Xem mẫu

  1. Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết. Tác dụng của nó là làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp,   bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và   của liên hợp. Nói chung, nó  thể  hiện ngữ   điệu lên trên câu văn, câu thơ. Cho nên, có  trường hợp nó  không phải chỉ  là  một   phương tiện ngữ  pháp, mà  còn là  phương tiện  để  biểu thị  những sắc thái tế  nhị  về  nghĩa của câu, về  tư  tưởng, về  cả  tình cảm,  thái độ của người viết. Dấu câu dùng thích hợp thì bài viết được người đọc hiểu rõ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây ra hiểu lầm. Có  trường hợp vì dùng sai dấu câu mà thành ra sai ngữ pháp, sai nghĩa. Cho nên, quy tắc về dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc. Tuy vậy, cũng có  trường hợp vận dụng quy tắc dấu câu cũng  ít nhiều có  tính chất linh hoạt. Nói chung,  đó  là  khi mà  dù   không dùng dấu câu, ranh giới cũng đã rõ, và không gây ra lầm lẫn. Hiện nay, tiếng Việt dùng mười dấu câu là: dấu chấm 1. . dấu hỏi 2. ? dấu cảm 3. ! dấu lửng 4. … dấu phẩy 5. , dấu chấm 6. ; phẩy dấu hai chấm : 7. dấu ngang 8. – dấu ngoặc 9. () đơn dấu ngoặc 10 “” . kép CÁCH SỬ DỤNG DẤU CÂU TRONG TIẾNG VIỆT Dấu câu là một trong những phương tiện ngữ pháp (thay cho ngữ điệu khi nói). Nó  có tác dụng làm cho nội dung của câu văn mạch lạc, khúc chiết; ngăn cách các  thành phần trong cấu tạo câu. Dùng dấu câu không chuẩn xác hoặc dùng dấu câu không phù hợp trong văn bản  sẽ làm cho câu sai hoặc có nội dung mơ hồ. Trong tiếng Việt có các dấu câu sau đây: 1. Dấu chấm Dấu chấm dùng để kết thúc câu tường thuật (câu kể) trên văn bản. VD: Anh ấy nói rằng: “Sẽ tới một ngày ta đòi nợ non sông!”. 2. Dấu chấm hỏi Dấu chấm hỏi dùng trong câu nghi vấn (câu hỏi) nhất là trong trường hợp đối thoại. VD: ­ Bạn có biết gì về tình hình Hoàng Sa và Trường Sa hiện nay? ­ Tôi không biết. Còn bạn? Cần chú ý: a/ Dấu chấm hỏi có thể dùng trong câu tường thuật, đặt trong dấu ngoặc đơn để 
  2. biểu thị sự nghi ngờ. VD: ­ Chúng ta đã mất Trường Sa (?) ­ Chúng ta vẫn còn giữ được một số đảo! b/ Không dùng dấu chấm hỏi trong trường hợp có từ nghi vấn trong cấu tạo của  câu ghép với nghĩa nêu lên một tiền đề cho ý kiến tiếp theo. VD: Trung Quốc là nước như thế nào, ai cũng biết. c/ Nếu muốn tỏ thái độ khinh bỉ, mỉa mai, đồng thời hoài nghi thì dùng dấu chấm  than và dấu hỏi trong một ngoặc đơn. VD: Người ta đồn rằng hắn là kẻ lừa đảo (!?). 3. Dấu chấm than Dấu chấm than thường được đặt cuối câu cảm thán, câu cầu khiến, khuyên ngăn,  mệnh lệnh. VD: ­ Câu cảm thán: Trời! Biển đảo Tổ quốc ta đẹp quá! ­ Câu cầu khiến, khuyên ngăn, mệnh lệnh: Việt Nam ơi! xin nắm chặt tay! Dấu chấm than còn có thể đặt trong dấu ngoặc đơn để biểu thị thái độ mỉa mai  hay dùng cùng với dấu chấm hỏi trong ngoặc đơn để vừa biểu thị thái độ mỉa mai,  vừa hoài nghi. VD: Hắn tự hào vì người ta không tìm được hắn (!) 