Xem mẫu

  1. GỢI Ý GIẢI ĐỀ THI I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (8,0 điểm) Câu I (2 điểm) . 1. Khái quát về biển Đông . các thiên tai ở vùng ven biển nước ta. Khái quát về Biển Đông : - Là biển rộng 3.447.000 km2 lớn thứ II trong các biển của Thái Bình Dương. - Là biển tương đối kín.,phía đông và đông nam được bao bọc bởi vòng cung các đảo - Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. - Có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên phần đất liền nước ta Thiên tai : - Bão (9 - 10 cơn, có 3-4 cơn vào VN ) - Sạt lở bờ biển vùng ven biển miền Trung - Nạn cát bay, cát chảy ở ven biển miền Trung 2. Đô thị hoá có những đặc điểm: Đặc điểm : - Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp. - Tỉ lệ dân thành thị tăng. - Phân bố đô thị không đều giữa các vùng Vì sao dân thành thị nước ta thấp hơn so với mức trung bình của thế giới? - Vì : + Trình độ đô thị hoá thấp, mức độ CNH chưa cao + Mức khởi điểm thấp đi từ nông nghiệp lên + Lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lao động…. Câu II. (3,0 điểm) 1. Hãy phân tích những điều kiện thuận lợi tự nhiên phát triển thuỷ sản vùng ven biển nước ta a. Thuận lợi : - Tự nhiên :
  2. + Bờ biển dài 3.260 km, vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2 + Có nguồn lợi hải sản phong phú: tổng sản lượng thủy sản khoảng 4 triệu tấn, đánh bắt được 2 triệu tấn. + Với 2000 loài cá, trăm loài tôm, vài chục loài mực + Có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau – Kiên Giang, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hải Phòng – Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa – Trường Sa. + Dọc bờ biển có những bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn, thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ. + Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, vùng trũng ở đồng bằng, để nuôi tôm, cá nước ngọt. + Có 850.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản. b. Khó khăn : - Bão: (9-10 cơn) gió mùa Đông Bắc (30 – 35 đợt) gây thiệt hại lớn về người và của và hạn chế số ngày ra khơi. - Môi trường biển bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản bị suy giảm. 2. Trình bày tài nguyên khoáng sản ở vùng ven biển nước ta.Tại sao đảo và quần đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển: - Khoáng sản: + Dầu mỏ, khí tự nhiên: Bể Nam Côn Sơn- Cửu Long, Thổ Chu- Mã Lai, Đồng bằng sông Hồng. + Nguồn muối vô tận: Duyên hải Nam Trung Bộ, để sản muối công nghiệp. + Cát trắng: làm thuỷ tinh, pha lê ở Khánh Hoà, Đà Nẵng, ôxit titan: có giá trị xuất khẩu - Tại sao các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển: * Kinh tế: + Khai thác nguồn lợi biển đảo: giao thông vận tải biển, thủy sản, du lịch biển, khoáng sản biển. + Giúp phát triển kinh tế vùng biển, cải thiện đời sống của người dân. + Thu về ngoại tệ cho đất nước, phát triển kinh tế đất nước. *An ninh: + Khẳng định chủ quyền đảo, quần đảo là khẳng định chủ quyền vùng biển và thềm lục địa nước ta. + Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
  3. Câu III. (3,0 điểm) 1. Vẽ biểu đồ: - Vẽ 2 biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau. - Có xử lý số liệu. - Có bảng chú giải tên biểu đồ. * Xử lý số liệu: BẢNG CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ (Đơn vị: %) Chia ra Năm Kinh tế Khu vực có Tổng số Kinh tế ngoài nhà vốn đầu tư nhà nước nước nước ngoài 2006 100 30.5 31.1 38.4 2010 100 23.3 35.5 41.2 Gọi R1 là bán kính năm 2006=2cm Gọi R2 là bán kính năm 2010=2.6cm BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN QUY MÔ GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ CƠ CẤU PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở NƯỚC TA NĂM 2006- 2010 23.3% 38.4% 30.5% 41.2% 35.5% 31.1% Năm 2006 Năm 2010 Chú giải :
