Xem mẫu

  1. II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011 1. Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước : Dự toán thu cân đối NSNN năm 2011 là 595.000 t ỷ đ ồng; ước cả năm đạt 674.500 tỷ đồng, vượt 13,4% so với dự toán, tăng 20,6% so với th ực hiện năm 2010, t ỷ l ệ đ ộng viên t ừ thu ế và phí đ ạt 20,3%GDP. Kết quả thực hiện ở một số lĩnh vực thu cụ thể như sau: a. Thu nội địa: Dự toán thu 382.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 425.000 tỷ đồng, vượt 11,3% so dự toán,tăng 19,9% so thực hiện năm 2010; không kể thu tiền s ử d ụng đ ất ( ước đ ạt 43.500 t ỷ đ ồng, tăng 13.500 tỷ đồng so dự toán) thì vượt 8,4% so dự toán, tăng 22% so th ực hi ện năm 2010. Các lĩnh vực thu lớn ước đạt và vượt dự toán, trong đó: thu t ừ kinh t ế qu ốc doanh v ượt 0,8% d ự toán; thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh vượt 10,6% d ự toán; thu t ừ khu v ực doanh nghi ệp đầu tư nước ngoài vượt 11,3% dự toán; thuế thu nhập cá nhân v ượt 28,6% d ự toán... Các đ ịa ph ương c ơ bản thu đạt và vượt dự toán giao. Trong bối cảnh kinh tế phát triển không thuận lợi, có được kết quả nêu trên là nh ờ vào n ỗ l ực l ớn của các Bộ, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghi ệp trong triển khai th ực hi ện các Ngh ị quy ết c ủa Quốc hội, Chính phủ về những giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh t ế vĩ mô, đ ảm b ảo an sinh xã hội. Bên cạnh đó, có tác động của m ột số yếu tố sau: (1)đà phát triển tốt của nền kinh tế trong những tháng cuối năm 2010, tạo nguồn thu gối đầu cho NSNN năm 2011 đạt khá; (2) giá c ả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng, nhất là giá một số mặt hàng nông, lâm thuỷ sản tăng lớn, cùng v ới vi ệc thay đổi tỷ giá ngoại tệ VND/USD, đã góp phần tăng thu ngân sách; (3) vi ệc triển khai quyết liệt công tác quản lý thu, tăng cường kiểm soát kê khai, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và đôn đốc thu nợ thuế, thu vào NSNN kịp thời các khoản thu theo kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán và kiểm tra quyết toán thuế,... Nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động s ản xuất - kinh doanh, t ạo đi ều ki ện cho các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất, ổn định đời s ống ng ười lao động, t ừ tháng 4/2011, Chính ph ủ đã gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 01 năm cho m ột s ố doanh nghi ệp nh ỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động hoạt động sản xuất, gia công, chế bi ến nông, lâm, thuỷ hải sản, dệt may, da giày, linh kiện điện t ử, xây dựng các công trình h ạ t ầng kinh t ế xã h ội và m ột s ố ngành nghề sản xuất kinh doanh quan trọng, nhằm t ạo đi ều ki ện cho các doanh nghi ệp này có thêm ngu ồn vốn để ổn định và phát triển các hoạt động; ước tính có khoảng 303,2 nghìn doanh nghi ệp n ằm trong diện được gia hạn nộp thuế, với t ổng số thuế được gia h ạn năm 2011 chuy ển sang năm 2012 kho ảng 6.900 tỷ đồng. Tiếp đó, Chính phủ đã trình Qu ốc h ội cho phép giảm 30% số thuế thu nhập doanh
