Xem mẫu

  1. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP XỬ LÝ SỰ CỐ CỐNG TẮC GIANG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN SAU KHI XỬ LÝ SỰ CỐ NĂM 2012 PHÙNG VĨNH AN, TRẦN QUỐC LĨNH* NGUYỄN CẢNH THÁI** Evaluating the reason and remedial measures of the sluice under dike Tăc Giang and results of the investigation and assessement of safety after handling Abstract: The sluice under dike is an important item in the dike system, serving the socio-economic development. But it is also the most dangerous position on the dike system, where often the incidents of seepage, internal erosion sluice foundation, and seepage through riverbank connection of sluice. Currently, most of this problem was handled by Jet Grouting technology. The problem is that after these incidents have been handled by this technology, the under sluice works safely or not. This paper presents the researched contents through a typical treatment project, Tac Giang - Ha Nam sluice. The content assessed the causes of internal erosion of the sluice foundation and seepage through riverbank connection of sluice, Tac Giang sluice (Ha Nam Province) in 2012 and the solution of treated by JG technology. By the way, introduce the results of the investigated and assessed of sluice safety after 4 years from the troubleshooting. The evaluation results are a channel of information for reference by state management. Keyword: Sluice under the dike; Internal erosion; Seepage through foundation sluice; Seepage through riverbank connection of sluice; Construction work incidents. 1. MỞ ĐẦU * thời điểm xảy ra sự cố chỉ mới bàn giao đƣợc Trong hệ thống đê điều, cống dƣới đê 3 năm. đóng một vai trò quan trọng phục vụ cho sản Sau khi sự cố thấm, xói ngầm đƣợc xử lý xuất nông nghiệp bằng cách lấy nƣớc ngoài năm 2012 đến nay, công trình vận hành bình sông vào đồng và tiêu nƣớc từ đồng ra sông. thƣờng. Tuy nhiên, vì chƣa có kết quả khảo Nhƣng đồng thời, công trình này cũng là mắt sát đánh giá an toàn, nên hàng năm vào mùa xích yếu nhất trong hệ thống này [1], [2]. lụt bão, địa phƣơng vẫn xếp nó vào công Cống Tắc Giang - Hà Nam là một cống dƣới trình trọng điểm. Để có kết quả đánh giá đê tƣơng đối lớn trên hệ thống đê sông Hồng, chính xác về tình trạng của công trình, rút kinh nghiệm cho những công trình khác. Bộ * Viện Thuỷ Công KHCN đã cho phép khảo sát, đánh giá thông Số, 3 Ngõ 95 Chùa Bộc, Trung Liệt, Đống Đa, Hà Nội ** Đại học Thủy lợi qua đề tài Độc lập cấp Nhà nƣớc, mã số 175 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội ĐTĐL.CN -04/16. Email: anphung.vtc@gmail.com ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 13
