Xem mẫu
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỉ XXI là thế kỉ c ủa nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngày càng
cao về số lượ ng đội ngũ công nhân kĩ thuật và nhân viên nghiệp vụ
.Việt Nam đang bước vào nền kinh tế thị trườ ng, cơ cấu kinh tế đang
có sự chuyển dịch mạnh mẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động,
sự chuyển dịch này đã đạ t được một số thành tựu nhưng vẫn còn nhiề u
bất cập chủ yếu là về nguồn nhân lực.
Nhận thực được vai trò quan trọng hàng đầu có tính quyết định
của yếu tố con ngườ i trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để
phát triển đất nước theo hướ ng công nghiệp hoá hiện đạ i hoá. Báo cáo
của ban chấp hành trung ương Đả ng khoá XIII tại đạ i hội đạ i biểu toàn
quốc lần thứ 9 của Đả ng về phương hướ ng nhiệ m vụ kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội nă m 2001-2010 đa chỉ rõ nhiệm trọng tâm c ủa
công tác dạy nghề: " Tiếp tục đổi mới chương trình nội dung , phương
pháp giảng dạy và phương pháp đào tạo đội ngũ lao động có chất
lượ ng cao. Gắn với việc hình thành các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao với các trườ ng đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp
lí hệ thống trườ ng dạy nghề trên địa bàn cả nước mở rộng các hình
thức đào taọ đa dạng linh hoạt, năng động với số học sinh công nhân
kĩ thuật tăng 11%-12%/năm ”
Thực hiện nghị quyết trung ương 2 ( khoá VIII) , trong những
năm qua công tác dạy nghề tuy đã có nhiều cố gắng trong việc mở
rộng quy mô và nâng cao chất lượ ng đào tạo nhưng vẫn còn nhiều yế u
kém, chưa đáp ứng được nhu cầu CNKT , nhân viên nghiệp vụ cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH.
Tính đế n năm 2000 , tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt 20% ( qua
dạy nghề là 13,4%) để đạt được mục tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo
vào năm 2005 đạt 30% ( qua dạy nghề là 19%), vào năm 2010 đạt
40%( qua dạy nghề là 26%) đòi hỏi phải đánh giá thực trạng công tác
dạy nghề hiện nay dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề đế n
2010 từ đó đề ra định hướ ng phát triển dạy nghề đế n năm 2010 và các
giải pháp thực hiện .
Từ những hình tình nêu trên cho thấy việc nghiên c ứu đề tài
đánh giá thực trạng công tác dạy nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động ở
nước ta , đề ra định hướ ng phát triển công tác dạy nghề đế n nă m 2010
để gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động và các giải pháp thực hiện là
hết sức cấp thiết
1
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
2.M ục tiêu nghiên cứu
Làm rõ thực trạng dạy nghề tình hình chuyển dịch cơ cấu lao
động giai đoạn 1996_2003 , phân tích những thành tựu , yếu ké m và
nguyên nhân
- Trên cơ sở phân tích thực trạng này và dự báo nhu cầu lao động qua
đào tạo nghề đế n 2010 để đưa ra những định hướ ng và giải pháp đế n
năm 2010
3.Đôí tượng và phạ m vi nghiên cứu
Đề tài nghiên c ứu tập trung vào phân tích thực trạng dạy nghề và
chuyển dịch cơ cấu lao động , số liệu lấy trong giai đoạn 1996_2003
đề tài: Đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động ở việt nam
hiện nay
4.Kết cấu c ủa đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
A.Đặt vấn đề
B.Nội dung
Chương I : Cơ sở lí luận về đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao
động
Chương II:Phân tích thực trạng đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu
lao động ở VN
Chương III: Một số giải pháp phát triển đào tạo nghề gắn với chuyể n
dịch cơ cấu lao động đế n năm 2010
C.Kết luận
TàI liệu tham khảo
Mặc dù đã có cố gắng để hoàn thiện nhưng không tránh khỏi sai sót
trong quá trình thực hiện rất mong được sự xem xét và bổ sung c ủa
thầy giáo để đề tài hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Mai Quốc Chánh đã giúp đỡ em
tận tình trong quá trình hoàn thành đề án này .
Hà Nội ngày 30/12/2003
Sinh viên :Đỗ Thanh Bình
2
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
I. Khái niệm về đào tạo nghề
1. Nghề
Theo giáo trình Kinh tế Lao động c ủa trườ ng ĐH KTQD thì
kháI niệm nghề là một dạng xác định c ủa hoạt động trong hẹe thống
phân công lao động c ủa xã hội ,là toàn bộ kiến thức ( hiểu biết) và k ĩ
năng mà một ngườ i lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội
nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định
2.Đào tạo nghề
Theo Cac_Mac công tác dạy nghề phảI bao gồm các thành phần
sau:
Một là :giáo dục trí tuệ
Hai là: Giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục Thể thao hoặc
bằng cách huấn luyện quân sự
Ba là:dạy kí thuật nhăm giúp học sinh nắm được vững những nguyê n
lí cơ bản c ủa tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết s ử dụng các
công c ụ sản xuất đơn giản nhất
(C.Mác Ph.ăng nghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198)
Ở Việt Nam có tồn tại các khái niệm sau:
Theo giáo trình KTLĐ c ủa trườ ng ĐH KTQD thì kháI niệm đào
tạo nghề được tác giả trình bày là :” Đào tạo nguồn nhân lực là quá
trình trang bị kiến thực nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho ngườ i
lao động,để họ có thể đả m nhận được một số công việc nhất định”
Theo tàI liệu c ủa bộ LĐTB và XH xuất bản năm 2002 thì kháI niệm
đào tạo nghề được hiểu :” Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị
cho ngườ i lao động nhừng kiến thức ,kĩ năng và tháI độ lao động cần
thiết để ngườ i lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được một
nghề trong xã hội”
Như vậy ,khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những
kiến thức kĩ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bả n
.Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa,đề cao
ngườ i lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi
lao động là một nguồn “Vốn nhân lực “,coi công nhân như cáI máy
3
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
sản xuất .Nó c ũng thể hiện sự đầ y đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật
lao động – một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất
vơí
công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay
3.Những nhân tố ảnh hưởng đế n đào tạo nghề
a.Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dạy nghề nhằ m mục đích đáp ứng nhu cầu công nhân kĩ thuật nhâ n
viên nhiệ m vụ phát triển kinh tế xã hội .Do đó sự phát triển c ủa công
tác dạy nghề gắn với s ự phát triển kinh tế xã hội .Thực tế c ũng cho
thấy trong những nă m thập kỉ 80 c ủa thế kỉ XX khi nền kinh tế c ủa
nước ta đang trong thời kì khủng hoảng , nhu cầu CNKT ,NVNV c ũng
giả m theo .ĐIều đó đã tác động và làm cho hệ thống các trườ ng dạ y
nghề c ũng suy giảm .Đế n nă m 1996 khi nền kinh tế nước ta thoát khỏi
giai đoạn khủng hoảng và có mức tăng trườ ng khá thì nhu cầu công
nhân kĩ thuật , nhân viên nghiệp vụ tăng cả về số lượ ng và chất lượ ng.
