Xem mẫu

  1. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG VÔ CẢM GÂY TÊ TUỶ SỐNG BẰNG THUỐC BUPIVACAIN TRONG PHẪU THUẬT
  2. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG VÔ CẢM GÂY TÊ TUỶ SỐNG BẰNG THUỐC BUPIVACAIN TRONG PHẪU THUẬT VÙNG VÙNG DƯỚI RỐN TRẺ EM TÓM TẮT Nghiên cứu thực hiện trên 40 bệnh nhân tuổi từ 1- 6 tuổi, có tình trạng sức khoẻ ASAI,II được chỉ định phẫu thuật ở bụng dưới và chi dưới tại phòng mổ nhi, khoa Gây mê hồi sức, khoa Phẫu thuật nhi bệnh viện Việt Đức từ tháng 2 - 2006 đến tháng 8 – 2006. Mục tiêu: (1)Đámh giá tác dụng vô cảm của phương pháp GTTS trẻ em bằng thuốc bupivacain 0,5% cho các phẫu thuật bụng dưới và chi dưới. (2)Đánh giá tác dụng không mong muốn trong và sau mổ. Phương pháp: Sau khi giải thích được bố mẹ bệnh nhân chấp nhận, chúng tôi tiến hành GTTS với bupivacain 0,5% liều 0,3mg/ kg. Chúng tôi theo dõi và đánh giá tác dụng ức chế cảm giác đau, ức chế vận động và ảnh hưởng lên hô hấp, tuần hoàn sau khi gây tê và các tác dụng phụ như nôn, buồn nôn, đau đầu.
  3. Kết quả: Thời gian khởi tê ở mức T10 là < 1 phút, thời gian vô cảm mức T10 là 89,7 ± 21,9 phút, mức cao ức chế cảm giác là T6. Thời gian ức chế vận động
  4. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 100 – 109 Objectives: Spinal anesthesia in expert hands is an excellent method for children for appropriate surgery. The aim of this study was to evaluate the sensory effects of spinal anesthesia in children with hyperbaric 0.5% bupivacain for the sergery on the lower abdomen and limbs, And to determine the complications. Methods: In this clinical prospective study has been done on 40 patients from 01 to 16 years of age whom were scheduled for spinal anesthesia with hyperbaric 0.5% bupivacain for surgery on the lower abdomen and limbs. We evaluated the following: motor block, latency of analgesia, the onset and maximum length and duration of sensory block, cardiovascular and respiratory changes, incidence of headache, nausea or vomiting. Results:. The onset of sensory block at T10 was
  5. oxygen desaturation. Hypotension and bradycardia was no occurred, we observed a hemodynamic stablity during the operation. Spinal anesthesia was not failed in all cases. There was no case to occurr the postdural puncture headache. Nausea and vomiting observed in one patient. Conlusion: Spinal anesthesia in children is a special method suitable for use only by anesthesiologist. Spinal anesthesia in children with hyperbaric 0.5% bupivacain provide reliable anesthesia for the surgery on the lower abdomen and limbs, and continues to gain acceptance as alternative to general anesthesia in children. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong lịch sử người ta đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp vô cảm nhằm mục đích an toàn, thuận lợi cho phẫu thuật, hạn chế tối đa tác dụng không mong muốn và thực hiện được trên nhiều lứa tuổi. Ngay từ đầu thế kỷ 20, Lord H.Tyrrell Gray biện hộ cho GTTS ở trẻ em rằng “Phương pháp GTTS sẽ trở thành một vị trí quan trọng ở ngoại khoa trẻ em trong tương lai”. Nhưng giữa thế kỷ trước GTTS ở trẻ em bị bỏ quên bất chấp những báo cáo rải rác nó vẫn hầu như không được dùng cho