  2. 2. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP XỬ [5]. Công trình gồm có, 01 cống lấy nƣớc 3 LÝ SỰ CỐ THẤM, XÓI NGẦM NĂM 2012 cửa, mỗi cửa rộng 4,2 m và 01 âu thuyền có 2.1 Tóm tắt nguyên nhân sự cố và giải bề rộng B = 8m. Khoảng cách giữa tim cống pháp xử lý cống Tắc Giang và âu thuyền là 42 m. Khoảng cách mép cống Cụm đầu mối cống Tắc Giang đƣợc xây và mép âu thuyền là 25,4m. dựng ở huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam [3], [4], Hình 1. Diễn biến sự cố ở trên cống và trong nhà điều hành Cống đƣợc thiết kế với mực nƣớc thiết kế cống dài 5m, cọc của tƣờng cánh cống có BĐI = +5,5 m; BĐII = +6,3 m; BĐIII = +7,1 chiều dài 8m. Nhƣ vậy, toàn bộ mũi cọc m. Địa chất nền tại khu vực công trình gồm có BTCT của thân và tƣờng cánh cống đều nằm 7 lớp, nhƣng công trình chủ yếu làm việc lớp 4 cát hạt nhỏ. Để xử lý thấm nền cống đã trong lớp 4 là cát hạt nhỏ, đôi chỗ lẫn vỏ sò, bố trí cừ thép ở thƣợng lƣu cống với chiều dài hến, kết cấu kém chặt - chặt vừa, bão hòa cừ là 10 m, hạ lƣu chiều dài cừ là 3 m. Phần nƣớc, chiều dày lớp từ 3,5 ÷ 23,5m. Đây là đê nối giữa cống và âu ở phía thƣợng lƣu và lớp có khả năng chịu tải tốt (c tc= 0,07 hạ lƣu đƣợc chắn bằng tƣờng bê tông bản KG/cm2 ,  tc = 230 ), lún trung bình (a 1-2 = chống, có gia cố bằng cọc BTCT M300, 0,020 cm2 /KG), thấm nƣớc mạnh (k = 7 x10 -3 nhƣng không có cừ chống thấm. Cống đƣợc cm/s). Cống Tắc Giang đƣợc thiết kế nằm trên thi công vào tháng 10/2007, vận hành từ hệ cọc BTCT M300, chiều dài cọc tại thân 11/2009 và bàn giao sử dụng tháng 10/2010. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 14
  3. sau bể tiêu năng của cống có hiện tƣợng đùn, sủi mạnh và chỉ sau đó mấy giờ gian nhà để tủ điện điều hành cống bị lún nghiêng, mang cống và mái hạ lƣu bờ trái cũng bị sụt. Thời điểm sự cố, cửa van cống và âu thuyền đóng, mực nƣớc thƣợng lƣu cao trình +5,0 m, hạ lƣu cao trình +2,6 m. Một số hình ảnh về diễn biến sự cố nhƣ trên hình 1. Theo kết quả rada đất kết hợp với kết quả khoan thăm dò do Tổng Công ty TVXD Thủy lợi Việt Nam (HEC1) cho khu vực tƣờng cánh thƣợng, hạ lƣu cống, đáy cống cho thấy công Hình 2. Xác định điểm bắt đầu, điểm ra và trình bị xói ngầm nghiêm trọng. Dòng xói ngầm phạm vi xói ngầm trên mặt bằng bắt đầu từ tƣờng cánh thƣợng lƣu, đoạn giữa và âu thuyền (sát mép cống) xuyên dọc mang cống Sau 3 năm vận hành, đến thời điểm 2 tuần đến giữa cống, rồi chuyển hƣớng sang mang trái trƣớc ngày 01/8/2012, đã phát hiện thấy có hiện và thoát ra đầu tƣờng cánh hạ lƣu trái cống tƣợng nƣớc vẩn đục ở sau cống [5], [6], [7]. (hình 2). Việc khoan địa chất để đánh giá độ sâu Nhƣng khi đó, mực nƣớc ở hạ lƣu quá cao nên xói ngầm cho phép dựng lại mặt cắt dọc hiện không ai để ý. Vào lúc 5 giờ 30 phút ngày trạng xói ngầm (hình 3). 