4. Dấu chấm lửng Khi nói, dấu chấm lửng được thay thế bằng từ vân vân. Khi viết cũng có thể dùng  từ này (viết tắt “v.v…”) hoặc dùng 3 dấu chấm (…). Dấu chấm lửng dùng để: a. Đặt cuối câu khi người nói không muốn nói hết ý mình. VD: Sự thể là vậy nhưng hắn nào có muốn… b. Đặt cuối đoạn liệt kê khi người nói không muốn liệt kê hết sự vật, hiện tượng,…  trong một chủ đề. VD: Câu trên cũng là 1 ví dụ. VD khác: Năm nay, các loại rau cỏ như: rau muống, mồng tơi, su hào, bắp cải,…  đều lên giá. c. Đặt sau từ, ngữ biểu thị lời nói đứt quãng. VD: Tôi… không… còn… đủ… sức… nữa! d. Đặt sau từ tượng thanh để biểu thị sự kéo dài âm thanh. VD: Phù… Thế là xong! e. Đặt sau đoạn biểu thị sự châm biếm, hài hước. VD: Đẹp trai không bằng… chai mặt. 5. Dấu hai chấm
  3. Dấu hai chấm dùng để: a/ Liệt kê thành phần vị ngữ của câu đơn có động từ là hoặc trong thành phần vị  ngữ có các từ biểu thị sự liệt kê ở sau các từ: sau đây, như sau, để,… VD: Một số yêu cầu khi viết bài trên diễn đàn là: ­ Viết đúng chính tả; ­ Trình bày dễ nhìn; ­ Không sử dụng các ngôn từ thiếu văn hóa. b/ Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó VD: Cầu vồng có bảy màu cơ bản: đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. c/ Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay với lời đối  thoại (dùng với dấu gạch ngang) VD: Bạn tôi hỏi: ­ Cậu rảnh hay sao mà lại tham gia vô mấy cái rắc rối đó? Tôi đáp: ­ Tôi không rảnh lắm nhưng tranh thủ chút thời gian vì tôi thấy mình cần phải làm  một cái gì đó cho Hoàng Sa Trường Sa, cho đất nước. 6. Dấu gạch ngang Dấu gạch ngang dùng để: a/ Chỉ ranh giới của thành phần chú thích VD: Tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã – một người đã giành cả đời để nghiên cứu về  Hoàng Sa và Trường Sa – sắp tới sẽ phát hành một cuốn sách mới b/ Đặt trước những lời đối thoại VD: ­ Anh đi đâu thế? ­ Tôi đi loanh quanh đây thôi. c/ Đặt ở đầu những thành phần liệt kê VD:Thi đua yêu nước để: ­ Diệt giặc đói; ­ Diệt giặc dốt; ­ Diệt giặc ngoại xâm. d/ Đặt giữa hai, ba, bốn tên riêng, hay ở giữa hai con số ghép lại để chị một diên  danh, một liên số VD: Cầu truyền hình Hà Nội – Huế – TP. HCM đã sẵn sàng. Văn học Việt Nam thời kỳ 1930 – 1945 có nhiều tác phẩm đáng để đọc. e/ Dùng trong trường hợp phiên âm tiếng nước ngoài VD: Lê­nin, pô­li­me,…