đòi hỏi công tác dạy nghề phảI phát triển theo .
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu
lao động.Sự chuyển dịch này đòi hỏi phảI đào tạo nghề cho ngườ i lao
động đang hoạt động trong những lĩnh vực nông lâ m ngư nghiệp
chuyển sang hoạt động ở kĩnh vực công nghiệp xây dung,và dịch vụ
b.Cơ hội và thách thức c ủa toàn cầu hoá và yêu cầu hội nhập
khu vực và quốc tế
Trong tình hình hiện nay chất lượ ng lao động là yếu tố hàng đầ u
quyết định sự thành bại trong cạnh tranh quốc tế .
Trong những năm gần đây Việt Nam gặp rất nhiều bất lợi trong cạnh
tranh .Yếu tố quan trọng c ủa sự hạn chế này là Việt Nam có một lực
lượ ng lao động có chất lượ ng thấp.Vì vậy việc nâng cao chất lượ ng lao
động nước ta đang là một đòi hỏi cấp thiết .Chất lượ ng lao động chỉ có
thể được nâng cao thông qua quá trình giáo dục đào tạo,trong đó đào
tạo nghề là một cấu thành quan trọng.Yêu c ầu này đòi hỏi công tác dạy
nghề phảI phát triển nhanh cả về quy mô lần chất lượ ng
c. Đường lối chủ trương, chính sách c ủa Đảng và Nhà nước về
phát triển dạy nghề
Những đườ ng lối và chủ trương ,chính sách c ủa Đả ng nếu đúng
và phù hợp sẽ là đIều kiện rất thuận lợi để phát triển công tác dạy nghề
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII (
12/1996) đã đánh giá :” Giáo dục chuyên nghiệp nhất là đào tạo công
nhân kĩ thuật có lúc suy giảm mạnh mất cần đối lớn về cơ cấu trình độ
4
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
trong đội ngũ lao động ở nhiều nghành sản xuất.Quy mô đào tạo nghề
hiện nay vẫn còn quá bé nhỏ ,trình độ,thiết bị đào tạo lạc hậu không
đáp ứng được nhu cầu CNH HĐH “.Từ đó nghị quyết đã đưa ra chủ
trương là đả y mạnh đào tạo công nhân lành nghề ,tăng quy mô học
nghề, tăng c ườ ng đầ u tư c ủng cố và phát triển các trườ ng dạy nghề,xây
dung một số trườ ng trọng đIúm, đào tạo công nhân lành nghề cho các
khu công nghiệp, khu chế xuất ,có tính đến nhu cầu xuất khẩu lao
động.
Như vậy ta thấy đầ y là một sự ưu tiên rất lớn c ủa Đả ng và Nhà
nước trong công tác dạy nghề
d. Các yếu tố dân số
Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đế n số lượ ng ,quy mô và
cơ cấu c ủa các trườ ng dạy nghề .Nứoc có cơ cấu dân số trẻ thì mạng
lướ i dạy nghề phảI lớn còn những nước có quy mô dân số vừa và nhỏ
thì phát triển những trườ ng dạy nghề mang tính chuyên sâu
e. TháI độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề
Xu hướ ng vào được ĐH mới có thể kiếm được một nghề ổn
định đang ảnh hưở ng rất nhiều đế n s ự phát triển c ủa công tác đào tạo
nghề trong các trườ ng CNKT .Học sinh không muốn thi vào hoặc nếu
đỗ thì c ũng tìm cách thi lên ĐH .ĐIều này làm cho đầ u vào c ủa các
trườ ng dạy nghề có thể khá đông nhưng đầu ra lại ít .Tạo nên tình
trạng “thừa thầy thiếu thợ”
4.Sự cần thiết c ủa công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ
cho sự phát triển nền kinh tế đất nứơc.Họ là những ngườ i đưa lí thuyết
đến thực hành ,đưa khoa học công nghệ tới các vùng chậm phát triển
Cac Mac đã viết rằng :”Những ngườ i công nhân tiên tiến hoàn toàn
nhận thực được rằng tương lai c ủa giai c ấp mình mà c ũng chính là
tương lai c ủa loàI ngườ i tuỳ thuộc vào công tác giáo dục thế hệ công
nhân trẻ "
(C.Mác Ph.ăng nghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198)
Công tác đào tạo nghề cho mọi ngườ i để họ đI vào lao động sản
xuất luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong việc táI sản xuất s ức lao
động vì thế mà công tác đó là một đIều kiện bắt buộc để phát triển nền
sản xuất xã hội .Vì vậy ở nghị quyết hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành
Trung ương Đả ng (khoá VII) đã khẳng định sự nghiệp đổi mới có
thành công hay không ,đất nước bước vào thế kỉ XXI có vị trí xứng
5
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
đáng trong cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực
lượ ng thanh niên ,vào việc bồi dưỡ ng rèn luyện thế hệ thanh niên
,công tác thanh niên là vấn đề sống còn c ủa dân tộc,là một trong yếu tố
quyết định sự thành bại của cách mạng
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng trong xã hội XHCN ,đặt biệt là
trong bối cảnh đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện một nền kinh tế
thị trườ ng theo định hướ ng XHCN từng bước hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới .ở VN hiện nay thì vấn đề con ngườ i là vấn đề chủ
chốt.Một trong những công tác hàng đầ u để hình thành con ngườ i mới
XHCN đó chính là đào tạo nghề cho ngườ i lao động.
II. M ột số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu lao động
1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể hiểu là sự di chuyển c ủa lao
động từ ngàhnh này qua nghành khác ,từ thành phần kinh tế này sang
thành phần kinh tế khác và từ vùng này sang vùng khác .Từ đó tạo ra
sự thay đổi về quy mô lao động giữa các nghành,vùng,thành phần kinh
tế.