01/8/2012 đã phát hiện phía hạ lƣu tƣờng quặt Hình 3. Mô phỏng hiện trạng xói ngầm đáy cống tại thời điểm sự cố Kết quả khảo sát cho thấy, toàn bộ đáy cống từ Để đánh giá khách quan về nguyên nhân sân trƣớc đến sân sau đã bị xói rỗng trong phạm vi thấm, Bộ Nông Nghiệp và PTNT đã giao cho nền cát tại khu vực tiếp xúc. Sân trƣớc và bản đáy Trung tâm Khoa học Công nghệ Phát triển Tài chƣa bị sụp xuống là do các kết cấu này nằm trên nguyên nƣớc và một số chuyên gia đầu ngành đầu cọc BTCT. Gian điều hành bị lún và sụt vì xem xét. Kết quả tính toán cho thấy, với các tổ nằm trong khu vực xói ngầm và không đƣợc thiết hợp mực nƣớc đã xảy ra trong thực tế, công kế để nằm trên cọc nhƣ các bộ phận khác. Nhƣ trình ổn định về thấm. Trƣờng hợp cực đoan, vậy, kết luận, công trình bị sự cố do nền cống và nếu đặt cống trên nền tự nhiên không xử lý thì mang cống bị xói ngầm nghiêm trọng. các điều kiện về ổn định thấm vẫn bảo đảm nếu ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 15
  4. khớp nối làm việc bình thƣờng (bao gồm cả tiếp dƣới bản đáy cống, nếu xử lý nền bằng cách đoạn đê không có tƣờng cừ chống thấm). Việc đóng cọc tre hoặc cọc BTCT thì đều xảy ra sự phân tích hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công và cố. Vấn đề này hiện nay cũng chƣa lý giải đƣợc, diễn biến thi công cũng nhƣ các hiện tƣợng đã nhƣng nhiều ý kiến cho rằng quá trình đóng cọc xảy ra trong quá trình thi công cho thấy, nguyên đã làm phá vỡ trạng thái tự nhiên của lớp cát, nhân trực tiếp là do lỗi thiết kế một phần nhƣng tạo ra lớp cát mới “xốp” hơn so với lớp cát cũ. lý do chủ yếu là do thi công, ngoài ra cũng có Do vậy, khi cống có chênh lệch nƣớc đã làm lỗi của chủ đầu tƣ, tƣ vấn giám sát [5], [8]. Cụ cho dòng chảy ngày càng phát triển, đến một lúc thể, tƣ vấn chọn biện pháp thi công là sau khi nào đó sẽ gây ra hiện tƣợng xói ngầm. Tƣơng tự đào móng đến cao trình 0.00, dùng cừ đóng từ ở cống Tắc Giang, phần đáy cống và đáy tƣờng cao trình  0.00 cắm mũi cừ vào lớp 6 là lớp đất cánh đƣợc đóng bằng cọc BTCT. Đây là những có hệ số thấm nhỏ k= 5x10 -6 m/s để ngăn ngừa nghi vấn và là những vấn đề khó, hiện nay chƣa đƣợc hiện tƣợng cát đùn, cát chảy trong quá có câu trả lời. trình đào móng. Tuy nhiên, nhà thầu thi công đã Ngay khi sự cố xảy ra, Bộ Nông Nghiệp và không thực hiện đúng biện pháp nhƣ hồ sơ thíết PTNT đã lập Ban chỉ đạo để trực tiếp chỉ đạo xử kế và hồ sơ mời thầu, cụ thể: (1) Không dùng cừ lý sự cố. Vì vậy, ngay từ giờ đầu đã triển khai vây đóng vào lớp thấm ít, mà đã dùng biện pháp các biện pháp ứng xử khẩn cấp để hạn chế sự đào rãnh tiêu nƣớc 2 bên mang cống, đóng cọc cố, ngăn đƣợc dòng thấm từ thƣợng lƣu về hạ tre và phên rơm, vải lọc và bơm lộ thiên. Biện lƣu, hạn chế tối đa diễn biến theo chiều hƣớng pháp này vừa không thể tiêu khô nhanh vừa gây bất lợi sự cố. Cụ thể là giảm chênh lệch mực ra hiện tƣợng cát chảy; (2) Đắp đất lấp rãnh tiêu nƣớc thƣợng và hạ lƣu bằng cách, mở cửa âu nƣớc hai bên mang cống và đắp đất mang cống thuyền để cân bằng mực