  2. nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp s ử d ụng nhi ều lao đ ộng trong m ột s ố lĩnh vực đặc thù; giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nh ập doanh nghi ệp và thu ế thu nhập cá nhân đối với một số cá nhân, hộ kinh doanh và t ổ ch ức kinh doanh nhà tr ọ, phòng tr ọ, cung ứng suất ăn ca; miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt đ ộng chuy ển nh ượng ch ứng khoán.... Theo đó, d ự kiến tổng số thuế miễn, giảm trong năm 2011 khoảng 4.200 t ỷ đồng. b. Thu từ dầu thô: Dự toán thu 69.300 tỷ đồng, với dự kiến sản lượng dầu thanh toán là 14,02 tri ệu t ấn, giá bán 77 USD/thùng. Đánh giá th ực hi ện c ả năm, v ề giá: hi ện giá d ầu thô th ế gi ới đang ti ếp t ục bi ến đ ộng, d ự kiến giá dầu thô xuất khẩu của Việt Nam bình quân cả năm sẽ đ ạt khoảng 102 USD/thùng, tăng 25 USD/thùng so giá xây dựng dự toán. Về s ản lượng, ước cả năm đạt 14,13 triệu tấn, tăng 0,11 triệu tấn so kế hoạch. Với mức giá và sản lượng dầu thô dự kiến này, ước thu ngân sách t ừ d ầu thô c ả năm đ ạt 100.000 tỷ đồng, vượt 30.700 tỷ đồng so dự toán, tăng 44,6% so với thực hiện năm 2010. c. Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu: Dự toán thu 138.700 tỷ đồng, trên cơ s ở dự toán t ổng thu t ừ ho ạt đ ộng xu ất nh ập kh ẩu là 180.700 tỷ đồng, dự toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế đ ộ là 42.000 t ỷ đ ồng. Trên cơ sở dự kiến kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011 , ước tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu cả năm đạt 205.000 tỷ đồng, vượt 13,4% so dự toán, sau khi trừ ước chi hoàn thuế giá trị gia tăng 61.000 tỷ đồng, dự kiến thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2011 đạt 144.000 tỷ đồng, tăng 3,8% so dự toán. Số thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt khá ch ủ yếu do tr ị giá hàng hoá nh ập kh ẩu các mặt hàng chịu thuế tăng lớn so với kế hoạch do giá th ế gi ới tăng và đi ều ch ỉnh t ỷ giá. Bên c ạnh đó, nhiều chính sách thu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng đã đ ược th ực hi ện nh ằm ổn đ ịnh kinh t ế vĩ mô, kiềm chế nhập siêu, như: tăng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với 6 m ặt hàng không khuy ến khích nhập khẩu (thuốc lá thuần nhất hoặc hoàn nguyên, thuốc lá b ột đ ể hít, b ồn t ắm b ằng s ắt ho ặc thép...), chỉ cho phép nhập khẩu các mặt hàng rượu, mỹ phẩm, đi ện thoại di động qua 3 c ảng bi ển qu ốc t ế là Hải Phòng, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh nh ằm bảo vệ quy ền l ợi và s ức kh ỏe ng ười tiêu dùng, chống nhập khẩu hàng giả, hàng kém chất lượng và tăng cường ch ống gian l ận th ương m ại; tăng thuế suất thuế xuất khẩu quặng sắt và tinh quặng sắt, gỗ và các sản ph ẩm t ừ gỗ... để hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô... Ngành Hải quan tiếp tục đẩy mạnh thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, caỉ cach thủ tuc ́ ̣ hanh chinh trong linh vực thu thuế xuất nhập khẩu, t ạo thuận l ợi cho doanh nghi ệp , tăng cường các biện ̀ ́ ̃ pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại. Qua đó, góp ph ần tăng thu cho NSNN.