2.Nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo chất lượng lao động .
3.Các yếu tố ảnh hưởng đế n sự chuyển dịch cơ cấu lao động:
a.Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đây là đIều kiện tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu lao động.Sự
chuyển dịch cơ cấu lao động càng mạnh mẽ thì kéo theo sự chuyển
dịch cơ cấu lao động c ũng càng nhanh .
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ là m xuất hiện cân đối mới về nhu
cầu lao động về cả số lượ ng lẫn chất lượ ng lao động.Quá trình công
nghiềp hoá hiện đạ i hoá sẽ là m xuất hiện các nghành mới trong cơ cấu
nghành kinh tế c ủa vùng.Cùng với việc mở rộng khu vực công nghiệp
,xây dựng,dịch vụ se thu hút thê m lao động nhất là lao động có trình
độ chuyên môn kĩ thuật .ĐIều này làm cho cơ cấu lao động có sự
chuyển dịch từ nền kinh tế này sang nghành kinh tế khác và có sự
phân công lại lao động theo lãnh thổ
b.Cơ chế chính sách c ủa Đả ng và Nhà nước
6
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
Khi nước ta còn ở trong thời kì bao cấp nền kinh tế chỉ tồn tạ i
thành phần kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế tập thể thì lao động
tập trung chủ yếu ở các thành phần kinh tế này nhưng khi chuyển sang
thanh phần kinh tế thị trườ ng với đủ các loại thành phần kinh tế thì lao
động sẽ chuyển một phần từ các thành phần kinh tế nhà nước và tập
thể sang các thành phần kinh tế khác
Các chính sách c ủa Đả ng và Nhà nước c ũng ảnh hưở ng rất lớn đế n
chuyển dich cơ cấu lao động .Các chính sách mở rộng và phát triển các
khu công nghiệp ,đắc khu kinh tế ,các nghành kinh tế mũi nhọn ,các
nghành mới sẽ tạo ra nhu cầu về lao động để đáp ứng,giảI quyết các
chính sách này .
c.ĐIều kiện kinh tế xá hội và chính trị
Các đIều kiện về kinh tế và xã hội cho phép biết được tình hình
hiện tại c ũng như dự đoán được môt tương lai gần .Mức thu nhập ,các
ưu đã I ,trợ cấp,địa vị xã hội là động lực cho ngườ i lao động lựa chọn
nghành nghề ,địa đIể m lao động ….nên ảnh hưở ng đế n việc chọn nghề
.Từ đó tác động đế n chuyển dịch cơ cấu lao động.
ĐIều kiện chính trị ổn định thì số ngườ i tham gia vào các thành
phần kinh tế tư nhân ,liên doanh,hộ gia đình càng tăng nên dẫn đế n sự
di chuyển lao động từ các thành phần kinh tế nhà nước và tập thể ra
các thành phần kinh tế khác
ĐIều kiện chính trị ổn định c ũng là đIều kiện thuận lợi cho sự d i
chuyển lao động giữa các vùng nhanh và liên tục làm cho chuyển dịch
cơ cấu lao động có tốc độ nhanh và có chiều sâu hơn
d.Các đIều kiện dân số , tự nhiên, môI trưòng
Các đIều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu ảnh hưở ng rất nhiề u
đến sự di chuyển .ĐIều kiện tự nhiên và môI trườ ng khó khăn là động
lực cho sự ra đI tìm một vùng mới thuận lợi hơn .
Khi dân cư tập trung đông đúc vào một vùng ,tàI nguyên suy
giả m ,cuộc sống c ủa cộng đồng sẽ gặp khó khăn hơn là động lực để
họ đI tìm một nơI mới hoặc làm các nghành nghề có thu nhập cao hơn.
Ví dụ: ở đồng bằng sông Hồng sự tập trung dân cư đông đúc chủ yếu
làm nông nghiệp nhưng có thu nhập thấp dần dần họ đã chuyển sang
làm như thủ công nghiệp,dịch vụ,xây dựng hoặc đI xây dựng vùng
kinh tế mới …
III. M ối quan hệ giữa đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động
7
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
Lao động c ủa con ngườ i là một trong ba yếu tố đầ u vào c ủa sản
xuất ,hơn thế nữa lại là nhân tố thực hiện kết hợp các yếu tố khác để
tao ra sản phẩ m .Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì kéo theo nhu cầu về
lao động c ũng sẽ thay đổi để phù hợp với sản xuất .Tức là thúc đẩ y
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động .Vậy trước khi có s ự chuyển
dịch này thì đã có sự dư thừa lao động ở các nghành ,vùng ,thành
phần kinh tế này nhưng lại có sự thiếu hụt ở nghành,vùng kinh tế khác
và số lao động dư thừa này sẽ phảI trảI qua một qua trình đào tạo lại để
phù hợp với nghành,vùng thành phần kinh tế khác.Và như vậy công
tác đào tạo nghề phảI nhanh chóng kịp thời để vừa đả m bảo sản xuất
vừa đả m bảo cuộc sống cho ngườ i lao động .
Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể hiểu là quá trình tổ chức lại
lao động theo hướ ng hiện đạ i hơn ,tiên tiến hơn để tần dụng tối đa và
có hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội .Vì vậy ngườ i lao động luôn
phảI học hỏi kiến thức kĩ năng mới nên công tác đào tạo nghề luô n
phảI bám sát ,đón trước xu hướ ng vận động của nền kinh tế .
Khi có sự chuyển dịch cơ cấu lao động sang nghành mới áp
dụng những kiến thức khoa học cần có những lao động tay nghề cao
đIều này bắt buộc phảI mời những trườ ng dạy nghề công nghệ cao thì
mới có lao động để phục vụ sản xuất .
Như vậy ta thấy đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động có
mối quan hệ mật thiết hợp rác và bổ sung cho nhau .Đào taọ nghề vừa
là nền tảng vừa động lực cho chuyển dịch cơ cấu lao động .Còn
chuyển dịch cơ cấu lao động lại quyết định trở lại về quy mô ,cơ cấu ,
và chất lượ ng cho đào tạo nghề.
