ ................................ ................................ ............. 66 3.1 Chính sách ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam ................................ ..............66 3.1.1 Vị trí của Việt Nam trong chính sách ODA của Nhật Bản ........................66 3.1.2 Cơ cấu và hình thức cung cấp ODA của Nhật Bản vào Việt Nam ............68 3.1.2.1 Viện trợ không hoàn lại ................................ ................................ .....68 3.1.2.2 Hỗ trợ kỹ thuật ................................ ................................ ..................69 3.1.2.3 Tín dụng ưu đãi của Nhật Bản ................................ ...........................70 3.1.3 Các lĩnh vực Việt Nam được ưu tiên nhận ODA của Nhật Bản tại Việt Nam ................................ ................................ ................................ ................... 71 3 Page
  5. 3.1.4 Quy trình của việc thực hiên ODA Nhật Bản tại Việt Nam ......................72 3.1.4.1 Cơ chế vay vốn ODA của Nhật Bản cho Việt Nam ...........................72 3.1.4.2 Thời hạn và điều kiện vay vốn ODA ................................ .................72 3.1.4.3 Thể thức cho vay ................................ ................................ ...............73 3.1.4.4 Quy trình xin vay và triển khai dự án ................................ ................73 3.2 ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam những năm qua ................................ .74 3.2.1 Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Nhật Bản ở Việt Nam .................74 3.2.1.1 Tình hình thu hút và vận động ODA của Nhật Bản vào Việt Nam .....74 Giai đoạn trước 1992 ................................ ................................ .........74 a) Giai đoạn 1992 đến nay ................................ ................................ .....74 b) 3.2.1.2 Tình hình thực hiện ODA Nhật Bản ................................ ..................77 Cơ cấu quản lý ODA tại Việt Nam ................................ ....................77 a) Tình hình thực hiện ODA Nhật Bản tại Việt Nam ............................. 78 b) 3.2.1.3 Những tồn tại trong tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật Bản tại Việt Nam ................................ ................................ ................................ ..........83 Tồn tại ................................ ................................ ............................... 83 a) b) Nguyên nhân ................................ ................................ .....................84 3.2.1.4 Một số dự án sử dụng ODA chưa hiệu quả ................................ ........86 Vụ hối lộ quan chức Việt Nam của công ty PCI ................................ 86 a) b) PMU 18:................................ ................................ ............................ 88 3.2.2 Xu hướng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam trong thời gian đến ............90 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ODA NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM ................................ ................................ ...........91 4.1 Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế ................................ ........................91 4.1.1 Nâng cao nhận thức và hiểu đúng về bản chất của ODA ..........................91 4 Page
  6. 4.1.2 Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội ................................ ................................ .............................. 92 4.1.3 Tăng cường theo dõi và quản lý ODA. ................................ .....................93 4.1.4 Phối hợp cùng Chính phủ Nhật Bản chống tham nhũng ..........................94 4.2 Nhóm giải pháp tăng cường năng lực thu hút và sử dụng ODA ..................... 101 4.2.1 Về thu hút vốn: ................................ ................................ ...................... 101 4.2.2 Về tổ chức thực hiện dự án: ................................ ................................ ...101 4.2.3 Về sử dụng vốn: ................................ ................................ ..................... 102 4.3 Nhóm giải pháp tăng tốc độ giải ngân vốn ODA: ................................ .......... 104 4.3.1 Hài hòa thủ tục dự án: ................................ ................................ ............ 104 4.3.2 Giải quyết vốn đối ứng:................................ ................................ .......... 105 4.3.3 Cải thiện chất lượng đầu vào: ................................ ................................ .106 4.3.4 Tiếp tục hoàn thiện chính sách đền bù, tái định cư: ................................ 106 4.4 Nhóm giải pháp tăng cường quan hệ đối tác với nhà tài trợ ........................... 107 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..108 5 Page
  7. LỜI MỞ ĐẦU Trong mấy chục năm qua, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA là nguồn vốn nhận được từ các nhà tài trợ của các nước và tổ chức tài trợ quốc tế với các mức ưu đãi khác nhau (có thể có cả cá nhân hoặc doanh nghiệp lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia cũng tham gia tài trợ). Đây là nguồn vốn rất quan trọng được hỗ trợ từ bên ngoài giải quyết một phần khó khăn về vốn đối với những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Ở Việt Nam từ khi tiến hành đổi mới, nước ta đã tiến hành đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại. Vì thế, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực và ngày càng khởi sắc. Đạt được những thành tựu đó, một mặt do Việt Nam đã phát huy tốt sức mạnh nội lực của nền kinh tế, mặt khác việc mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới đã tạo điều kiện để Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài bổ sung vào phần vốn đang thiếu trong nước, trong đó vốn ODA chiếm vị trí quan trọng. Từ đầu những năm 90, Việt Nam tiếp nhận nhiều hơn ODA của cộng đồng quốc tế, đứng đầu trong danh sách các nước, tổ chức viện trợ ở Việt Nam là Nhật Bản. Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam, là một trong những nước viện trợ, buôn bán và đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là làm thế nào để thu hút được lượng vốn như vậy và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Đó là lý do em chọn đề tài : “ Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam” Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề án gồm 4 phần chính: Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn ODA và hoạt động hỗ trợ phát triển của Nhật Bản Chương 2: Tổng quan chung về ODA ở Việt Nam Chương 3: Thực trạng việc thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản tại Việt Nam Chương 4: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả ODA Nhật Bản tại VN Đây là một đề tài có nội dung phong phú và phức tạp, nhưng trong điều kiện hạn chế về thời gian cũng như giới hạn về lượng kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng các bạn. 6 Page
  8. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thùy Trâm CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CỦA NHẬT BẢN 1.1 Tổng quan về ODA 1.1.1 Khái niệm về nguồn vốn ODA ODA được Ủy ban Viện trợ Phát triển (DAC- Development Assistance Committee) của OECD chính thức đề cập đến vào năm 1969; nhưng cho đến nay chưa có định nghĩa hoàn chỉnh về ODA. Tuy nhiên sự khác biệt giữa các định nghĩa không nhiều; có thể thấy điều này qua một số ý kiến sau:  Định nghĩa sớm nhất về ODA được đưa ra bởi Tổ chức hợp tác kinh tế của Châu Âu (nay là OECD) từ những năm 60 của thế kỉ XX. Định nghĩa được phát biểu như sau: “ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (chính quyền nhà nước hay địa phương) của một nước viện trợ cho các nước đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi của các nước này. Nó mang tính chất trợ cấp (ít nhất là cho không 25% kể từ ngày 1-1-1973)”. Định nghĩa này đã đề cập khá đầy đủ các khía cạnh của ODA: nước viện trợ, nước nhận viện trợ, hình thức viện trợ và mục đích viện trợ.  