  4. 7. Dấu ngoặc đơn a. Dùng để ngăn cách thành phần chú thích với từ ngữ trong thành phần chính của  câu. VD: Tôi quen anh (rất tình cờ) qua một người bạn thân. b. Sự khác nhau giữa dấu gạch ngang và dấu ngoặc đơn có khi không được rõ.  Theo thói quen, người dùng dấu này, người dùng dấu kia đối với thành phần chú  thích. Tuy vây, cũng có thể nhận thấy giữa hai loại dấu này có sự khác nhau như  sau: ­ Khi thành phần chú thích có quan hệ rõ với một từ, một ngữ ở trước nó, thì thường  dùng dấu ngang; nếu quan hệ đó không rõ thì thường dùng dấu ngoặc đơn. VD: Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai mươi sáu tuổi nhưng đã học  nghề làm ruộng đến mười bảy năm. (Ngô Tất Tố) Từ biệt mẹ, tôi đi Cô bé nhà bên (Có ai ngờ!) Cũng vào du kích Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!) (Giang Nam) ­ Một trường hợp đáng chú ý là dấu ngoặc đơn có thể dùng để giải nghĩa cho một  từ hoặc một yếu tố ngôn ngữ không thông dụng. VD: – Italia (Ý), Hàn Quốc (Nam Triều Tiên) ­ Tiếng trống của phìa (lý trưởng) thúc gọi nộp thuế vẫn rền rĩ. (Tô Hoài) 8. Dấu ngoặc kép a/ Dùng để chỉ ranh giới của một lời nói được thuật lại trực tiếp. Trước dấu ngoặc  kép, trong trường hợp này, thường dùng dấu hai chấm. VD: Thiếu úy Trần Văn Phương đã hô: “Thà hy sinh chứ không chịu mất đảo, hãy  để cho máu của mình tô thắm lá cờ truyền thống của Quân chủng Hải quân”. b/ Dùng để trích dẫn một danh ngôn, một khẩu hiệu. Trong trường hợp này không  dùng dấu hai chấm trước đó. Chữ cái đầu âm tiết của từ trong danh ngôn, tục ngữ,  lời dẫn… cần được viết hoa. VD: Câu “Trăm năm bia đá thì mòn, nghìn năm bia miệng hãy còn trơ trơ” là có ý  khuyên người ta cẩn trọng trong ăn ở, đừng để tiếng xấu ở đời. c/ Dùng để biểu thị thái độ mỉa mai, chế diễu của người viết hoặc trích dẫn từ, ngữ  của người khác hoặc đánh dấu một từ được dùng với nghĩa đặc biệt, khác với  nghĩa thông thường..
  5. VD: Xem chừng các anh chị ở đây đều theo chiều hướng “trăm năm cô đơn” hết cả  rồi! Khoảng cách sau các dấu câu bao giờ cũng là một (1) khoảng trắng, sau đó bắt  đầu đến ký tự đầu tiên của câu (vế) tiếp theo. Sau dấu chấm câu thì viết ký tự in hoa. Sau dấu phẩy ( , ), dấu chấm phẩy ( ; )  ngăn cách các vế của một câu thì không viết hoa. Đầu mối câu viết hoa ký tự đầu tiên. Tên riêng thì viết in hoa ký tự đầu. Các dấu bỏ ngay sau ký tự cuối cùng của câu (vế) mà không có khoảng cách. Tuy nhiên, hiện nay, trong các văn bản được in ấn thì người ta vẫn để khoảng  trắng trước các dấu sau đây: ­ Dấu chấm hỏi; ­ Dấu chấm than; ­ Dấu hai chấm; ­ Dấu gạch ngang; ­ Dấu chấm phẩy. Nhưng đó chỉ là quy ước bất thành văn của các văn bản. Các bạn có thể tham khảo thêm tại: 1. Dấu chấm 1.1. Dấu chấm dùng ở cuối câu tường thuật. Ví dụ: Dòng sông lào xào vỗ sóng. Gió chạy loạt soạt trong cỏ, trăng đã lên cao, đêm đã   khuya lắm. (Nguyễn Đình Thi)
  6. 1.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm. Dấu chấm là chỗ có quãng ngắt tương  đối dài hơn, so với dấu phẩy, dấu chấm phẩy. 2. Dấu hỏi 2.1. Dấu hỏi dùng ở cuối câu nghi vấn. 2.1.1. Thường gặp là trường hợp dấu hỏi dùng trong đoạn văn đối thoại, có người  hỏi, có người đáp. Ví dụ: ­ Anh ốm, sao lại đi làm?  ­ Ốm xoàng thôi.  2.1.2. Có trường hợp tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời, trong lời đối thoại nghệ thuật. ­ Chông ai chết trong tố cộng?  ­ Chồng tôi.  ­ Con ai chết trong dinh điền?  ­ Con tôi.  (Tế Hanh)
  7. 2.1.3. Có trường hợp, một vế của câu ghép được cấu tạo theo kiểu câu nghi vấn  nhưng không phải để hỏi mà để nêu lên tiền đề; trong trường hợp này không dùng  dấu hỏi. Ví dụ: Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi. (Phạm Văn Đồng) 2.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hỏi, và nói chung, có lên giọng. 2.3. Dấu hỏi có thể đặt trong dấu ngoặc đơn (?) để biểu thị thái độ hoài nghi đối  với một lời trích thuật. Nếu dấu chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ, thì  dấu này đặt sau dấu chấm. Ví dụ: Bọn xâm lược Mĩ làm ra vẻ ngạc nhiên. Chúng chối biến rằng chúng không hề biết   gì. (?) (Báo Nhân dân)
  8. 3. Dấu cảm 3.1. Dấu cảm dùng: ­ Ở cuối câu cảm xúc. Ví dụ: Hỡi anh Người đồng chí quang vinh!  (Sóng Hồng) ­ Hay ở cuối câu cầu khiến. Ví dụ: Hãy yêu quý thanh niên! Hãy trân trọng và tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ! (Tạp chí Học tập)
  9. 3.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu cảm và có thể hoặc lên hoặc xuống giọng, tuỳ  hoàn cảnh. 3.3. Dấu cảm có thể đặt trong dấu ngoặc đơn: (!), để biểu thị thái độ mỉa mai; hay  dùng kết hợp với dấu hỏi rồi đặt trong dấu ngoặc đơn: (!?), để biểu thị thái độ vừa  mỉa mai, vừa hoài nghi. Những dấu này cũng thường đặt sau dấu chấm, nếu có dấm chấm (hay tương  đương) ngắt câu ở cùng chỗ. Ví dụ: Y còn đòi các nước sản xuất dầu mỏ "hợp tác" với Mĩ để giải quyết cả vấn đề dầu   mỏ lẫn vấn đề lương thực (!) (Báo Nhân dân) AFP đưa tin theo cách ỡm ờ của AFP.  “…họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy…” (!?)  (Nguyễn Tuân) 4. Dấu lửng
  10. 4.1. Dấu lửng dùng ở cuối câu (hay giữa câu, hay có khi ở đầu câu) để biểu thị  rằng người viết đã không diễn đạt hết ý. Ví dụ: Lũ làng đi rửa tay thật sạch rồi cầm lên từng thứ, coi đi coi lại, coi Bok Hồ đi làm   rẫy, coi cái áo Bok Hồ mặc… (Nguyên Ngọc) 4.2. Dấu lửng còn được dùng: 4.2.1. Để biểu thị bằng lời nói bị đứt quãng vì xúc động, hay vì lí do khác. Ví dụ: Sâm đè tay lên ngực, hít lấy mấy hơi mới nói được: ­ Quên... rút chốt...  (Phan Tứ)
  11. 4.2.2. Để biểu thị một chỗ ngắt đoạn dài giọng với ý châm biếm, hài hước. Ví dụ: Giơ tay hàng tuốt quân ta Té ra công sự chỉ là công... toi  (Tú Mỡ) 4.2.3. Để ghi lại một chỗ kéo dài của âm thanh. Ví dụ: Ù... ù... ù... Tầm một lượt  (Võ Huy Tâm) 4.3. Khi đọc, phải tuỳ trường hợp mà ngắt đoạn. Nói chung, ở dấu lửng, sự ngắt  đoạn kéo dài...