nƣớc. Sau đó, tiến hành không đảm bảo chất lƣợng theo quy định TCVN đắp đê quây thƣợng lƣu có khả năng chống lũ 8216:2009. Việc xói ngầm này xảy ra từ khi trên báo động I, vị trí cách cống 300 m. Đồng bơm tiêu nƣớc hố móng, kéo dài và phát triển thời xử lý khu vực lún, sụt bằng bao tải cát và rọ đến khi xảy ra sự cố. Tất nhiên, do TVTK đã đá và làm các biển báo để khoanh vùng khu vực không quy định chi tiết việc đắp mang cống. bị sự cố. Nhóm nghiên cứu, đánh giá nguyên nhân của Viện Thủy Công [8] về cơ bản cũng đồng ý với những nhận định trên. Tuy nhiên, hiện tƣợng đã xảy ra ở cống Tắc Giang cũng nhƣ ở một số cống khác có những điểm nghi vấn chƣa đƣợc làm sáng tỏ bằng các tính toán, cụ thể: (1) Khu vực tiếp giáp giữa mép bên đáy cống và mang cống (chế độ thấm có áp dƣới đáy cống và không áp ở phần đất đắp mang cống) bao giờ cũng xuất hiện sụt đất rất nặng, nhƣng chƣa lý giải đƣợc về mặt lý thuyết một cách thấu đáo. Tại cống Tắc Giang, phần đáy cống đƣợc đóng cừ chống thấm, phần đất đắp tiếp giáp mang cống không có cừ chống thấm. Điểm vào và điểm ra của dòng thấm xói ngầm bắt đầu ở đây Hình 4. Bố trí phân đoạn thi công (hình 2); (2) Đối với các cống có lớp cát trực trên mặt bằng 16 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020
  5. Để xử lý sự cố, nhiều phƣơng án đã đƣợc đƣa với cừ cũ sử dụng cọc XMĐ đƣờng kính 100 cm. ra, nhƣ sau [3], [4] và [6]: (1) Phƣơng án 1, làm Trên toàn tuyến phân làm 3 khu vực có yêu cầu sân phủ thƣợng lƣu và tầng lọc hạ lƣu với mục về số hàng cọc khác nhau. đích là kéo dài đƣờng viền thấm theo phƣơng ngang kết hợp thoát nƣớc. Phƣơng án này không thực hiện ngay đƣợc vì thời điểm tháng 8 năm 2012, mực nƣớc sông và đồng rất cao. Thời tiết mƣa bão không thể thực hiện việc đắp đê quai và làm khô toàn bộ hố móng; (2) Phƣơng án 2, đóng 01 hàng cừ chống thấm ở đáy cống và đáy âu, nối tiếp hai phía mang cống và cắt qua vùng bị xói trôi đất. Khoan phụt vữa xi măng cát, vữa xi măng – bentonite theo phƣơng pháp khoan phụt truyền thống điền đầy khu vực rỗng của nền và mang cống. Đây là biện pháp mong đợi Hình 5. Cắt ngang tường chống thấm nhất, nhƣng thực tế không thể thi công cừ thép do vƣớng các vật cản nhƣ đá, rọ đá. Sử dụng Tại những đoạn sụt lún nghiêm trọng có 3 búa 4,5 (T) chỉ đóng sâu đƣợc 4m, búa 6 T cũng hàng XMĐ, các đoạn còn lại làm 2 hàng cọc chỉ xuống đƣợc 6m, phƣơng án này thất bại; (3) XMĐ. Công tác thi công đƣợc phân thành 2 đợt Phƣơng án 3, sử dụng tƣờng XMĐ thi công (xem hình 4): (1) Đợt 1, thi công phần đoạn bên bằng công nghệ JG. Trung Tâm công Trình trái cống, phần giữa cống và âu thuyền; (2) Đợt Ngầm - Viện Thủy Công với kinh nghiệm xử lý 2, thi công đoạn phía vai phải âu để đảm bảo nhiều sự cố về xói ngầm, sạt trƣợt đã có ý kiến điều kiện liên tục của tƣờng chống thấm ngang từ đầu là sử dụng công nghệ JG, nhƣng chƣa lòng sông. Đồng thời với việc thi công tƣờng đƣợc chấp nhận. Sau khi việc đóng cừ không chống thấm, đã tiến hành công tác bù rỗng nền thành công, thì phƣơng án này mới đƣợc chấp bằng xi măng trộn cát theo tỷ lệ 100 kg XM nhận. Chọn phƣơng án tuyến tƣờng chống thấm PCB 40 trộn với 1m3 cát đen. Hỗn hợp này sử XMĐ trùng với tuyến cừ cũ vì phƣơng án này dụng máy bơm vữa bê tông áp lực 3 – 7 atm để có nhiều ƣu điểm. bơm. Sau khi bơm vữa 2 ngày, đặt nút bịt vào lỗ Việc thi công xử lý chống thấm đƣợc chia làm khoan trên bê tông, sau đó ép vữa xi măng áp 2 giai đoạn. Trong giai đoạn 1, phải ngăn chặn lực 3 - 5 át với tỷ lệ X/N = 1/1 ÷ 1/2 để lấp đầy đƣợc dòng thấm đảm bảo chống lũ năm 2012 khoảng hở đáy bê tông và vật liệu bù nền. Khi bằng cách tạo tuyến chống thấm tại thƣợng lƣu, đã ổn định thì đổ bê tông M 300 vào vị trí lỗ từ vai trái cống qua đoạn đê giữa cống và âu khoan để bịt hố khoan (xem hình 6). thuyền, kéo dài sang đến hết vai phải âu. Trên mặt bằng nối tiếp với tuyến cừ cũ ở cống và âu, cừ mới kết nối với tuyến cừ cũ và công trình tạo thành một tuyến tƣờng chống thấm hoàn chỉnh bằng cọc XMĐ đƣờng kính 80 cm. Đáy tƣờng XMĐ cao độ -13,5m; đỉnh tƣờng cao độ +5,0m. Trên đỉnh tƣờng XMĐ đắp đất đầm nện lên đến đỉnh đê. Đƣờng kính cọc thông thƣờng là 80 cm. Hình 6. Sơ họa vùng rỗng đáy cống Để đảm bảo kín khít hoàn toàn, khu vực tiếp giáp bằng khoan kiểm tra ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 17
  6. Để đảm bảo công trình làm việc bình mực nƣớc phía sau tƣờng chống thấm bằng thƣờng sau khi xử lý, việc thử tải bắt đầu thực XMĐ phía thƣợng lƣu, và giếng T8-1 đo mực hiện từ ngày 19/03/2013 đến ngày 06/04/2013, nƣớc phía hạ lƣu cống (hình 7). với chênh mực nƣớc thƣợng lƣu và hạ lƣu là Kết quả quan trắc mực nƣớc trong các 4,92m và duy trì cho đến hết ngày 21/04. giếng quan trắc cho thấy, tƣờng XMĐ làm Quan trắc từ ngày 19/03/2013 đến hết ngày việc hiệu quả. Công trình đảm bảo an toàn về 21/04/2013. Tiến hành bơm liên tục để duy trì thấm, xói ngầm. chênh lệch 4,92 m, vì nƣớc bị thấm ra các 3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ AN ruộng trũng hai bên kênh dẫn, làm cho mực TOÀN CÔNG TRÌNH CỐNG TẮC GIANG nƣớc thƣợng lƣu thay đổi. SAU KHI KHẮC PHỤC SỰ CỐ THẤM, XÓI NGẦM [8] 3.1 Kiểm tra, đánh giá thực địa Sau khi thi công xử lý xong công trình Tắc Giang năm 2012, hàng năm vào mùa lũ tỉnh Hà Nam vẫn xếp cống Tắc Giang vào dạng công trình trọng điểm. Hơn nữa, cũng có những ý kiến cho rằng, nó chƣa đảm bảo an toàn. Để làm rõ vấn đề trên, trong khuôn khổ Đề tài cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu công nghệ phát hiện sớm nguy cơ sự cố đê sông, đập đất, đá, bê tông trọng lực và đề xuất giải pháp xử lý” thực hiện năm 2016, cho phép có 02 Hình 7. Mặt bằng bố trí vị trí các giếng nội dung nghiên cứu, đánh