Một định nghĩa khác được đưa ra bởi các nước Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC) nhấn mạnh về các hình thức nhận viện trợ: “ODA là một phần của ODF trong đó có yếu tố không hoàn lại và cho vay ưu đãi, trong đó viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% tổng viện trợ phát triển (ODF là tài trợ phát triển chính thức, là nguồn tài trợ của chính phủ cho mục tiêu phát triển, loại vốn vay này gồm có ODA và các hình thức ODF khác, trong đó ODA chiếm tỉ trọng lớn).”  Gần đây một định nghĩa hoàn chỉnh hơn về ODA thường xuyên được dùng trong các giáo trình, các sách là: “ODA là ngu ồn tài chính do các cơ quan chính thức (các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế hoặc địa phương) cung 7 Page
  9. cấp cho các nước chậm và đang phát triển, nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội ở các nước này. Viện trợ phát triển chỉ có khoảng 25% số vốn cung cấp là viện trợ không hoàn lại.”. Như vậy ODA có sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ. 1.1.2 Một số đặc điểm của ODA  Là vốn đầu tư ưu đãi do chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ qua chính thức của một nước, tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của vốn vay.  Là vốn đầu tư có điều kiện về nguồn sử dụng ( đối tác giao dịch và đối tượng mua sắm) và mục đích sử dụng. Không cấp cho những dự án mang tính chất thương mại; mà chỉ nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế- xã hội của nước nhận viện trợ.  Là vốn được quản lý gián tiếp thông qua các điều kiện hoặc sự giám sát sử dụng vốn  Như vậy bản chất của ODA mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng thời là sự quan tâm giúp đỡ của các nước đối với nhau, tăng cường thúc đẩy mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp giữa các quốc gia hoặc giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia. Trong thực tế một nước muốn nhận viện trợ ODA còn tùy thuộc vào:  Vị thế kinh tế của khu vực và quốc gia trên trường quốc tế  Cải cách chính sách nhằm tháo gỡ trở ngại trong quá trình tăng trưởng bền vững.  Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính hay không.  Sự ổn định chính trị, kinh tế trong nước. Cùng với sự phát triển kinh tế thế giới với xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng sâu- rộng, điều kiện để một nước nhận được viện trợ ODA còn gắn liền với yêu cầu hội nhập của nước tiếp nhận. Những yêu cầu có thể là:  Cải thiện môi trường kinh doanh trong nước và cải thiện môi trường để thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo hướng ngày càng thông thoáng, minh bạch; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. 8 Page
  10.  Cải cách doanh nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hóa và chú trọng tới phát triển kinh tế tư nhân.  Trong yêu cầu về quàn lý nhà nước, bên tiếp nhận ODA phải chú ý tới chương trình phát triển tư pháp và cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”, thông thoáng . Đồng thời phải có chương trình, kế hoạch chống tham nhũng cụ thể vì “những nước càng nghèo càng đi vay và nạn tham nhũng càng nặng nề”. 1.1.3 Quá trình hình thành ODA Ngày 12 tháng 8 năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc các nước trên thế giới rơi vào tình trạng bị phá huỷ nặng nề chỉ còn nước Mỹ là nước duy nhất có tiềm lực kinh trế để giúp các nước khác. Thời kỳ này, Mỹ đã tiến hành cứu trợ lương thực và bồi thường chiến tranh cho Nhật và các nước châu Âu. Đây chính là hình thái sơ khai của viện trợ phát triển chính thức ODA có tính chất ngắn hạn và mang lại hiệu quả cho một loạt các nước viện trợ, dần dần hình thức này được chuyển sang viện trợ để khôi phục kinh tế. Năm 1948, kế hoạch Marshall (kế hoạch viện trợ khôi phục Châu Âu) ra đời nhằm giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá. Để tiếp nhận viện trợ cuả kế hoạch Marshall, các nước Châu Âu đã đưa ra một chương trình phục hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập tổ chức kinh tế thế giới, gọi tắt là OECD. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nước OECD đã lập ra những uỷ ban chuyên môn trong đó có Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu tư. Hiện nay tham gia uỷ ban này có 21 nước và ngoài ra còn có thêm Uỷ ban cộng đồng Châu Âu. Năm 1970, Đại hội đồng liên hiệp quốc lần đầu tiên đã chính thức thông qua chỉ tiêu ODA bằng 0,7% GNP của các nước đang phát triển, theo đó các nước đang phát triển phải đạt chỉ tiêu ODA bằng 0,7%GNP vào năm 1985 hoặc muộn nhất vào cuối thập kỷ 80 và phấn đấu đạt 1% GNP sớm nhất vào năm 2000. Tuy nhiên trên thực tế, cho đến nay, các nước công nghiệp phát triển lại thực hiện nghĩa vụ này rất khác nhau. Chẳng hạn tính bình quân từ 1960 đến 1985, có một số nước thực hiện mức quy định 9 Page
  11. như Pháp là 0,78% GNP; Hà Lan là 0,9%; GNP;Thụy Điển là 0,86% GNP; Đan Mạch là 0,8% GNP; đặc biệt là Nauy đóng góp trên 1,03% GNP; ngược lại các nước như Mỹ, Đức, Italia, Canada… chỉ đóng góp ở mức bình quân từ 0,24% GNP đến tối đa là 0,54% GNP. Như vậy, tuỳ theo mức độ phát triển của nền kinh tế các nước hàng năm và tuỳ thuộc vào các mối bang giao mang tính chiến lược giữa các quốc gia cung cấp và tiếp nhận ODA để từ đó các bên đưa ra mức tài trợ ODA hàng năm. 1.1.4 Phân loại ODA 1.1.4.1 Căn cứ vào tính chất hỗ trợ a) Viện trợ không hoàn lại:  Bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn trả lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thóa thuận trước giữa các bên; có thể coi viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu của ngân sách nhà nước, được sử dụng theo hình thức nhà nước cấp phát lại cho các nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.  Viện trợ không hoàn lại thường chiếm 25% trong tổng số ODA trên thế giới. Viện trợ không hoàn lại thường được sử dụng ưu tiên cho những chương trình và dự án thuộc các lĩnh vực kinh tế- xã hội như: y tế, giáo dục; các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và miền núi, cấp thoát nước, nghiên cứu các dự án phát triển và tăng cường năng lực thể chế, bảo vệ môi trường môi sinh……… Ngoài ra ODA không hoàn lại còn hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất trong một số trường hợp cá biệt, trước hết là các dự án góp phần tạo việc làm; giải quyết các vấn đề xã hội ở các nước nhận viện trợ…  Viện trợ không hoàn lại được thực hiện dưới các dạng: 10 Page
  12.  Hỗ trợ kỹ thuật: các tổ chức tài trợ thực hiện việc chuyển giao công nghệ, hoặc truyền đạt những kinh nghiệm xử lý, bí quyết kỹ thuật….. thông qua các chuyên gia quốc tế cho nước nhận ODA.  Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: các nước tiếp nhận ODA dưới hình thức hiện vật. b) Viện trợ có hoàn lại  Còn gọi là tín dụng ưu đãi, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thế giới.  Nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. Viện trợ có hoàn lại là nguồn thu phụ thêm để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước, vì vậy nó được sử dụng dưới hình thức tín dụng ưu đãi đầu tư cho các dự án có khả năng thu hồi vốn, hoàn trả lại cho nhà nước cả vốn lẫn lãi để trả nợ cho nước ngoài.  Viện trợ có hoàn lại thường để ưu tiên cho các chương trình quốc gia, đặc biệt là các dự án và chương trình xây dựng hoặc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thuộc các lĩnh vực: năng lương, giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, giao thông liên lạc, thúc đẩy đầu tư của tư nhân trong và ngoài nước, bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán quốc tể …  Những điều kiện ưu đãi thường là:  Lãi suất thấp (tùy thuộc vào mục tiêu cho vay và nước vay).  Thời hạn vay nợ dài (từ 20-30 năm) nhằm giảm gánh nặng trả nợ cho các nước trong thời gian đầu còn gặp khó khăn.  Có thời gian không trả lãi hoặc hoãn trả nợ (còn gọi là thời gian ân hạn) từ 10-12 năm để nước tiệp nhận có đủ thời gian phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, tạo nguồn để trả nợ sau này.  Thông thường vốn ODA cho vay theo dự án kèm theo những điều kiện do hai bên đàm phán, thỏa thuận trước. 11 Page