  3. d. Thu viện trợ: Dự toán 5.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 5.500 tỷ đồng, vượt 10% so d ự toán. II. Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước: 1. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính ph ủ đã t ập trung ch ỉ đ ạo đi ều hành NSNN năm 2011 theo nguyên tắc đảm bảo cân đối đủ nguồn đ ể thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán Quốc hội, HĐND các địa phương đã thông qua. Yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương chủ động s ắp xếp, bố trí trong phạm vi dự toán được giao để xử lý các nhiệm vụ phát sinh đột xuất trong năm, trừ các tr ường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ mới ban hành và phòng ch ống, kh ắc ph ục h ậu qu ả thiên tai, d ịch bệnh; các địa phương phấn đấu tăng thu ngân sách, chủ động dành nguồn đ ối phó v ới thiên tai, d ịch bệnh và xử lý các nhu cầu cấp thiết về an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh... tại địa ph ương. Trong quá trình tổ chức thực hiện chi NSNN, c ác Bộ, cơ quan trung ương và địa phương cũng đã nghiêm túc chấp hành kiểm soát chặt chẽ đầu tư công và tiết kiệm chi tiêu th ường xuyên, t ăng cường kiểm soát chi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách; đã thực hiện rà soát, sắp xếp lại để điều chuyển khoảng 9.452 tỷ đồng vốn đầu tư từ NSNN, trái phiếu Chính phủ và xổ số kiến thiết để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011. Số vốn cắt giảm nêu trên được điều chuyển cho các dự án hoàn thành, c ấp bách c ần đ ẩy nhanh ti ến đ ộ. Nh ờ việc cắt giảm, điều chuyển, số dự án hoàn thành trong năm 2011 tăng thêm 1.053 dự án. Ngoài ra, các bộ, ngành, địa phương cònthực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn l ại trong d ự toán năm 2011 là 3.857,7 tỷ đồng[4] để chi cho lĩnh vực an sinh xã hội. Số vượt thu NSTW, căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Ngh ị quy ết c ủa Qu ốc hội, tình hình thực tế năm 2011 và yêu cầu bố trí d ự toán NSNN năm 2012, sau khi thưởng vượt thu, bù hụt thu cân đối do nguyên nhân khách quan (nếu có) và đ ầu t ư tr ở l ại cho NSĐP theo ch ế đ ộ, tăng chi cho các nhiệm vụ đã xác định từ nguồn tăng thu vi ện trợ, Chính phủ trình Quốc hội tập trung sử dụng để: (1) giảm bội chi NSNN, (2) tăng chi trả nợ, (3) chuyển nguồn đ ảm b ảo cân đ ối NSNN năm 2012. Số vượt thu NSĐP, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Ngh ị quyết c ủa Quốc hội, phần vượt thu tiền sử dụng đất (khoảng 13.500 t ỷ đồng) đ ịa ph ương s ử d ụng để tăng Quỹ phát triển nhà đất và đầu tư phát triển các công trình h ạ t ầng kinh tế - xã hội quan trọng;phần vượt thu ngoài tiền sử dụng đất (khoảng 12.000 tỷ đồng), địa phương s ử d ụng 50% để t ạo nguồn c ải cách ti ền l ương, số còn lại sử dụng để đáp ứng các nhiệm vụ cấp thi ết về phòng ch ống gi ảm nh ẹ tác h ại thiên tai, d ịch bệnh, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Trong đi ều hành, các đ ịa ph ương ch ủ động tăng chuyển nguồn đảm bảo cân đối NSNN năm 2012, h ạn ch ế chi ngay trong năm 2011 đ ể góp phần kiềm chế lạm phát.
  4. 2. Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm 2011, kết h ợp v ới d ự ki ến phân b ổ s ử d ụng ngu ồn d ự phòng và nguồn vượt thu năm 2011 nêu trên, đánh giá t ổng chi NSNN năm 2011 ước đạt 796.000 tỷ đồng, tăng 9,7% so với dự toán, tăng 18,6% so với th ực hi ện năm 2010. K ết qu ả c ụ th ể t ại m ột s ố lĩnh vực chi chủ yếu như sau: a) Chi đầu tư phát triển: Dự toán chi 152.000 tỷ đồng. Ước thực hiện cả năm, trên cơ sở dự toán đầu năm, cộng thêm v ốn d ự ki ến b ổ sung t ừ ngu ồn dự phòng và nguồn vượt thu NSNN [5], đạt 175.000 tỷ đồng, tăng 15,1% so