8
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
I. Thực trạng đào tạo nghề ở Việt Nam trong những năm qua
Trong thời gian qua, đặc biệt là 10 năm trở lại đây, đội ngũ lao
động qua đào tạo nghề đã có những đóng góp lớn ,góp phần tạo nên sự
tăng trưở ng cuả đất nước .Công tác đào tạo nghề đã dần đi vào nề nếp
,bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu nhân lực cho các khu công nghiệp
,khu chế xuất và các nghành kinh tế mũi nhọn. Đã hình thành mạng
lướ i cơ sở dạy nghể trong toàn quốc bao gồm các trườ ng dạy nghề ,các
trườ ng THCN và cao đẳng có tham gia đào tạo nghề ,các trung tâm
dạy nghề ,trung tâm dịch vụ việc là m có dạy nghề …Chủ trương xã
hội hoá và đa dạng hoá về loại hình đào tạo ,nghành nghề và các
phương thức đào tạo được đẩ y mạnh bước đầ u đã thu được kết
quả,huy động được các nguồn lực cho đào tạo nghề.
1.M ạng lưới cơ sở dạy nghề
Trong những nă m qua, với những thay đổi có tính đột phá trong
công tác tổ chức quản lý hoạt động dạy nghề ,hệ thóng các trườ ng dạ y
nghề đang được phục hồi và phát triển ,đào tạo dạy nghề được quan
tâmm , mở rộng bước đầu đã được một số kết quả .
Các bộ nghành địa phương đã thể hiện được sự quan tâm đối với dạy
nghề thông qua các nghị quyết , chỉ thị và tăng đầ u tư cho dạy
nghề.Do đó,số lượ ng thanh niên,học sinh có nhu cầu học nghề ngày
càng tăng làm giảm áp lực đào tạo đạ i học cho xã hội.
Về số lượ ng đào tạo :
- Năm 1975 có 185 cơ sở đào tạo dạy nghề công tác đào tạo nghề gắ n
với giảI quyết việc làm phục vụ công cuộc táI htiết đất nước sau chiến
tranh và từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.Bước đầ u chúng ta đã xâ y
dựng được một hệ thống cơ sở trườ ng lớp đào tạo công nhân kĩ thuật
rộng khắp ỏ tất cả các bộ nghành địa phương và cơ sở dạy nghề bên
cạnh xí nghiệp ,công nông lâm trườ ng đáp ứng nhu cầu học nghề ở
trong cả nước.
Thời kì từ năm 1987 đế n 1992 công tác quản lí dạy nghề do vụ
dạy nghề đả m nhiệm .Từ nă m 1992 đế n tháng 6/1998 công việc này
chỉ còn một phần trong vu trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đả m
nhiệ m .Thời kì này công tác dạy nghề ít được quan tâm, đầ u tư và phát
triển,hệ thống dạy nghề ngày càng thu hẹp lại cả về số lượ ng lẫn quy
9
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
mô đào tạo,năm 1998 số trườ ng dạy nghề chỉ còn 129 trườ ng (giảm
56% so với năm 1986)
Trước nhu cầu cấp bách phát triển nguồn nhân lực c ủa công
cuộc đổi mới và bước vào giai đoạn đâỷ mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước,tổng c ục dạy nghề được thành lập theo nghị quyết số
33/1998 ngày 23/5/1998 nhằm giúp bộ trưởng bộ LĐTB và XH quản
lí nhà nước về công tác đào tạo nghề trên phạm vi cả nước .Sau một
số năm thực hiện, tính đế n cuối nă m 2001 mạng lướ i trưòng dạy nghề
đã được mở rộng và đa dạng hoá với nhiều hình thức,trong đó:
+ 137 trườ ng trung hoc chuyên nghiệp và cao đẳng có chức năng
nghiệp vụ dạy nghề
+ 149 trung tâ m dạy nghề trong đó có 78 trung tâ m dạy nghề quận
,huyện
+ 150 trung tâm dich vụ việc là m có dạy nghề
+ Trên 300 trung tâm giáo dục kĩ thuật tổng hợp hướ ng nghiệp và
thị trườ ng giáo dục thườ ng xuyên tham gia đào tạo nghề ngắn hạn
+Hàng nghìn lớp dạy nghề c ủa các doanh nghiệp các tổ chức và c ủa
các nghành nghề .
Tuy nhiên sự phân bố các trườ ng theo nghành c ũng chưa hợp
lí,các nghành chủ yếu ở nghành công nghiệp xây dựng .Năm 1998 ,số
lượ ng trườ ng thuộc nghành công nghiệp chiế m 38,5% ,nghành xây
dựng là 18,5% ,nghành giao thông là 16,4% trong khi đó nghành nông
nghiệp là nghành chiế m trên 62% lực lượ ng lao động xã hội nhưng chỉ
có 13,7% số lượ ng dạy nghề
(Nguồn :Bộ LĐTB và XH:”Định hướng phát triển đào
tạo nghề đ ến năm 2010”.Hà Nội/2002)
Về nguồn từ ngân sách Nhà nước công tài chính dành cho giáo
dục trong 10 năm gần đây đã được tăng lên rõ rệt ,ngân sách nhà nước
dành cho đào tạo nghề có xu hướ ng tăng lên từ 9,3% năm 1992 lên
11,3% nă m 1997 và 15% nă m 2000.
Trong khi đó tỷ lệ ngân sách chi cho đào tạo nghề trong tổng chi ngân
sách Nhà nước cho giáo dục đào tạo lỉên tục giảm từ 7% năm 1991
,3,7% nă m 1992 ;4,5% năm 1994; 4,2% năm 1995 ;3,7% năm 1997 ;
3,7% năm 1998 .
Theo nội dung quy định tại nghị định02/2001/NĐ-CP ngày
9/1/2001 c ủa chính phủ hướ ng dẫn Bộ Luật lao động và Luật GD tài
chính đả m bảo cho hoạt động dạy nghề bao gồm :
10
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
+Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương giữ vai trò chủ yếu trong nguồn đầ u tư cho dạy nghề.
+Vốn của các tổ chức cá nhân cho dạy nghề .
+Học phí xây dựng trườ ng lớp.
+Các nguồn tài trợ c ủa các tỏ chức cá nhân nước ngoài và quốc tế
,đóng góp c ủa các tổ chức cá nhân trong nước
+Nguồn kinh phí đầ u tư hoặc đóng góp cho dạy nghề của các doanh
nghiệp ,các dự án trong nước và nước ngoài khi xây dựng các công
trình công nghiệp và dịch vụ .