  12. 4.4. Hiện nay có cách dùng dấu lửng trong ngoặc đơn: (...), để chỉ ra rằng người  trích dẫn có lược bớt câu văn trích dẫn. 5. Dấu phẩy 5.1. Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ phận nòng cốt với thành phần ngoài  nòng cốt của câu đơn và câu ghép. Thành phần ngoài nòng cốt có thể là các thành phần than gọi, chuyển tiếp, chú  thích, tình huống, khởi ý. Ví dụ: Mẹ ơi, có khách đấy!  Cuối cùng, Mỹ đã thua to.  Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh, thành phố thân yêu của tôi.  Thong thả, anh ấy bước ra.  Bài hát ấy, tôi nghe nhiều lần.  Đáng chú ý là:
  13. ­ Khi thành phần tình huống đặt ở đầu câu, dấu phẩy có thể được lược bớt, nếu  thành phần đó là một danh ngữ có cấu tạo đơn giản dùng để chỉ thời gian, nơi  chốn. Ví dụ: Lúc ấy Mai cũng về tới bản Đảy.  (Tô Hoài) ­ Khi thành phần ấy là do động từ hay tính từ đảm nhiệm và đặt ở cuối câu thì rất  cần dấu phẩy giữa nó và nòng cốt. Ví dụ: Lời trăn trối mang hồn người sắp chết  Vọng qua vách, trang nghiêm và thống nhất.  (Nguyễn Dân Trung)
  14. 5.2. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong liên hợp, nhất là liên hợp  qua lại. Ví dụ: Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ, song nhất định thắng  lợi.  (Hồ Chí Minh) Đáng chú ý là: ­ Giữa các yếu tố của một liên hợp song song, khi đã dùng kết từ thì thường lược  bớt dấu phẩy. Ví dụ: Đảng viên và đoàn viên thanh niên lao động cần phải xung phong gương mẫu  trong sản xuất và công tác.  ­Giữa các yếu tố của một liên hợp song song có tính chất ổn định hoá, dấu phẩy  cũng thường được lược bớt.
  15. Ví dụ: Hầm chông hố chông trong ruộng lúa tựa như được nước lụt che, thằng giặc  chẳng biết đâu mà mò.  (Anh Đức) 5.3. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép (song song hay  qua lại). Ví dụ: Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét  sạch nó đi.  (Hồ Chí Minh) Đáng chú ý là: Khi có dùng kết từ trong câu ghép song song hay qua lại thì có thể lược bớt dấu  phẩy giữa các vế.
  16. Ví dụ: Chú Hai đã đi làm phu cao su ở Hớn Quản, lại ra làm thợ mỏ ở Đông Dương vàchú  còn đi những chân trời góc bể đâu khác.  (Tô Hoài) Hễ còn một người Việt Nam bị bóc lột, bị nghèo nàn thì Đảng vẫn đau thương, cho  đó là vì mình chưa làm tròn nhiệm vụ.  (Hồ Chí Minh) 5.4. Dấu phẩy có thể dùng để chỉ ranh giới giữa phần đề và phần thuyết trong  những trường hợp sau đây: 5.4.1. Khi phần đề làm thành một đoạn khá dài. Ví dụ: Một trong những công việc cần phải thực hiện cấp tốc lúc này, là nâng cao  dân trí. 