  6. mãi tới 1984 GTTS được nghiên cứu và báo cáo bởi Abjian và cộng sự, từ đó GTTS lại được đưa vào và thành công tới kỷ nguyên hiện đại. Cùng với sự hiểu biết cặn kẽ về sinh lý GTTS, GTTS phối hợp với gây mê toàn thể mà phổ biến là gây mê hít đã đem lại chất lượng tê cao hơn, an toàn hơn và giảm đáng kể các biến chứng của kỹ thuật GTTS, đồng thời giúp cho trẻ được yên tĩnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành GTTS và ngược lại hạn chế tác dụng không mong muốn do GM thể hít gây ra. Ở Việt Nam, đã có nhiều báo cáo kết quả GTTS bằng bupivacain ở người lớn cho thấy tác dụng vô cảm kéo dài, mất vận động chi dưới, và GTNMC và GTKC bằng Bupivacain đã được nghiên cứu và áp dụng nhiều cho các phẫu thuật bụng dưới và hai chi dưới ở trẻ em nhưng GTTS còn chưa có những báo cáo chính thức về vấn đề này. Những lý do trên đã hướng cho chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Đánh giá tác dụng GTTS trẻ em bằng bupivacaine 0,5% cho các phẫu thuật vùng bụng dưới và chi dưới". Với mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng vô cảm của phương pháp GTTS trẻ em bằng thuốc bupivacaine 0,5% cho các phẫu thuật vùng bụng dưới và chi dưới. 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn trong và sau mổ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  7. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại phòng mổ nhi khoa gây mê hồi sức, khoa phẫu thuật nhi bệnh viện Việt Đức từ tháng 2 2006 đến tháng 8-2006. Đối tượng Bệnh nhi ở độ tuổi từ 6 tháng đến 6 tuổi, có tình trạng sức khoẻ ASAI, ASA II theo phân độ của hội các nhà gây mê thế giới, có chỉ định phẫu thuật theo kế hoạch vùng dưới rốn và chi dưới, có thể vô cảm bằng GTTS, được gia đình đồng ý phương pháp vô cảm này Phương pháp nghiên cứu - Theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu. - Cỡ mẫu: 40 BN được vô cảm bằng gây mê thể hít và GTTS bằng bupivacain 0,5% liều 0,3 mg/kg cân nặng. Chuẩn bị phương tiện gây mê và gây tê - Hệ thống máy mê vòng kín Datex Ohmeda Aestiva/5 và thuốc mê bốc hơi Sevo. - Hộp dụng cụ gây tê, săng lỗ, các dụng cụ sát khuẩn, bơm tiêm 1-5ml để tiêm thuốc tê, Kim chọc GTTS số G25 hoặc G27 của hãng B.Braun, hoặc
  8. kim tiêm thường G25, G26 dài 2,4 cm hoặc 1,2 cm. Thuốc tê bupivacain hydrochloride 0,5% (Marcain Heavy của hãng AtraZeneca AB, Thụy Điển) - Phương tiện theo dõi huyết động: Theo dõi mạch, huyết áp, Sp02, nhịp thở, ECG bằng máy monitoring Kontron, tự động liên tục 5 phút/ lần. Kỹ thuật tiến hành Gây mê hít: tất cả BN đều được gây mê thể hít bằng hệ thống máy mê kín Datex Ohmeda Aestiva/5, úp mask mặt với hỗn hợp thuốc mê sevo/Fi02: 50- 60%, lưu lượng 1,5 lít- 02 lít/phút, duy trì cho đến hết cuộc mổ. Làm đường truyền tĩnh mạch kim luồn G24 hoặc G22 với trẻ lớn và truyền dịch tinh thể: Nước muối sinh lý 0,9% hoạc Ringer lactate. Đặt BN nghiêng sang trái, sát trùng da và chọc tuỷ sống ở khoang gian đốt sống thắt lưng L3-L4 đường giữa cột sống, chiều vát của kim song song với cột sống, khi có nước não tuỷ chảy ra thì xoay chiều vát của kim 90 độ lên phía đầu. Tốc độ bơm thuốc trong 10 giây, không pha thuốc với dịch não tuỷ trước khi tiêm. Liều lượng thuốc tê bupivacaine 0,3mg/ kg, ngay sau khi tiêm thuốc tê vào khoang dưới nhện, đặt BN theo tư thế phẫu thuật. Các chỉ số theo dõi Đánh giá thời gian khởi tê
  9. Thời gian khởi tê là thời gian tính từ khi bơm thuốc tê vào khoang dưới màng nhện đến khi BN mất cảm giác đau. Đánh giá vùng chi phối mất cảm giác theo sơ đồ phân bố cảm giác của Scott. D.B T6 mất cảm giác đau từ mũi ức trở xuống. T10 mất cảm giác đau từ rốn trở xuống. Bắt đầu đánh giá thời gian khởi tê ngay sau khi tiêm thuốc bằng cách kẹp da vùng mũi ức xuống và theo dõi sự thay đổi M, HA, thở, dấu hiệu cựa của BN sau đó cứ 1 phút một lần để xác định thời gian khởi tê. Tương tự như vậy có thể đánh giá giới hạn trên của vùng giảm đau bằng phương pháp kẹp da vùng trên rốn, dưới rốn và vùng mũi ức để tìm ranh giới và dấu hiệu của đau và không đau. Đánh giá sự thay đổi Mạch, huyết áp, nhịp thở, dấu hiệu cựa, Sp02 của BN trước trong và sau mổ. Đánh giá chất lượng giảm đau của GTTS kết hợp gây mê Chúng tôi dựa vào bảng điểm Gunter làm tiêu chuẩn đánh giá tác dụng giảm đau.