+Các khoản thu c ủa cơ sở dạy nghề từ hội đồng tư vấn ,chuyển giao
công nghệ ,sản xuất dịch vụ.
+Các nguồn khác.
Trong thực tế những năm qua,ngân sách nhà nước cho đào tạo
nghề chủ yếu là nguồn kinh tế thườ ng xuyên ,vốn đầ u tư cơ bản xây
dựng ,thực chất gân sách nhà nước mới chỉ đả m bảo được một phầ n
rất nhỏ so với nhu cầu kinh phí cho đào tạo nghề ,phần lớn số kinh phí
cần thiết cho đào tạo dạy nghề là do cơ sở đào tạo tự lo liệu.Đây là một
hạn chế rất lớn đối với hoạt động đào tạo nghề và ít nhiều làm giảm
chất lượ ng đào tạo .
Như vậy có thể thấy hệ thống dạy nghề đang nổi lên một số bất
cập:
+Cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, thiếu thốn nghiê m trọng cả
thiết bị dùng chung và thiết bị phục vụ giảng dạy .
+Chương trình giáo án lạc hậu .
+Đội ngũ giáo viên thiếu nghiêm trọng về số lượ ng và hạn chế về
chất lượ ng.
+Phần kinh phí ngân sách nhà nước dành cho đào tạo nghề còn hạn
hẹp
1.2. Quy mụ đào tạo nghề:
Tương ứng với số cơ sở dạy nghề trong mỗ i thời kì, quy mô đào
tạo nghề cũng có sự biến động tương đối đáng kể. Năm 1975 quy mô
đào tạo là 80.000 học sinh chưa kể CNKT được đào tạo tại các địa
phương .Tại miền Bắc chỉ tính số công nhân kĩ thuật trong khu vực
kinh tế quốc doanh và tập thể đã là 600.000 người .Số học sinh này đã
góp một phần tương đối lớn trong sản xuất và xây dựng đất nước sau
chiến tranh ,trở thành những công nhân chủ chốt cho những giai đoạn
sau ,do vậy mà số công nhân kĩ thuật của chúng ta năm 1083 đã tăng
11
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
640.000 trong tổng số 2.014.000 lao động thuộc khu vực quản lí nhà
nước .
Qua đó ta thấy cũng có thể những công nhân kĩ thuật chủ yếu
là m việc trong khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể ,phù hợp với cơ
cấu kinh tế mà thành phần kinh tế nhà nước là chủ yếu.
Năm 1980 các trường dạy nghề trên cả nước có quy mô đào tạo
vào khoảng 250.000 học viên/năm ,bình quân các trường có quy mô
đào tạo 700 học viên/năm.Tuy nhiên do những điều kiện khách quan
và chủ quan mà những năm tiếp theo nước ta đã gặp rất nhiều khó
khăn trong sản xuất, kinh tế bị thu hẹp .Nhu cầu về CNKT đã giảm đi
rất nhiều đã ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề.
Đến năm 1986 quy mô đào tạo dài hạn chỉ còn 120.000 học
sinh/nă m.Cho đến ngày 31/7/1998 sau một thời gian dài công tác đào
tạo nghề bị lãng quên, quy mô đào tạo nghề dài hạn của cả nước chỉ
còn 62.500 học sinh/năm, thực sự trở thành một thách thức mới cho sự
nghiệp dạy nghề trong thời đại công nghiệp hóa ,hiện đại hóa.
Nhận thức ra những sai lầm , để kịp thời sử chữa , áp dụng
những biện pháp và chính sách phù hợp với quy luật khách quan
chúng ta đã kịp khắc phục được một phần khó khăn trong đào tạo
nghề.Quy mô đào tạo ngh ề trong khoảng 5 nă m trở lại đây tăng khá
nhanh ,quy mô tuyển sinh hệ dài hạn tăng từ 57.000 người năm 1997
lên 126.000 người năm 2001 ( tăng bình quân hàng năm là 22%); quy
mô đào tạo nghề ngắn hạn tăng từ 390.000 người năm 1997 lên
761.000 người năm 200 1 ( tăng bình quân hàng năm là 19%)
1975 1980 1986 1998 2001
80 250 120 62,5 126
(Bộ LĐTBXH, "Định hướng phát triển đào tạo nghề đ ến năm 2010" )
Chúng ta có số liệu về học sinh các trườ ng chuyên nghiệp cả
nước trong những năm 1997-2000 như trong bảng dướ i đây :
N¨m sè häc sinh (1000 ngêi) Sè häc sinh tèt nghiÖp (1000)
CNKT THCN C§, §H CNKT THCN C§, §H
1997 138,6 164,1 662,8 90,3 68,3 74,1
1998 144,7 177,6 682,3 93,2 52,1 103,1
1999 172,1 159,9 734,9 113,9 49,1 113,6
2000 370,8 250,9 795,6 174 71,9 149,8
(Thêi b¸o kinh tÕ ViÖt Nam, Sè 70 ngµy 2/5/2003)
12
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
Qua những số liệu trên ta thấy chỉ trong vòng 4 năm từ 1997 đến
năm 2000 số học sinh cuả các trường CNKT đã tăng gấp 2.5 lần từ
138,6 nghìn lên 370,8 nghìn .Trong khi đó số học sinh ĐH,CĐ tăng
không đáng kể từ 662,8 nghìn lên 795,6 nghìn .Nó thể hiện sự chuyể n
hướng trong công tác đào tạo và phân luồng học sinh ngay trong cấp
cơ sở để khắc phục tình trạng mất cân đối trong đào tạo dẫn đến thừa
thầy thiếu thợ trong sản xuất.Thực tế sản xuất ở các khu công nghiệp
,các khu chế xuất hay các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài cho
thấy rằng trình độ lành nghề của công nhân tốt nghiệp cũng chưa đáp
ứng được ngay yêu cầu của sản xuất ,nhiều chủ doanh nghiệp ngay sau
khi tuyển dụng lại phải tiếp tục bỏ tiền ra đào tạo công nhân .Như vậy
thì con số về quy mô đào tạo chưa thực sự phản ánh được những thay
đổi trong hoạt động của các trường dạy nghề ,cần thiết phải xem xét
đến cả chất lượng của đào tạo ,chất lượng học sinh sau khi tốt nghiệp .