giá: (1) Khảo sát, quan trắc đánh giá an toàn thông qua hiện trạng và mực nƣớc quan trắc tại các ống đo áp; (2) Đánh Kết quả quan trắc trên các giếng đo T1, T2, giá bằng phƣơng pháp vật lý với cách đo T3, T4, T5, T6, T7, T11, T12 (có 3 giếng đo bị nồng độ muối khuyếch tán (trình bày trong hỏng là T8, T9, T10) và hai giếng bổ sung T8-1 bài báo khác). và T10-1. Trong đó, vị trí giếng đo T10-1 là đo Hình 8. Liên kết giữa các bộ phận kết cấu, tường cánh với thân cống đều rất tốt Kết quả công tác khảo sát thực địa và đo đạc ở ống đo áp cho thấy: - Không thấy hiện tƣợng nổi bọt khí hạ lƣu cống, nhƣ vậy nền, mang cống ổn định. 18 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020
  7. Hình 9. Không có hiện tượng bất thường ở lòng công và đường trên cống - Các bộ phận kết cấu mới làm nhƣ phủ lại - Tƣờng cánh thƣợng và hạ lƣu cống không BT mặt thân cống, mặt đƣờng, tiếp giáp giữa có hiện tƣợng chuyển dịch mới. thân cống và BT phủ mặt không có hiện tƣợng - Các vị trí ống quan trắc làm việc bình lún, lệch. Điều đó chứng tỏ không có hiện tƣợng thƣờng, số liệu quan trắc đƣợc thu thập tại cống thẩm lậu, xói ngầm (hình 8; hình 9; hình 10). với liệt nhiều năm liền. Hình 10. Không có bất thường nơi tiếp giáp mang cống và mái thượng, hạ cống 3.2 Số liệu quan trắc và so sánh với mô cụ thể, nhóm nghiên cứu đã chọn ra một hình toán số tổ hợp bất lợi để t ính toán, phân t ích Chọn tổ hợp mực nƣớc: Để có kết luận (bảng 1). Bảng 1. Lựa chọn tổ hợp mực nƣớc tính toán TT Trƣờng hợp Quan trắc MNTL (m) MNHL (m) H 1 TH1 5/9/2017 3,0 2,0 1,0 2 TH2 10/9/2017 3,65 1,75 1,90 3 TH3 11/9/2013 4,4 2,0 2,4 Sơ đồ tính toán và điều kiện biên: Sử dụng chọn sơ đồ thấm ổn định có áp. Điều kiện biên phần mềm SEEP/w trong bộ phần mềm thƣợng, hạ lƣu là tổ hợp mực nƣớc ứng với Geostudio 2007 để tính toán. Đối với mặt cắt các trƣờng hợp. Biên phải, trái và dƣới cùng mang cống và giữa cống và âu chọn sơ đồ lớp 6 là biên không thấm. Hệ số thấm của các thấm ổn định không áp, mặt cắt qua đáy cống lớp đất (bảng 2). ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 19
  8. Chọn mặt cắt tính toán: Hệ số TT Lớp đất thấm Ghi chú (m/s) Lớp đất đắp 1 1,10-6 Hình 11. Mặt cắt 1 qua các điểm đo T1, T2, (1) T3 và T4 Lớp đất nền Mặt cắt 1: Thấm vòng qua mang cống, 2 7,10-5 (4) Báo cáo địa thƣợng lƣu có tƣờng chống thấm bằng cọc xi măng đất, hạ lƣu có tầng lọc ngƣợc, với các vị Lớp đất nền chất 3 5,10-5 trí quan trắc T1, T2, T3, T4 (hình 12). (5) Mặt cắt 2: Thấm dọc tim cống, với các điểm Lớp đất nền đo T5, T6, T11 và T12 (hình 13). 