  10. 0 - 1 điểm: Chất lượng tê kém: Không thể giảm nồng độ thuốc mê bốc hơi ở bất kỳ thời điểm nào trong phẫu thuật, hoặc tăng lại nồng độ thuốc mê bốc hơi sau khi đã hạ lúc đầu. 2 điểm: Chất lượng trung bình: Nồng độ thuốc mê bốc hơi giảm, nhưng mạch và huyết áp ³ 20% so với mạch và huyết áp trước rạch da. 3 điểm: Chất lượng tốt: Nồng độ thuốc mê bốc hơi giảm nhưng mạch và HA £ 20% so với mạch và huyết áp trước rạch da. Đánh giá tác dụng giảm đau sau mổ Dựa vào bảng điểm đánh giá đau của Broadmand căn cứ chủ yếu vào 5 dấu hiệu: huyết áp, khóc, cử động, kích động và tư thế bệnh nhân. 0 điểm: trẻ không đau, 1 điểm: đau nhẹ, 2 điểm: đau vừa, 3 điểm: rất đau Theo dõi sau mổ 30 phút/1lần mỗi lần quan sát 5 phút, 2 lần liên tiếp có điểm số đau đều ³ 3 hoặc khi phải dùng liều thuốc giảm đau đầu tiên được tính là hết tác dụng giảm đau. Đánh giá thời gian phong bế vận động Được tính từ khi tiêm thuốc tê cho đến khi trẻ tự đứng dậy được hoặc đạp mạnh chân, hoặc co duỗi chân theo lệnh hoặc khi có kích thích.
  11. Đánh giá tác dụng phụ sau mổ - Đánh giá tỷ lệ nôn trong và sau mổ - Tỷ lệ đau đầu Xử lý kết quả nghiên cứu Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học trên phần mềm SPSS 13.0: Số trung bình (), độ lệch chuẩn, So sánh nhiều trung b ình với test Anova, so sánh tỷ lệ % bằng test c2. Với giá trị p < 0,05 sự khác nhau có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Bảng 1. Giá trị trung bình của tuổi, giới tính và cân nặng Tham số Trung bình n Giới tính
  12. Nam Nữ 40 38 2 Tuổi (năm) 4,5 ± 1,8 Cân nặng 17,3 ± 4,7 Đặc điểm loại phẫu thuật Bảng 2. Phân loại phẫu thuật Loại phẫu thuật
  13. Cách thức phẫu thuật Số bệnh nhân Lỗ đái thấp Tạo hình niệu đạo 9 Ân tinh hoàn Hạ tinh hoàn 11 Thoát vị bẹn Cắt và khâu cổ bao thoát vị
  14. 12 Nang thừng tinh Bóc nang và khâu cổ bao thoát vị 3 Rò niệu đạo Cắt đường rò 3 Nang rốn Cắt nang 1
  15. U xơ thần kinh mu chân Cắt u 1 Nhận xét: Số BN có hai loại phẫu thuật với hai đương mổ khác nhau: 3/ 40, số BN mổ lại lần hai, ba: 7/ 40, các phẫu thuật chủ yếu vùng sinh dục hậu môn. Đánh giá thời gian khởi tê và mức trên của vùng vô cảm Bảng 3. Đánh giá thời gian khởi tê và mức trên của vùng vô cảm Thời gian T10 T8 T6
  16. 1 40 9 31 2 40 6 34 3 40
  17. 2 38 4 40 2 38 Nhận xét: Thời gian khởi tê ở T10 là vùng đủ để rạch da BN không đau trong các phẫu thuật bụng dưới và chi dưới là ngay phút đầu tiên (100 %). Vùng vô cảm ở mức ngang và dưới T8 là 100%. Vùng vô cảm ngang và dưới T6 chiếm 95%. Các phẫu thuật ẩn tinh hoàn, nang thừng tinh, thoát vị bẹn đòi hỏi mức vô cảm tới T12. Vì vậy không có thất bại trong phương pháp này. Đánh giá tác dụng vô cảm sau GTTS
  18. Thời gian vô cảm ở T10 Bảng 4.. Thời gian vô cảm ở T10 Giá trị Thời gian ± SD Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Thời gian vô cảm T10 (phút) 89,7 ± 21,9 54 176
  19. Thời gian phẫu thuật 34,6 ± 27,3 10 152 Nhận xét: Thời gian vô cảm T10 là thời gian từ khi khởi tê ở mức T10 đến khi xuất hiện đau trở lại ở T10 khi có kích thích. Nhóm nghiên cứu thời gian vô cảm trung bình là 98,7 ± 21,9 phút. Thời gian trung bình tác dụng vô cảm lâu hơn thời gian phẫu thuật. Đánh giá chất lượng vô cảm Biểu đồ.1. Đánh giá chất lượng gây tê theo Gunter Nhận xét: Kết quả ở bảng 3.8. cho thấy ở nhóm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhi có chất lượng tê tốt chiếm 97,5%, trung bình 2,5%. Thời gian ức chế và phục hồi vận động chân Bảng 5. Thời gian ức chế vận động
  20. Thời gian ức chế vận động chân (phút) n % 1 34 85 2 6 15 3
nguon tai.lieu . vn