  17. (Hồ Chí Minh) 5.4.2. Khi lược bớt động từ là trong câu luận. Ví dụ: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữa đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ  con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.  (Thép Mới) 5.4.3. Khi phần thuyết được đặt trước phần đề Ví dụ: Trong lịch sử có hai loại chiến tranh: chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi  nghĩa. Chính nghĩa, những cuộc chiến tranh chống bọn áp bức, bọn xâm lược,  giành tự do, độc lập. Phi nghĩa, những cuộc chiến tranh xâm lược hoặc bình định  cốt chiếm nước ngoài hoặc cướp tự do, hạnh phúc của một số người.  (Trường Chinh)
  18. Ngoài những trường hợp vừa kể thì giữa phần đề và phần thuyết của nòng cốt câu  đơn, nói chung, không dùng dấu phẩy. 5.5. Dấu phẩy còn dùng vì lẽ nhịp điệu trong câu, nhất là khi nhịp điệu có tác dụng  biểu cảm. Ví dụ: Bộ tư lệnh: những lớp tóc hoa râm  Những mái đầu trắng xoá  Vẫn có Bác, ung dung, trông xuống, dịu dàng.  (Tố Hữu) 5.6. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu phẩy. Nói chung, quãng ngắt ở dấu phẩy tương  đối ngắn, so với những dấu đã nói trên. 6. Dấu chấm phẩy 6.1. Dấu chấm phẩy thường dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép  song song, nhất là khi giữa các vế có sự đối xứng về nghĩa, về cả hình thức.
  19. Ví dụ: Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh  em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng, ân cần...  (Nguyễn Trung Thành) Trong câu ghép song song mà vế sau có tác dụng bổ sung cho vế trước, cũng có  thể dùng dấu chấm phẩy giữa hai vế. Ví dụ: Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được  (Lê Duẩn) 6.2. Dấu chấm phẩy cũng có thể dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong một  liên hợp song song bao gồm những ngữ. Ví dụ:
  20. Phải thực hiện bằng được chủ trương hoàn chỉnh các hệ thống thuỷ nông; đẩy  mạnh tốc độ cơ giới hoá nông nghiệp; đẩy mạnh cải tạo giống gia súc và cây trồng  nhằm thực hiện thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng trọt  (Báo Nhân dân) 6.3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm phẩy; quãng ngắt dài hơn, so với dấu  phẩy, nhưng ngắn hơn, so với dấu chấm. Cách sử dụng dấu câu Một nguyên tắc quan trọng của nghề báo là quan tâm tới bạn đọc (tạo sự dễ dàng cho bạn đọc khi họ đọc báo). Nguyên tắc này hay bị xem nhẹ. Một số phóng viên chỉ viết sao cho thuận tiện cho mình, không chịu sửa lỗi, cho rằng đó là việc của tòa soạn. Một số biên tập viên, vì nhiều lý do - trong đó có lý do được viện dẫn nhiều nhất là “không có thời gian” - đã để cho các sai sót xuất hiện trên mặt báo. Các ban biên tập thì chưa chú ý đúng mức đến chuyện này. Nhà báo có thể quan tâm tới bạn đọc bằng nhiều cách, trong đó chủ yếu là bằng cách kiểm tra hình thức, kiểm tra nội dung. Ngoài ra, còn phải kiểm tra mức độ dễ hiểu, khó hiểu của thông tin, kiểm tra những vấn đề thuộc phạm vi luật pháp và đạo đức, và kiểm tra cấu trúc bài báo. Trong kiểm tra hình thức, có kiểm tra việc sử dụng dấu câu; sử dụng có đúng hay không, có lạm dụng hay không. Và đây là chủ đề chính của bài này. Những vấn đề khác sẽ được trình bày vào dịp khác. Theo nhà văn Pháp Henri de Montherlant, đánh dấu câu đúng là dấu hiệu cho thấy “nhà ta ngăn nắp”. Dấu câu cũng quan trọng như là văn bản. Lúc còn sống, ông cũng cho biết ông rất muốn dạy ở Sorbonne (đại học hàng đầu của Pháp) một lớp về dấu chấm và dấu phẩy. Dấu câu là một công cụ ngữ pháp được dùng để diễn đạt bài viết sao cho rõ ràng. Về mặt cú pháp và ngữ nghĩa, người ta dùng dấu câu để phân ranh giới các câu, vế câu (của câu ghép), thành phần câu và các yếu tố tạo ra cụm từ và ngữ. Về mặt ngữ điệu, dấu câu được dùng để ngắt các quãng nghỉ dài, ngắn khi nói.
nguon tai.lieu . vn