1.3 Chất lư ợng đào tạo nghề
A. Nội dung chương trình đào tạo
Trong thời gian qua nội dung, chương trình đào tạo nghề đã và
đang được biên soạn để phù hợp với sự thay đổi kỹ thuật ,công nghệ
sản xuất. Đã tiếp cận và triển khai xây dựng chương trình đào tạo nghề
theo mô đun. Nhiều chương trình đào tạo ngắn hạn theo Mô đun do dự
án Tăng cường trung tâ m dạy nghề xây dựng đã được thẩm định và
phổ biến, áp dụng rộng rãi.
Tuy nhiên ,ngoài một số ít cơ sở đào tạo nghề được sự hỗ trợ
của các nước và các tổ chức quốc tế về tr ang thiết bị hiện đại cũng như
cơ sở vật chất tốt phục vụ cho việc giảng dạy và học tập ,thì hầu hết
các cơ sở đào tạo nghề vần đang áp dụng các chương trình và tài liệu
đào tạo quá cũ kỹ lạc hậu được biên soạn theo những tiêu chuẩn cấo
bậc thợ do Bộ lao đ ộng ban hành từ những năm 70.
Ở các trường này ngoài trang thiết bị lạc hậu ,cơ sở vật chất tồi
tàn thì giáo trình dùng trong giảng dạy tại các trường này ;aok được
xây dựng theo phương pháp truyền thống lạc hậu ,chậ m cập nhật kiến
thức mới nên phần nào ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào
tạo.Hầu hết các trường vẫn giảng dạy theo phương pháp truyền
thống,tỷ lệ sử dụng máy vi tinh trong giảng dạy còn ít.
Cho đến nay Nhà nước chỉ có giáo trình khung cho một số nghề
,còn lại chủ yếu do các cơ sở tự biên s oạn ,các giáo trình đào tạo nghề
13
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
ngắn hạn thiếu sự kiểm tra chuẩn bị , bổ sung và thống nhất giữa các
cơ sở dạy nghề.
Qua đó ta có thể thấy rõ hơn về vấn đề là tại sao phần lớn số
lượng học sinh ,sinh viên ra trường thường không đáp ứng được yê u
cầu của các nhà tuyển dụng về trình độ cũng như khả năng cập nhật
thông tin mới.
Sở dĩ các học sinh, sinh viên thường không áp ứng được yêu
cầu của các nhà tuyển dụng vì những gì họ được học trong trường thì
thường khác xa hơn rất nhiều so với những gid mà ngườ i tuyển dụng
mông muốn mà một trong những nguyên nhân không nhỏ của vấn đề
này đó là việc chậ m cập nhật thông tin cũng như đưa các thiết bị hiệ n
đại áp dụng vào việc học tập và giảng dạy trong các trường học nghề.
B, Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên dạy nghề trong thời gian qua đã được cũng cố
và phát triển.Các Bộ,nghành, địa phương đã thường xuyên tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn ,nghiệp vụ sư phạ m ,ngoại ngữ mtin học ở trong cả
nước và nước ngoài cho đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề trong các trường công lập được
nâng lên một bược ,năm 2001 số giáo viên có trình độ trên ĐH chiế m
2%; đại học ,cao đẳng chiếm 69% ,trung học chuyên nghiệp
25%,công nhân kỹ thuật 14% .Như vậy trình độ giáo viên còn ở mức
thấp ,có tới 39% giáo viên dưới t rình độ ĐH ( vùng đồng bằng sông
Cửu Long lên tới 60%) .Trong khi đó các số liệu tương ứng vào nă m
97 là 1,8%; 55,6%; 23,3%;19,1%.Sau 5 năm thực hiện những đường
lối chính sách mới về đào tạo nghề nhưng rõ ràng là chúng ta vẫn chưa
đạt được kết quả như mong muốn trong việc nâng cao trình độ cho
giáo viên dạy nghề.
§¬n vÞ : %
N¨m Trªn §H §H-C§ THCN CNKT
1997 1,8 55,6 23,3 19,1
2000 2 69 25 14
(Nguån : Bé L§TBXH)
Tuy nhiên trong khi nhu cầu về đào tạo nghề đang đặt ra như
một vấn đề khẩn cấp cả về số lượng lẫn chất lượng thì cơ cấu đội ngũ
giáo viên như trên vẫn cón thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu cấ n
thiết của xã hội .Bên cạnh những giáo viên có trình độ và tâ m huyết
14
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
với nghề thì vẫn còn không ít giáo viên có trình độ kém và không tâ m
huyết với nghề.
Sở dĩ như vậy là vì chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên nà y
còn quá thấp,và hạn chế; chưa có chế độ riêng , đặc thù cho giáo viê n
dạy nghề mà vẫn còn vận dụng chế độ của giáo viên đào tạo nói chung
.Hiện nay có 5 trường cao đẳng , ĐH sư phạ m kĩ thuật đào tạo giáo
viên dạy nghề và 5 khoa sư phạm kĩ thuật thuộc các trường đại học kĩ
thuật mới được hình thành năm 1998 có chức năng tham gia đào tạo
giáo viên dạy nghề.
Có 50% giáo viên trong các trường đào tạo nghề thiếu những
kiến thức kĩ năng về sư phạ m và thực hành và chỉ dạy được lí
thuyết.Một bộ phận khác có trình độ về lí thuyết nhưng chưa được đào
tạo về sư phạm.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì yêu cấu về nguồ n
nhân lực có trình độ khoa học kĩ thuật cao trong những nghành mớ i
hiện đại được đạt ra rất bức thiết .Nó đòi hỏi đội ngũ giáo viên dạ y
nghề phải không ngừng nghiêm cứu khoa học nâng cao trình độ giảng
dạy bắt kịp với xu thế phát triển chung của xã hội. Ở đây yếu tố tuổi
trẻ chính là then chốt .Những giáo viên trẻ nắm vững kiến thức khoa
học, hăng say nghiên cứu học hỏi và tâ m huyết với ngh ề chính là lời
giải cho bài toán đào tạo nghề trong những năm tới .Một lần nữa vấ n
đề đãi ngộ và sử dụng nhân tài lại được đặt ra cho những nhà lập chính
sách .