4 5,10-6 (6) MNTL Cọ c XMĐ Thí nghiệm MNHL 5 1,10-7 T12 T11 T6 T5 lớp 4 đổ nước Bù nền Lớp đất bù Cao độ đáy 6 1,10-4 Lớp 4 Lớp 5 rỗ ng nền lớp -6,0 m Lớp 6 Hình 12. Mặt cắt 2 qua các điểm đo Bố trí thiết bị quan trắc: Bố trí các giếng đo T5, T6, T11 và T12 T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7, T11, T12, T8-1 và Mặt cắt 3: Mặt cắt qua vai phải cống đoạn T10-1 (hình 7). giữa cống và âu, với các điểm đo T10-1, T8-1 Kết quả tính toán và nhận xét: (hình 14). - Về Gradient thấm: Kết quả tính toán gradient với các trƣờng hợp 1, 2, 3 tại các mặt cắt tính toán MC 1, MC 2 và MC 3 (bảng 3). Kết quả tính toán cho thấy, vì hạ lƣu cống tại MC 2 có bố trí tầng lọc ngƣợc, vậy theo TCVN gradien thấm cho phép [J] = 0.6; Tại MC 1 và Hình 13. Mặt cắt 3 qua các điểm đo T10-1 MC 3 không bố trí tầng lọc nên [J]=0.3. Từ kết và T8-1 quả trong bảng 3 cho thấy, tại MC 1 và MC 3 có Tài liệu sử dụng để tính toán: Sử dụng tài Jmax= 0.08 < [0.3] và Jmax= 0.08 < [0.3] đảm bảo liệu năm 2012 (bảng 2) điều kiện an toàn về thấm. Tƣơng tự tại MC 2 có Jmax= 0.09 < [0.6] đảm bảo điều kiện an toàn Bảng 2. Hệ số thấm sử dụng để tính toán về thấm. Bảng 3. Kết quả tính toán Gradient tại các mặt cắt với các trƣờng hợp Trƣờng Ngày quan MNTL MNHL ΔH J TT (m) (m) hợp trắc (m) MC 1 MC 2 MC 3 20 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020
  9. 1 TH1 5/9/2017 3,0 2,0 1,0 0,04 0,04 0,02 2 TH2 10/9/2017 3,65 1,75 1,90 0,06 0,08 0,06 3 TH3 11/9/2013 4,4 2,0 2,4 0,08 0,09 0,08 [J] 0,3 0,6 0,3 - Về so sánh cột nƣớc quan trắc trong ống đo T8-1, T10-1 tại mặt cắt 3 cho các trƣờng hợp áp và cột nƣớc tính toán: Kết quả tính toán cột TH1, TH2 và TH3 đƣợc lấy ra từ phần mềm và nƣớc Htt tại các vị trí T1, T2, T3 và T4 tại mặt so sánh với cột nƣớc quan trắc Hqt đo đƣợc tại vị cắt 1, vị trí T5, T6, T11 và T12 tại mặt cắt 2 và trí các giếng đo áp (hình 14). Mặt cắt 2 Mặt cắt 1 Hình 14. Vị trí các ống đo áp T1, T2, T3, T4, T5, T6, T8-1, T10-1, T11 và T12 trên các mặt cắt M C1, MC 2 và MC 3 Mặt cắt 3 Kết quả so sánh cho thấy, có sự phù hợp cừ. Liên kết giữa cừ thép cũ và tƣờng xi măng tƣơng đối tốt giữa kết quả quan trắc và kết quả đất đạt yêu cầu vì tại điểm đo T2 và T1 việc suy tính toán (xem hình 15). Riêng tại MC3, do mép giảm áp lực theo quy luật. tƣờng thƣợng lƣu và hạ lƣu không bố trí thiết bị - Công trình đảm bảo an toàn về thấm và quan trắc, nên giá trị cột nƣớc đƣợc trình bày xói ngầm. nhƣ trong bảng 4. Từ kết quả quan trắc và tính toán cột nƣớc tại các vị trí giếng quan trắc, có các nhận xét sau: - Khớp nối ở sân trƣớc làm việc bình thƣờng, vì áp lực tại các điểm đo ngay phía trƣớc cừ thƣợng lƣu đều giảm so với cột nƣớc thƣợng lƣu. - Cừ chống thấm XMĐ làm việc bình thƣờng, vì áp lực tại các điểm đo ngay phía sau cừ thƣợng lƣu giảm đáng kể so với phía trƣớc ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 21