với d ự toán, tăng 9% so v ới thực hiện năm 2010, bằng 22% t ổng chi NSNN. S ố vượt chi so v ới d ự toán đ ược t ập trung s ử d ụng cho các dự án quan trọng, cấp bách có khả năng hoàn thành đ ưa vào s ử d ụng năm 2011 - 2012, các d ự án đầu tư sửa chữa, nâng cấp công trình sạt lở đê kè cấp bách và gi ảm nh ẹ tác h ại thiên tai, b ổ sung tăng dự trữ quốc gia để bảo đảm an ninh lương thực... Tổng hợp vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ, nguồn xổ số kiến thiết và vốn bố trí trong cân đối NSNN, thì tổng chi đầu tư phát triển từ NSNN năm 2011 ước 233.000 t ỷ đ ồng, b ằng 27,3% t ổng chi NSNN, chiếm 9,3%GDP. Nguồn vốn đầu tư của NSNN, cùng với vốn đầu t ư của các nhà đ ầu t ư trong và ngoài nước đưa vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2011 đ ạt khoảng 34,5%GDP, góp ph ần tăng thêm năng lực mới cho nền kinh tế. Tuy nhiên, việc quản lý, điều hành chi đầu t ư phát tri ển năm 2011 cũng còn t ồn t ại, trong đó v ẫn còn những dự án tiến độ triển khai chậm so với yêu cầu nhiệm vụ; b ố trí v ốn cho các d ự án ch ưa đ ủ th ủ tục; phân bổ vốn không đúng với cơ cấu, chương trình h ỗ trợ đ ược giao; m ột s ố c ơ quan, đ ơn v ị ở Trung ương và địa phương còn chần chừ, thiếu kiên quyết trong cắt giảm đ ầu t ư công, kh ởi công d ự án m ới trái quy định... b) Chi trả nợ và viện trợ: Dự toán chi 86.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 101.000 t ỷ đ ồng, tăng 17,4% so v ới d ự toán, tăng 25,9% so với thực hiện năm 2010 đảm bảo thanh toán k ịp thời các kho ản n ợ đã cam k ết và th ực hi ện nhiệm vụ đối ngoại của nhà nước. Số chi vượt dự toán (15.000 tỷ đồng) nhằm đảm bảo tăng chi trả n ợ ngoài n ước do bi ến đ ộng chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và tăng trả nợ gốc đối với các khoản vay ng ắn h ạn đ ể gi ảm áp l ực b ố trí tr ả nợ các năm sau. c) Chi thường xuyên (bao gồm cả chi cải cách tiền lương): Dự toán chi 469.100 tỷ đồng. Trên cơ sở phân bổ sử dụng nguồn dự phòng ngân sách đã b ố trí đầu năm và dự kiến bổ sung thêm từ nguồn vượt thu NSNN năm 2011 cho chi thường xuyên, chủ yếu để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và bảo đảm an sinh xã hội; ước thực hiện chi ngân sách cho lĩnh vực này cả năm đạt 491.500 tỷ đồng, tăng 4,8% so với dự toán, tăng 17,5% so v ới năm 2010.
  5. Trong chỉ đạo điều hành, Chính phủ đã tập trung kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội và xác định đây là mặt công tác trọng tâm trong năm 2011. Bên c ạnh vi ệc đ ảm b ảo chi cho nh ững chính sách đã được bố trí dự toán đầu năm [6] và thực hiện chi trả tiền lương, lương hưu và trợ cấp xã h ội theo mức tiền lương tối thiểu mới 830.000 đồng/tháng t ừ ngày 01/05/2011 theo đúng k ế ho ạch, Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện một s ố chính sách mới, nh ư: trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, người hưởng lương h ưu có m ức l ương th ấp, ng ười h ưởng tr ợ cấp ưu đãi người có công và hộ nghèo đời sống khó khăn; h ỗ tr ợ ti ền đi ện cho h ộ nghèo; nâng m ức cho học sinh sinh viên vay từ mức 900.000 đồng/người/tháng lên 1.000.000 đồng/ng ười/tháng... III. Cân đối ngân sách nhà nước: Bội chi NSNN năm 2011 Quốc hội quyết định là 120.600 t ỷ đồng, b ằng 5,3% GDP. Ước c ả năm, trên cơ sở đánh giá kết quả thu, chi và dự kiến sử d ụng tăng thu NSNN báo cáo trên, giảm bội chi NSNN năm 2011 xuống 4,9%GDP. Số bội chi tuyệt đối là 111.500 tỷ đồng, gi ảm 9.100 t ỷ đ ồng so v ới Qu ốc h ội quyết định. Đến hết năm 2011, dư nợ công bằng 54,6%GDP, dư nợ Chính ph ủ 43,6%GDP và d ư n ợ qu ốc gia 41,5%GDP, nằm trong giới hạn an toàn an ninh tài chính quốc gia. Đánh giá