Khi có được những người thầy giỏi thì chúng ta mới có thể có
được những công nhân giỏi,những người thợ giỏi tham gia vào công
cuộc xây dựng tổ quốc xã hội chủ nghĩa.Chúng ta cần nghiêm túc nhìn
nhận lại những bất cập hiện nay đang còn tồn tại để sớm khắc phục
mới mong thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH
C,Cơ sở vật chất kỹ thuật ,trang thiết bị dạy nghề,
Trang thiết bị sử dụng cho luyện tập , kỹ năng thực hành ở các
trường thực hành nghề còn thiếu cả về số lượng lần chất lượng.Có
khoảnh 19% số thiết bị là tương đối phù hợp với công nghệ sản xuất
hiện nay ,trong đó có tới 14% số thiết bị đã quá cũ và lạc hậu .9,75%
thiết bị sản xuất được sản xuất từ nă m 1975 -1985 , 36,14% số thiết bị
được sản xuất từ nă m 1986 -1995, 39% số thiết bị được sản xuất từ
năm 1996-2000
Mặc dù trong những năm gần đây đã có một số trường và cơ sở
mới thành lập được tran g bị máy mọc thiết bị đồng bộ tương đối hiện
15
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
đại phù hợp với công tác dạy nghề,sát với thực tế sản xuất , đặc biệt là
các cơ sở dự án được tài trợ hoặc giúp đỡ của nước ngoài và các tổ
chức quốc tế .Nhưng nhìn chung về tổng thể trang thiết bị dạy nghề
của các cơ sở dạy nghề vẫn còn thiếu về số lượng và lạc hậu so với kỹ
thuật ,công nghệ sản xuất.
Trong giai đoạn 1997-2000 kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước cho đào tạo nghề tăng từ 240,8 tỷ đồng lên tới 530
tỷ đồng ;kinh phí chương trình mục tiêu nâng cấp thiết bị dạy nghề của
Nhà nước tăng từ 30 tỷ đồng lên 90 tỷ đồng.Ngoài ra trong thời gian
qua kinh phí ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ sở vật
chất trang thiết bị dạy nghề của các Bộ ,nghành , địa phương, tổ chức
,cá nhân , hỗ trợ của nước ngoài cũng tăng thêm nhiều so với trước.
2. Thùc tr¹ng chuyÓn dÞch c¬ cÊu lao ®éng ë ViÖt Nam trong
nh÷ng n¨m qua
2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo độ tuổi
Đơn vị : 1000 người
1989 Tû träng(%) 1999 Tû träng(%)
Tæng DS 64.376 100 76.328 100
DS díi tuæi L§ 25.223 39,18 25.562 33,5
DS trong tuæi L§ 33.496 52,03 43.556 57,1
DS trªn tuæi L§ 5.657 8,79 7.210 9,4
(Nguồn : Số liều điều tra dân số 1989-1999, TCTK)
Ta nhân thấy dân số trong 10 năm tăng gần 12 triệu nghĩa là hơn
1 triệu ngườ i 1 năm, tốc độ này gần bằng tốc độ c ủa dân số trong độ
tuổi lao động : từ 33.496 (năm 1989) lên 43.556 (năm 1999) nhưng tỷ
trọng lao động trong độ tuổi lao động lai thay đổi từ 52,03% lên 57,1%
dân số dướ i độ tuổi lao động hầu như không thay đổi nhưng tỷ trọng
giả m.
Dân số trong độ tuổi lao động tưng lên tức là nguồn nhân lực
nước ta tăng lên về số lượ ng nhưng c ũng đặt ra nhiều vấn đề về giải
quyết việc làm cho họ nếu chất lượ ng lao động kém thì sẽ tạo ra thất
nghiệp ở lao động phổ thông. Như vậy vấn đề đào tạo nghề trở nên rất
quan trọng.
16
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
2.2. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ
Đơn vi : 1000
1990 % 1995 % 1998 %
Tổng số 33133,4 100 33468,1 100 35961,6 100
Vùng núi phía bắc 3988,7 12,03 4591,5 13,7 4515,4 13,67
KTTĐ bắc bộ 4355,2 13,14 4825,1 14,4 5033,7 13,9
KTTĐ miền trung 1704,9 5,14 1842,8 5,5 2027,5 5,64
Tây nguyên 1201,6 3,62 1444,2 4,31 1512,9 4,2
KTTĐ nam bộ 3056,8 9,2 3092,6 9,24 3158,9 8,78
ĐBSCL 6611,1 19,52 7342 21,94 7833,4 21,78
(Nguồn : Điều tra lao đ ộng việc làm 1990-1998, TCTK)
Quá trình tăng trưở ng và phát triển kinh tế đồng thời là quá trình
diễn ra s ự tích tụ chuyên môn hoá sản xuất và chuyên môn hoá lao
động trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, các vùng
chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, các khu đô thị mới xuất hiện
dẫn đế n sự thay đổi về cơ cấu lao động giữa các vùng.
Trong thời gian qua trên phạm vi cả nước đã có những tiến bộ
trong việc phân bố lao động cho các vùng lãnh thổ theo chiều hướ ng
tích c ực ở các vùng chậm phát triển khó khăn, dân cư thưa thớt, thiếu
lao động nhưng lại tài nguyên phong phú có chiều hướ ng tăng lên. Tỷ
trọng lao động c ủa Tây nguyên tăng lên từ 3,62% năm 1990 lên 4,2
năm 1998. Còn các vùng động dân cư lại có xu hướ ng giảmnhw đồng
bằng sông hồng.
2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghành
Đơn vị : 1000
1996 1998 2000
Tổng số 33819,9 34941,4 36395,7
% 100 100 100
Nông lâ m ngư nghiệp 23601,9 22184,1 22965,6
% 69,8 63,49 63,1
Công nghiệp-Xây Dựng 3566,5 4169,9 4731,4
% 10,55 11,93 13
Thương mại-Dịch vụ 6643,5 8587,4 8698,5
% 19,65 24,58 23,9
(Nguồn : Niên giám thống kê 1996-2000, NXB Thông kê)
Qua biểu ta thấy cơ cấu lao động theo ghành kinh tế nước ta đã
có sự thay đổi theo chiều hướ ng tích c ực : Tỷ trọng nông nghiệp giảm
17
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
từ 69,8%(1996) xuống 63,1%(2000), lao động các nghành Công
nghiệp xây dựng, TMDV tăng lên trong đó nhanh nhất là lao động
dịch vụ từ 19,65%(1996) lên 23,9%(2000).