  13.  Nhìn chung các nước cấp ODA đang có chiều hướng giảm viện trợ không hoàn lại và tăng hình thức viện trợ có hoàn lại, nên hiện nay các nhà tài trợ thường chọn hình thức tài trợ hỗn hợp. c) Viện trợ hỗn hợp (ODA cho vay hỗn hợp): Kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần ODA có hoàn lại theo các điều kiện của bên cung cấp; hoặc kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần ODA có hoàn lại và một phần tín dụng thương mại. 1.1.4.2 Căn cứ vào chủ thể cấp hỗ trợ a) ODA song phương:  Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai chính phủ. Trong tổng số ODA lưu chuyển trên thế giới phần viện trợ song phương thương chiếm tỷ trọng lớn, có khi tới 80%.  Vì ODA song phương là nguồn vốn kết chuyển trực tiếp giữa hai chính phủ với nhau nên thủ tục tiến hành cung cấp và tiếp nhận so với nguồn ODA đa phương đơn giản hơn và thời gian ký kết viện trợ cũng nhanh hơn. Song, nước cung cấp thường có những yêu cầu:  Nội dung của các khoản viện trợ phải rất chi tiết và cụ thể.  Có những ràng buộc về điều kiện cho vay. Chẳng hạn, bên viện trợ sẽ đả m nhận việc đào tạo chuyên gia, cố vấn về các vấn đề có liên qua đến việc tiếp nhận và sử dụng vốn vay cho các nước nhận. Ngược lại nước nhận viện trợ phải mua máy móc, hàng hóa của bên viện trợ.  Theo các nhà phân tích kinh tế những người hưởng lợi từ những khoản viện trợ này là những nhà sản xuất của bên cung cấp mà các sản phẩm của họ đang mất địa vị cạnh tranh trên thị trường thế giới. b) ODA đa phương:  Nguồn ODA đa phương chỉ chiếm 20% trong tổng số ODA trên thế giới, nhưng được hình thành từ sự đóng góp của các nước thành viên. Vì vậy, điều kiện mà các tổ 12 Page
  14. chức đa phương đặt ra chủ yếu có lợi cho các nước đóng góp (đặc biệt cho những nước có mức đóng góp cao) hầu như các nhà tài trợ đều dựa cào tỷ lệ đóng góp của mình trong quỹ đa phương để gây áp lực buộc bên nhận phải thực hiện những đòi hỏi của mình.  Trong nhóm viện trợ đa phương có Các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, WB, Ngân hàng Phát triển châu Á- ADB…) và các tổ chức thuộc Hệ thống Liên Hiệp Quốc. 1.1.4.3 Căn cứ vào điều kiện cấp ODA a) ODA không ràng buộc: Bên nhận ODA không bị ràng buộc bởi mục đích hay nguồn sử dụng vốn. b) ODA có ràng buộc: Bên nhận ODA bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng như mua hàng hoá, thiết bị của nước tài trợ,… hoặc mục đích sử dụng như: lĩnh vực, dự án đầu tư. c) ODA ràng buộc một phần. 1.1.4.4 Căn cứ vào hình thức thực hiện a) Hỗ trợ ngân sách:gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách của Chính phủ, thường được thực hịên thông qua các dạng:  Chuyển giao tiền tệ trực tiếp cho các nước tiếp nhận ODA (loại hình này ít gặp).  Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hóa): Chính phủ nước nhận ODA tiếp nhận một lượng hàng hóa có giá trị tương đương với các khoản cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ. b) Vịên trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước cung cấp và nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một hiệp ước tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng chính xác như thế nào; chẳng hạn viện trợ cho sự phát triển chung của giáo dục, phát triển khoa học. c) Viện trợ dự án: 13 Page