chung: Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà n ước năm 2011 trong bối cảnh yêu cầu thực hiện các Nghị quyết của Qu ốc h ội, Chính ph ủ về t ập trung ki ềm ch ế l ạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, các gi ải pháp trong lĩnh v ực tài chính đã đ ược tri ển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ và kịp thời; chính sách tài khoá đã đ ược đi ều hành ch ặt ch ẽ nh ằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã h ội, tháo g ỡ khó khăn cho s ản xu ất, kinh doanh và khuyến khích xuất khẩu. Các kết quả đạt được là tích c ực, thu ngân sách đ ạt và v ượt d ự toán ở tất cả các lĩnh vực; chi ngân sách được điều hành chặt chẽ, đảm bảo thực hiện t ốt các nhiệm v ụ chính trị quan trọng và tăng cường công tác an sinh xã h ội; b ội chi NSNN gi ảm so v ới d ự toán; góp ph ần tích cực kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì m ức tăng tr ưởng kinh t ế h ợp lý, b ảo đ ảm tr ật tự an toàn xã hội, củng cố niềm tin của xã hội vào sự lãnh đ ạo c ủa Đ ảng và Chính ph ủ. [1] Trong 5 tháng đầu năm, chỉ số giá đã đạt ở m ức 12,07%, cao h ơn r ất nhi ều so v ới m ức k ế ho ạch c ả năm đề ra là dưới 7%. Tuy nhiên, từ tháng 6 đến nay, t ốc đ ộ tăng ch ỉ s ố giá CPI đã có chi ều h ướng chậm lại (chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 và tháng 12 ch ỉ còn tăng 0,39% và 0,53% so v ới tháng trước). Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2011 so với tháng 12/2010 tăng 18,13%. [2] Mức 250.000 đồng/người cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp b ảo hi ểm xã hội có m ức l ương thấp, các đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi ng ười có công; m ức 250.000 đ ồng/h ộ cho các h ộ nghèo theo chuẩn mới. [3] Mức 30.000 đồng/hộ/tháng. [4] Các Bộ, cơ quan Trung ương khoảng 900 tỷ đồng; các địa phương khoảng 2.957,7 t ỷ đ ồng [5] Chủ yếu là nguồn vượt thu tiền sử dụng đất so với dự toán của các đ ịa ph ương theo chế đ ộ quy đ ịnh. [6] Như: chính sách miễn viện phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, mua th ẻ b ảo hi ểm y t ế cho ng ười nghèo, ng ười cận nghèo; chính sách cấp học bổng cho học sinh dân t ộc nội trú, bán trú; chính sách tr ợ c ấp xã h ội đ ối với người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người có công với cách mạng; chính sách cho vay xu ất kh ẩu
  6. lao động, cho vay đối với hộ đồng bào dân tộc thi ểu s ố đặc bi ệt khó khăn, h ộ đ ồng bào nghèo vùng đ ồng bằng sông Cửu Long; ... Thu, chi ngân sách nhà nước năm 2012 Thứ năm 28/02/2013 15:00 TÌNH HÌNH THU­CHI NSNN CẢ NĂM 2012 (ƯỚC ĐẠT/TỶ ĐỒNG)   Cả năm 2012 So với dự toán năm Lũy kế cả năm Dự toán thu NSNN 740.500 100,3% 742.380 Dự toán chi NSNN 903.100 100,2% 905.250 Nguồn: TCTC tổng hợp Dự toán thu NSNN năm 2012 là 740.500 tỷ đồng, lũy kế thu cả năm ước đạt 742.380 tỷ đồng, đạt 100,3% dự toán, trong đó: Thu nội địa đạt 459.480 tỷ đồng, bằng 92,9% dự toán; Thu từ dầu thô đạt 144.400 tỷ đồng, bằng 166% dự toán; Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 131.500 tỷ đồng, bằng 85,4% dự toán; Thu viện trợ đạt 7.000 tỷ đồng, bằng 140% dự toán. Dự toán chi NSNN năm 2012 là 903.100 tỷ đồng, lũy kế cả năm ước đạt 905.250 tỷ đồng, đạt 100,2% dự toán. Trong năm 2012 đã huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành trái phiếu chính phủ đạt 140.000 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch đề ra, bằng 177% so với năm 2011. Trong năm 2012, công tác tổ chức điều hành NSNN đã được triển khai tích cực, chủ động; trong điều kiện thu khó khăn, công tác quản lý chi NSNN được tăng cường, bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả.
nguon tai.lieu . vn