  10. lợi chủ trì, Viện Thủy công phối hợp thực hiện phần công nghệ phát hiện sớm an toàn đê sông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quốc Dũng & nnk (2005). Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ để nâng cấp sửa chữa các cống dưới đê thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc. Viện khoa học Thủy lợi Việt Nam, Hà Nội. 2. Phùng vĩnh An và nnk (2017). Báo cáo đánh giá an toàn đê khu vực Bắc Trung Bộ và đề xuất giải pháp (công trình, phi công trình) đảm bảo an toàn đê đập. Đề tài NCTX 2017. Hình 15. So sánh cột nước quan trắc và cột Viện Thủy Công, Hà Nội. nước tính toán tại vị trí bố trí giếng 3. Hồ sơ TKKT-TC (2010). Thuyết minh hồ sơ thiết kế cụm công trình đầu mối Cống, Âu 3. KẾT LUẬN Thuyền Tắc Giang - tỉnh Hà Nam. Tổng Công Có thể nói, sự cố cống Tắc Giang là một ty Tƣ vấn Xây dựng Thủy lợi Việt Nam (HEC bài học lớn liên quan từ Chủ đầu tƣ, Tƣ vấn 1), Hà Nội. thiết kế, Tƣ vấn giám sát, Nhà thầu thi công 4. Hồ sơ TKKT-TC (2006). Phụ lục tính toán và kể cả đơn vị quản lý công trình. Cần phải Thủy công No605D-TH-PL01-Đầu mối cống rút kinh nghiệm sâu sắc để không lặp lại sự cố Tắc Giang. Tổng Công ty Tƣ vấn Xây dựng một lần nữa. Thủy lợi Việt Nam, Hà Nội. Cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về tác 5. Hồ sơ đánh giá nguyên nhân (2012). Báo động của việc đóng cọc (cọc tre, BTCT, v.v…) cáo đánh giá, xác định nguyên nhân sự cố cụm vào nền cát và vấn đề nghiên cứu dòng thấm công trình đầu mối Cống, Âu Thuyền Tắc Giang chuyến tiếp giữa hai trạng thái khi thiết kế, thi - tỉnh Hà Nam. Trung tâm Khoa học Công nghệ công cống dƣới đê trên nền cát. Phát triển Tài nguyên nƣớc, Hà Nội. Kết quả khảo sát thực địa, đánh giá an toàn 6. Hồ sơ TKKT-TC (2012). Thuyết minh cống Tắc Giang qua số liệu quan trắc đã khẳng thiết kế xử lý khẩn cấp sự cố cụm công trình đầu định cống sau khi đƣợc xử lý sự cố đảm bảo an mối cống, âu thuyền Tắc Giang-tỉnh Hà Nam. toàn. Kết quả này, sau đó đã đƣợc kiểm chứng Hội Đập lớn, Hà Nội. bằng phƣơng pháp độc lập khác xác định dòng, 7. Đỗ Văn Tâm. Nghiên cứu giải pháp xử lý vận tốc thấm bằng cách đo nồng độ muối khẩn cấp sự cố cống dưới đê qua kinh nghiệm khuếch tán trong dòng thấm. xử lý cống Tắc Giang. Luận văn thạc sỹ (2014). LỜI CÁM ƠN Trƣờng Đại học Thủy lợi, Hà Nội. Nghiên cứu này là kết quả nghiên cứu của Đề 8. Phùng vĩnh An và nnk (2017). Báo cáo tài cấp Nhà nƣớc “Nghiên cứu công nghệ phát chuyên đề nguyên nhân, quá trình xử lý sự cố hiện sớm nguy cơ sự cố đê sông, đập đất, đá, bê và kết quả đánh giá an toàn cống Tắc Giang. tông trọng lực và đề xuất giải pháp xử lý” mã Đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc, mã số: số: ĐTĐL.CN-04/16 do Trƣờng Đại học Thủy ĐTĐL.CN -04/16, Nghiên cứu công nghệ phát 22 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020
  11. hiện sớm nguy cơ sự cố đê sông, đập đất, đập xử lý, Hà Nội. đá, đập bê tông trọng lực và đề xuất giải pháp Người phản biện: GS.TS NGUYỄN CÔNG MẪN ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2 - 2020 23
nguon tai.lieu . vn