Xem mẫu

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG VIÊM XOANG  
MẠN TÍNH Ở TRẺ EM SAU NẠO VA 
Nguyễn Thị Như Quỳnh*, Võ Hiếu Bình* 

TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá mức độ cải thiện tình trạng viêm xoang mạn tính ở trẻ em sau nạo VA. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có can thiệp phẫu thuật, có 
nhóm chứng. Bệnh nhân viêm xoang mạn kèm theo viêm VA mạn tuổi từ 8 ‐15, chia làm 2 nhóm, nhóm nạo VA 
và nhóm điều trị nội tại Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ 7/ 2012‐ 7/2013. 
Kết quả: ‐Về triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng thường gặp nhất: chảy mũi trước (74%), nghẹt mũi 
(72%), nhức đầu (69%), ho kéo dài (64,6%). ‐ Về hình ảnh nội soi: hay gặp nhất là chảy dịch khe giữa (91,5%). ‐ 
Về hình ảnh CT Scan: xoang bị tổn thương nhiều nhất là xoang hàm (92,7%),va xoang sàng (65,9%). ‐Về hiệu 
quả của phẫu thuật nạo VA : Nạo VA mang lại sự cải thiên tốt hơn. 
Kết  luận: Không có sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng,hình ảnh nội soi mũi xoang và CT Scan giữa 
nhóm nạo VA và nhóm điều trị nội khoa trước điều trị.  ‐ Nạo VA là giảm các triệu chứng viêm xoang mạn ở 
trẻ em. 
Từ khóa: Viêm xoang mạn, viêm VA mạn. 

ABSTRACT 
TO ASSESS THE EFFICACY OF ADENOIDECTOMY IN RELIEVING SYMPTOMS  
OF CHRONIC SINUSITIS IN CHILDREN 
Nguyen Thi Nhu Quynh, Vo Hieu Binh  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 216 ‐ 221 
Objective:  To  determine  the  efficacy  of  adenoidectomy  in  relieving  symptoms  of  chronic  sinusitis  in 
children.  
Subject  and  method: Cross‐ sectional prospective study describes the surgical intervention. Patient with 
symptoms  of  chronic  sinusitis  and  chronic  adenoiditis,  ages  ranged  from  8  to  15  years,  were  divided  into  2 
groups: Adenoidectomy and use antibiotic at the HCM city University Medical Center from 7/2012 to 7/2013.  
Results:  ‐  Clinical:  The  most  frequently  symptom  are:  nasaldischarge  (74%),  nasal  obstruction  (72%), 
headache (69%), cough (64.4%). ‐ On endoscopic image: the discharge of the ostiomeatal unit (91.5%).‐ CT Scan 
image:  the  most  common  sinus  are  effected:  maxillary  sinus  (92.7%)  and  ethmoid  sinus  (65.9%)  ‐  Efficacy  of 
Adenoidectomy: the adenoidectomy brought significant improvement.   
Conclusion: ‐ These was not different about clinical symptoms, sinusitic endoscopic signs, CT Scan signs 
between  group  adenoidectomy  and  group  use  antibiotic,  and  the  adenoidectomy  brought  significant 
improvement. ‐ In the majority of cases, symptoms of chronic sinusitis in children are relieved by adenoidectomy. 
Key words: chronic sinusitis, chronic adenoiditis. 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm xoang là tình trạng viêm niêm mạc của 
một  xoang  hay  nhiều  xoang  cạnh  mũi(3).  Viêm 
xoang  là  một  trong  những  bệnh  phổ  biến  ở  cả 
* Bộ môn Tai Mũi Họng ĐH Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Như Quỳnh  

216

người lớn và trẻ em. Theo khảo sát của BV Nhi 
Ðồng  I,  tỷ  lệ  viêm  xoang  cấp  ở  trẻ  vào  khoảng 
6,6% và bệnh tập trung ở trẻ dưới 6 tuổi. ở nước 
ta,  điều  kiện  khí  hậu  nóng  ẩm,  tình  trạng  ô 