2.4. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế
ơn vị : 1000 người
LĐ làm việc Khu vực nhà Khu vực ngoà
nền KTQD nước nhà nước
Số TĐ % Số TĐ % Số TĐ %
Năm 1995 34606 100 3011 8,5 31595 91,5
1/4/1999 36419 100 4013 11 32406 89
(Nguồn : điều tra lao đ ộng việc làm 1995-1999, TCTK)
Nhìn chung việc chuyển đổi cơ cấu lao động theo thành phần
kinh tế giữa khu vực nhà nước và ngoài nhà nước theo các kết quả
điều tra nói trên chưa có gì biến đổi lớn. Khu vực nhà nước trong 5
năm qua (1995-1999) tăng từ 8,5% lên 11%.
III. M ỐI QUAN HỆ GIỮA ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Ở Việt nam khi kinh tế thị trườ ng phát triển sẽ tạo ra sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Điều này tất yếu dẫn đến chuyển dịch cơ cấu lao
động, sự chuyển dịch này nhanh hay chậ m là tuỳ thuộc vào trình độ
của ngườ i lao động.
Trong những năm qua đào tạo nghề đã đạt được một số những
kết quả đáng khích lệ phần nào đã đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu
lao động :
Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướ ng tăng cơ cấu lao động
cho sản xuất công nghiệp xây dựng và các nghành dịch vụ, giảm lao
độngnông nghiệp từ 72,6% (1991) xuống 63%(2000) trung bình mỗi
năm giả m gân 1% lao động làm nông nghiệp, tỷ lệ đào tạo tăng liên
tục từ 10% (1996) lên 20%(2000) trong đó đào tạo nghề khoảng
13,4%
Cơ cấu lao động vùng c ũng có sự biển đổi rõ rệt: vùng đồng
bằng sông hồng cơ cấu lao động giảm từ 22,7% (1995) xuống
17%(1999), còn vùng tây nguyên tăng từ 4,31% (1995) lên 5,36%
(1999). Như vậy ta thấy đào tạo nghề đã tạo ra 1 lực lượ ng lao động
lớn có trình độ (số lao động có chuyên môn kỹ thuật năm 2000 là
18
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
5992,5 nghìn ngườ i chiếm 15,51% tổng số lao động. Thành quả này
của đào tạo nghề đã giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nhanh hơn.
Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu lao động c ũng tác động đế n công
tác đào tạo nghề, sự chuyển dịch cơ cấu lao động nhanh và sâu sẽ tạo
ra một mạng lướ i đào tạo nghề rộng khắp và ngày càng có chất lượ ng.
Tính hết năm 2001 nước ta đã có 248 trường tăng 119 trườ ng so với
năm 1998, quy mô học sinh đào tạo nghề dài hạn tăng từ 57.000 ngườ i
năm 1997 lên 126.000 nă m 2001( tăng bình quan là 22%/nă m). Quy
mô đào tạo nghề ngắn hạn tăng từ 390.000 ngườ i (1997) lên 761.000
ngườ i (2001).
Ta thấy đào nghề có một vai trò rất quan trọng đối với chuyển
dịch cơ cấu lao động ở nước ta, nó thúc đẩ y quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động diễn ra rộng và sâu hơn. Còn chuyển dịch cơ cấu lao
động sẽ tạo ra một nhu cầu về lao động có trình độ giúp tạo ra một
mạng lướ i rộng khắp các trườ ng đào tạo nghề với số lượ ng ngườ i tham
gia đông đảo.
Như vậy đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động có mối
quan hệ rất mật thiết và hợp tác lẫn nhau. Thiéu một cái thì cái kia khó
có thể đạt được kết quả như mong muốn.
19
- ĐÒ án KTLD Đỗ Thanh Bình
CHƯƠNG III : M ỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO
NGHỀ GẮN VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG ĐẾN
NĂM 2010
I. Quan điểm đặt ra
- Thực sự coi phát triển giáo dục đào tạo trong đó có đào tạo nghề là
quốc sách hàng đầ u .Đào tạo nghề có nhiệm vụ cung cấp phần lớn
công nhân kĩ thuật cho sự nghiệp CNH_HĐH ,góp phần phát triển đội
ngũ công nhân vì thế nếu không phát triển đào tạo nghề sẽ không thể
thực hiện được tiến trình CNH_HĐH
Đào tạo nghề là sự nghiệp c ủa toàn xã hội .Đầu tư cho đào tạo
nghề là đầ u tư cho phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội trực tiếp .Đào tạo nghề đòi hỏi sự đầ u tư lớn vì thế nhà nước phải
giữ vai trò chủ đạo trong đầ u tu trang bị cơ sở vật chất ban đầ u cho các
cơ sở đào tạo nghề ,đặt biệt là đối với những nghành kinh tế mũi nhọn
,những nghành kinh tế trọng yếu c ủa nền kinh tế quốc dân ,cho xuất
khẩu lao động và cho những vùng kinh tế khó khăn ,đồng thời tạo điề u
kiện và môi trườ ng để mọi tổ chức ,các nhân trong và ngoài nước tham
gia phát triển đào tạo nghề ,đăc biệt là những nghành kinh tế phục vụ
sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp ,nông thôn.
- Mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượ ng đào tạo.Phát triển
đồng thời đào tạo những nghành mũi nhọn và đào tạo đạ i trà ,song đặt
trọng tâm vào đào tạo mũi nhọn ,nhằ m vừa đáp ứng nhu cầu CNKT-
NVNV trình độ cao của các khu công nghiệp khu chế xuất và xuất
khẩu lao động vừa đáp ứng phổ cập nghề cho đạ i bộ phận lao động
- Gắn đào tạo với sản xuât công nghiệp (Đào tạo nghề phải xuất phát
từ yêu cầu c ủa sản xuất ,vì sản xuất và phụ thuộc vào sản xuất )
- Phát triển đào tạo nghề trên cơ sở liên thông, mềm dẻo và linh hoạt
.Liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo (bán lành nghề,lành nghề
,lành nghề trình độ cao ) ngay trong hệ thống dạy nghề và liên thông
giữa các cấp trình độ trong hệ thống đào tạo nhân lực nhằ m tạo động
lực ,điều kiện ,con đườ ng phấn đấ u vươn lên c ủa ngườ i học nghề.
II. M ục tiêu c ủa đào tạo nghề :
- Về mục tiêu chung :
+Đào tào và bồi dưỡ ng nhân lực kỹ thuật với chất lượ ng cao,với quy
luật và cơ cấu nghành nghề hợp lí phục vụ s ự nghiệp CNH-HĐH đấ t
nước và hội nhập .
20
nguon tai.lieu . vn