  4. 2. Nhận xét biểu đồ: Quy mô giá trị sản xuất công nghiệp và cơ cấu phân theo thành phần kinh tế nước ta năm 2006 và 2010 có sự thay đổi: - Quy mô giá trị sản xuất công nghiệp ở các thành phần kinh tế đều tăng: + Kinh tế Nhà nước tăng 1,3 lần + Kinh tế ngoài Nhà nước tăng 1,9 lần + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,8 lần - Như vậy giá trị sản xuất công nghiệp ở khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng nhanh nhất, kinh tế Nhà nước tăng chậm nhất. - Về Cơ cấu: + Tỉ trọng kinh tế Nhà Nước giảm 7,2% + Tỉ trọng kinh tế ngoài Nhà nước tăng 4,4% + Tỉ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,8% - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài dẫn đầu, thứ nhì là khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, thứ ba là kinh tế Nhà nước 3. Giải thích: - Phù hợp với quá trình công nghuiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - Kết quả của quá trình hội nhập kinh tế thế giới (gia nhập WTO 1/2007) II. PHẦN RIÊNG (2,0 điểm) Thí sinh chỉ được chọn một trong hai câu (câu IV.a hoặc câu IV.b) Câu IV.a. Theo Chương trình Chuẩn (2,0 điểm)
  5. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên để phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long. * Thế mạnh : - Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta. - Đất : có 3 nhóm: + Đất phù sa ngọt : chiếm 30% diện tích vùng, phân bố dọc theo sông Tiền và sông Hậu + Đất phèn : chiếm 41% diện tích vùng, tập trung ở vùng Đồng Tháp Mười, Cà Mau. + Đất mặn : chiếm 19% diện tích vùng, phân bố ở ven Biển Đông và Vịnh Thái Lan. + Đất phèn mặn chiếm diện tích lớn có thể cải tạo để tăng thêm diện tích trồng lúa. - Khí hậu : có tính chất cận xích đạo. Chế độ nhiệt cao, ổn định. - Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cho giao thông, thuỷ lợi, cung cấp phù sa, cung cấp thuỷ sản. - Tài nguyên biển rất phong phú, với hàng trăm bãi cá, bãi tôm, và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thủy sản. - Sinh vật : rừng ngập mặn, rừng tràm. Nhiều cá và chim. * Hạn chế - Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4. Vì thế nước mặn xâm nhập vào đất liền làm tăng độ chua mặn trong đất và các thiên tai khác. - Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Một số loại đất thiếu dinh dưỡng, nhất là các nguyên tố vi lượng. Đất chặt, khó thoát nước. Câu IV.b Theo Chương trình Nâng cao (2,0 điểm) Phân tích việc sử dụng đất nông nghiệp ở trung du và miền núi: - Đất feralit thuận lợi trồng rừng, cây CN lâu năm. - Tuy nhiên do đất dốc, dễ bị xói mòn nên việc làm đất và làm thủy lợi có khó khăn. - Trước kia để bảo đảm lương thực, diện tích nương rẫy được mở rộng, nhất là ở TDMNBắc bộ, vùng núi Bắc Trung Bộ. - Nay: đẩy mạnh thâm canh ở những nơi có khả năng tưới tiêu giúp bảo đảm an ninh lương thực tại chỗ. - Phát triển giao thông miền núi giúp đẩy mạnh sản xuất NN hàng hóa, qua đó chuyển một phần nương rẫy qua trồng cây ăn quả, cây CN và hạn chế nạn du canh du cư, phá rừng - Các mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp giúp NN phát triển bền vững ở vùng núi. Tại sao việc sử dụng hợp lý đất đai ở đây trở thành vấn dề rất quan trọng:
  6. - Đất của miền núi có độ dốc lớn, nếu sử dụng không hợp lý sẽ làm đất bị bạc màu, bị xói mòn và gây trượt lỡ đất. - Đất feralit của miền núi có diện tích lớn, thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn nên việc phát triển vùng chuyên canh cây CN, chăn nuôi gia súc lớn, phát triển CN chế biến giúp khai thác tốt các thế mạnh về tự nhiên.và giúp phát triển kinh tế, nâng cao đời sống các dân tộc ít người và bảo vệ tài nguyên đất và rừng. - Việc sử dụng đất hợp lý sẽ giúp xóa nạn du canh du cư ở miền núi. Giáo viên giải đề: (1) Thạc sĩ Đinh Phương - Giáo viên Trung tâm Ôn thi trực tuyến Onthi.net.vn (2) Thạc sĩ Đỗ Văn Quang - Giáo viên Trung tâm Luyện thi ĐH Miền Đông – Sài Gòn; (3)Cô Trương Thị Thanh Bình - Giáo viên Trường THPT Thành Nhân, Tp.HCM; (4)Thầy Phạm Văn Hào - Giáo viên Trường THPT Nguyễn Trãi, Tp.HCM; (5) Thầy Trần Văn Quang - Giáo viên Trường THPT Trần Đại Nghĩa, Tp.HCM. ------------------------------
nguon tai.lieu . vn