  15.  Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện để được nhận viện trợ dự án là “phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA”.  Có hai loại:  Viện trợ cơ bản: thường cấp cho những dự xây dựng đường xá, cầu cống, đê đập hoặc kết cấu hạ tầng… thường có kèm thêm một phần của viện trợ kỹ thuật dưới dạng các chuyên gia nước ngoài đến kiểm tra những hoạt động nào đó hoặc soạn thảo xác nhận các báo cáo cho các tổ chức viện trợ.  Viện trợ kỹ thuật, cấp cho nhiều trường hợp: + Viện trợ tri thức (chiếm tỉ trọng lớn nhất), bao gồm viện trợ cho hoạt động chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật hoặc phân tích về mặt quản lý, kinh tế, thương mại, thống kê, các vấn đề xã hội… + Lập kế hoạch cố vấn cho các chương trình, bên cung cấp sẽ cử những chuyên gia dài hạn và một số cố vấn ngắn hạn làm việc tại nước nhận đầu tư. + Hỗ trợ các lớp đào tạo tham quan, khảo sát ở nước ngoài, như cấp học bổng đào tạo dài hạn hoặc thiết bị nghiên cứu. Chú ý: (1). Dù dưới hình thức nào, ODA đa phương vẫn đưa ra tiêu chuẩn để xét cho vay vốn là sự phát triển kinh tế và khả năng trả nợ của bên nhận viện trợ. (2). Theo WB và một số nhà tài trợ song phương: sự thành công trong s ử dụng ODA phải thể hiện ở việc thu hút đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia, 1USD viện trợ phải thu hút được ít nhất 2USD đầu tư tư nhân. (3). Hỗ trợ phát triển chính thức dù là song phương hay đa phương đều gắn liền với các yếu tố chính trị. Vì vậy ổn định chính trị chính là một trong những điều kiện tiên quyết để tranh thủ nguồn ODA của các nước đang phát triển. (4). Để thu hút thêm số lượng ODA hằng năm, nước đi vay phải sử dụng vốn ODA một cách hiệu quả. Điều đó phải được thể hiện thông qua các bảng báo cáo quốc tế hằng 14 Page
  16. năm về tăng trưởng kinh tế. Điều này còn là bằng chứng cho việc nâng cao khả năng tích lũy trong nước để có thể trả những khoản nợ đáo hạn ở nước nhận viện trợ. 1.1.5 Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế – xã hội các nước 1.1.5.1 Đối với nước đi tài trợ  Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế – chính trị – xã hội trong nước, khu vực và trên thế giới).  Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.  Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên. 1.1.5.2 Đối với nước nhận ODA a) Mặt tích cực  ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nước đang và chậm phát triển. Đối với các nước đang phát triển, khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài chính quan trọng. Nhiều nước đã tiếp thu một lượng vốn ODA khá lớn như một bổ sung quan trọng cho phát triển.  ODA giúp các nước nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực. Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vì họ tin 15 Page
  17. tưởng rằng việc phát triển của một quốc gia quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực.  ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế.  Vốn vay ODA làm tăng tổng vốn đầu tư của các quốc gia tiếp nhận, do đó làm tăng năng lực sản xuất, dẫn đến tăng GDP so với trường hợp không có nguồn vốn bổ sung n ày. Tác động của vốn vay ODA lên tăng trưởng GDP của các quốc gia dao động trong khoảng từ 0,1% đến gần 1,7%.  Tăng năng lực sản xuất còn giúp giảm lạm phát.  Giá cả nội địa giảm sẽ cải thiện tính cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của những nước tiếp nhận này, và do đó làm tăng khối lượng xuất khẩu của họ.  Nhập khẩu cũng tăng vì nhu cầu của nền kinh tế đã tăng hơn khi tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, nhưng nhu cầu này phần nào bị cản trở bởi sự giảm giá ở thị trường nội địa nên cuối cùng cán cân thương mại vẫn được cải thiện mạnh.  ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển.  Việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.  ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang và chậm phát triển, nó còn có tác dụng làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu t ư phát triển trong nước, góp phần thực hiện thành công chiến lược hướng ngoại. Tất cả các nước theo đuổi chiến lược hướng ngoại đều có nhịp độ tăng tr ưởng kinh tế rất nhanh và biến đổi cơ cấu kinh tế trong nước mạnh mẽ trong một thời gian 16 Page
  18. ngắn để chuyển từ nước Nông – Công nghiệp thành những nước Công – Nông nghiệp hiện đại, có mức thu nhập bình quân đầu người cao.  Tăng cường bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Nhiều dự án ODA hỗ trợ bảo vệ môi trường ở các thành phố lớn. Nhiều dự án ODA đã dành cho việc tăng cường hệ thống cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn; cải thiện hệ thống thoát nước thải ở các thành phố lớn. Bảo tồn các di tích văn hóa hay cá danh lam thắng cảnh.  Tăng cường thể chế: ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường năng lực con người... Thông qua các dự án ODA, hàng ngàn cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại; nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý hiện đại được chuyển giao.  Quan hệ đối tác chặt chẽ: Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà tài trợ đã được thiết lập trên cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động hài hoà và tuân thủ các quy trình và thủ tục ODA. Điều này được thể hiện trên nhiều lĩnh vực như phát triển các quan hệ đối tác trong nông nghiệp, lâm nghiệp, hiệu quả viện trợ... nghiên cứu áp dụng các mô hình viện trợ mới (hỗ trợ ngân sách, tiếp cận ngành,...), hài hoà quá trình chuẩn bị dự án, thống nhất hệ thống báo cáo, hài hoà hoá quá trình mua sắm, tăng cường năng lực toàn diện về quản lý ODA. Nước ta được lựa chọn là nước điển hình về tiến hành hài hoà quy trình thủ tục ODA, tuân thủ hệ thống quản lý quốc gia về nâng cao hiệu quả viện trợ. Các nhà tài trợ và Chính Phủ đã có nhiều hợp tác để nâng cao hiệu quả viện trợ theo tuyên bố Hà Nội. b) Mặt tiêu cực  Có nguy cơ để lại gánh nặng nợ nần cho các quốc gia nhận viện trợ do như đã nói ở trên lĩnh vực đầu tư thường là những lĩnh vực không sinh lợi nhuận, các chủ đầu 17 Page
  19. tư không trực tiếp tham gia điều hành quản lý dự án nên hiệu quả sử dụng vốn thường thấp. Vì thế khi nhận viện trợ dưới hình thức này thì chính phủ các nước nhận viện trợ phải đề ra các mục tiêu phát triển kinh tế các khu vực được hưởng lợi từ hoạt động ODA, để sau khi dự án đi vào hoạt động thì thu nhập từ các hoạt động kinh tế khác mới có thể bù đắp chi phí cho hoạt động ODA và nhờ vào đó quốc gia ấy mới có thể trả nợ được.  Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các d ự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).  Ngoài ra là những ràng buộc về chính trị mà nước tiếp nhận đầu tư phải chấp nhận khi sử dụng ODA. 1.1.6 Tình hình đầu tư ODA của một số nước phát triển Số liệu năm 2004 của OECD cho biết lượng vốn ODA cung cấp bởi một số nước phát triển: Nước Vốn (triệu USD) %thay đổi hàng năm GNI Hoa Kỳ 19000 16,4 0,16 Nhật Bản 8900 -0,2 0,19 Pháp 8500 16,8 0,42 Anh 7800 24,7 0,36 Đức 7500 10,5 0,28 18 Page
  20. Hà Lan 4200 6,4 0,74 Thụy Điển 2700 12,7 0,77 1.2 Hoạt động hỗ trợ phát triển của Nhật Bản 1.2.1 Các cơ quan, quỹ viện trợ của Nhật Bản 1.2.1.1 Cơ quan hợp tác quốc tế của Nhật Bản ( JICA) Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA: Japan International Cooperation Agency) được thành lập tháng 8 năm 1974, ti ếp nhận trách nhiệm của tổ chức hợp tác kỹ thuật hải ngoại (thành lập năm 1962) và tổ chức di cư hải ngoại (thành lập năm 1963) nhằm thực hiện các chương trình hợp tác kỹ thuật và viện trợ không hoàn lại cho các nước đang phát triển. Đặc biệt JICA là tổ chức duy nhất thực hiện các chương trình hợp tác kỹ thuật do Chính phủ Nhật Bản bảo trợ với mục tiêu chuyển giao công nghệ và kiến thức phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các nước nhận viện trợ. Để thực hiện trách nhiệm này, JICA đã và đang triển khai các chương trình sau: a. Hợp tác kỹ thuật và đào tạo tại Nhật Bản, cử chuyên gia, cung cấp thiết bị, hợp tác kỹ thuật theo dự án và nghiên cứu phát triển. b. Cử thành viên của tổ chức những người nguyện hợp tác với nước ngoài của Nhật Bản (JOCV). c. Đào tạo và tuyển dụng cán bộ có năng lực làm nhiệm vụ hợp tác kỹ thuật. d. Giám sát và điều hành các chương trình viện trợ không hoàn lại. e. Phát triển đầu tư và hỗ trợ tài chính. f. Giúp đỡ những người Nhật Bản sinh sống ở nước ngoài. g. Cứu trợ thiên tai Tổ chức JICA có Chủ tịch, hai Phó chủ tịch (trong đó có một Phó chủ tịch cao cấp), một thẩm định viên, bốn văn phòng, mười chín phòng chuyên môn và các văn 19 Page
nguon tai.lieu . vn