ĐT: 0988529292 

Email: nhu05quynh12@gmail.com 

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
nhiễm và điều kiện sinh hoạt thấp là những yếu 
tố  thuận  lợi  cho  sự  phổ  biến  của  bệnhViêm 
xoang có thể gây ra các biến chứng. Viêm xoang 
cấp nếu không điều trị triệt để sẽ trở thành bệnh 
mạn  tính  làm  ảnh  hưởng  tới  sức  khoẻ,  sự  phát 
triển thể lực và trí tuệ của  trẻ  em.Bệnh  lý  viêm 
xoang trẻ em có những đặc tính rất khác biệt với 
người  lớn  vì  ngoài  những  nguyên  nhân  gây 
viêm xoang nó còn phụ thuộc vào sự hình thành 
và phát triển các xoang ở trẻ em VA được coi là 
một  trong  những  nguyên  nhân  gây  nên  tình 
trạng viêm xoang mạn tính ở trẻ em, sự phì đại 
của  VA  cũng  có  thể  góp  phần  vào  viêm  xoang 
do  sự  tắc  nghẽn  dòng  dẫn  lưu  xoang(6).  Các 
nghiên  cứu  gần  đây  cho  thấy  ở  những  bệnh 
nhân  viêm  xoang  mạn  kèm  theo  viêm  VA  thì 
nạo VA có tác động tốt đến tiến trình của viêm 
xoang mạn. Nghiên cứu của Lee và Rosenfield, 
năm  1997  thấy  rằng  viêm  xoang  cải  thiện  sau 
nạo VA và mức độ cải thiện phụ thuộc vào mức 
độ phì đại của VA(0), tuy nhiên ở Việt Nam vấn 
đề này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu “ Đánh giá mức 
độ  cải  thiện  tình  trạng  viêm  xoang  mạn  tính  ở 
trẻ  em  sau  nạo  VA”  với  mong  muốn  góp  phần 
vào việc điều trị viêm xoang mạn tính ở trẻ em 
ngày càng tốt hơn với những mục tiêu như sau. 

Mục tiêu 
Mục tiêu tổng quát 
Đánh  giá  mức  độ  cải  thiện  tình  trạng  viêm 
xoang mạn tính ở trẻ emsau nạo VA. 
Mục tiêu cụ thể 
Xác định đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân 
bị viêm xoang mạn tính có viêm VA mạn tính 
Khảo sát hình ảnh viêm xoang trên CT‐ Scan 
và nội soi ở trẻ em có viêm VA mạn tính. 
Đánh  giá  mức  độ  cải  thiện  các  triệu  chứng 
viêm  xoang  mạn  tính  trên  lâm  sàng,  nội  soisau 
nạo VA. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm những bệnh nhân từ 8 tuổi đến 15 tuổi, 

Tai Mũi Họng 

Nghiên cứu Y học

qua khai thác tiền sử, bệnh sử, thăm khám được 
chẩnđoán  là  viêm  xoang  mạn  kèm  theo  viêm 
VA mạn,khám và điều trị tại bệnh viện Đại Học 
Y  Dược  –TP  Hồ  Chí  Minh.  Tất  cả  những  bệnh 
nhân này là bệnh nhân tiến cứu. 

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Tuổi: từ 8 tuổi đến 15 tuổi, không phân biệt 
về giới.  
Được  chẩn  đoán  là  viêm  xoang  mạn  kèm 
theo viêm VA mạn. 
Có kết quả nội soi xác định chẩn đoán viêm 
xoang, viêm VA 
Có phim chụp CT Scan. 
Hồ  sơ,  bệnh  án  có  đầy  đủ  các  thông  tin  và 
xét nghiệm cần thiết. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không có đầy đủ các tiêu chuẩn 
lựa chọn trên. 
Bệnh nhân không đồng ý tham gia. 

Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Thực  hiện  phương  pháp  tiến  cứu  mô  tả  cắt 
ngang có can thiêp phẫu thuật, có nhóm chứng 
Cỡ mẫu 
Cỡ  mẫu  trong  mỗi  nhóm  trong  nghiên  cứu 
(nhóm nạo VA và nhóm điều trị nôi khoa) là 41 

Phương pháp tiến hành 
Bước 1 
Vào  lần  đầu  thăm  khám,  bệnh  nhân  được 
đánh giá bệnh, lượng giá mức độ nặng của bệnh 
qua  các  dấu  hiệu  lâm  sàng  (điểm  triệu  chứng, 
điểm  triệu  chứng  SNOT‐20)  và  nội  soi  (thang 
điểm  Lund  ‐  Kennedy)  và  CTScan  (thang  điểm 
Lund ‐ MacKay). 
Bước 2 
Nhóm I: phẫu thuật nạo VA dưới sự hướng 
dẫn  của  nội  soi  mũi  được  thực  hiện  tại  phòng 
mổ  với  phương  pháp  gây  mê  nội  khí  quản  đặt 
qua đường miệng. 
Nhóm II: điều trị nội khoa.   

217

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

Bước 3 
Sau  4  tuần  và  12  tuần,  khám  lại  các  đối 
tượng tham gia nghiên cứu tại phòng khám. Tất 
cả  các  bệnh  nhân  được  đánh  giá  lại  các  triệu 
chứng  của  bệnh  sau  phẫu  thuật  nạo  VA  cũng 
như sau điều trị nội khoa. 
Các đối tượng tham gia nghiên cứu điền vào 
phiếu trả lời câu hỏi lần nữa để đánh  giá  điểm 
triệu chứng sau mổ. 
Nội soi mũi được thực hiện tại phòng khám 
và lượng hóa bằng cách dung thang điểm nội soi 
của Lund –Kenedy. 

KẾT QUẢ 
Triệu chứng lâm sàng trước điều trị  
Với các phép kiểm χ2 đều cho P >0.05, điều 
này  có  nghĩa  là  không  có  sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa thông kê về triệu chứng lâm sàng trước 
điều trị của cả hai nhóm nạo VA và nhóm điều 
trị nội. 

Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng của hai nhóm trước 
điều trị 
Triệu chứng
- Có
Nhức đầu/
nặng mặt - Không
- Có
Chảy mũi
trước
- Không
- Có
Chảy mũi
sau
- Không
- Có
Giảm/ mất
khứu
- Không
- Có
Nghẹt mũi
- Không
- Có
Ho kéo dài
- Không
- Có
Ngủ ngáy
- Không
- Có
Thở miệng
- Không
- Có
Nói giọng
mũi kín
- Không

Nhóm nghiên cứu
Nạo VA Điều trị Chung
nôi
(n = 41) (n = 41) (n = 82)
29 (70,7) 28 (68,3) 57 (69,5)
12 (29,3) 13 (31,7) 25 (30,5)
39 (95,1) 35 (85,5) 74 (90,2)
2 (4,9) 6 (14,4) 8 (9,8)
12 (29,3) 11 (26,8) 23 (28,0)
29 (70,7) 30 (73,2) 59 (72,0)
9 (22,0) 10 (24,4) 19 (23,2)
32 (78,0) 31 (75,6) 63 (76,8)
30 (73,2) 29 (70,7) 59 (72,0)
11 (26,8) 12 (29,3) 23 (28,0)
28 (63,8) 25 (61,0) 53 (64,6)
13 (31,7) 16 (39,0) 29 (35,4)
11 (26,8) 11 (26,8) 22 (26,8)
30 (73,2) 30 (73,2) 60 (73,2)
15 (36,6) 13 (31,7) 28 (34,1)
26 (63,4) 28 (68,3) 54 (65,9)
6 (14,6) 11 (26,8) 17 (20,7)
35 (85,4) 30 (73,2) 65 (79,3)

p

0,966
0,464
0,213
0,794
0,924
0,823
0,475
0,717
0,225

 

Triệu chứng qua nội soi trước điều trị  
Bảng 2. Triệu chứng qua nội soi trước điều trị 
Nhóm nghiên cứu
Triệu chứng

Nạo VA

Điều trị nội

Chung

(n=41)

(n=41)

(n=82)

- Phù

21 (51,2)

18 (43,9)

39 (47,6)

- Hồng

20 (48,8)

23 (56,1)

43 (52,4)

- Thẳng

30 (73,2)

32 (78,0)

62 (75,6)

- Vẹo

11 (26,8)

9 (22,0)

20 (24,4)

- Thoáng

5 (12,2)

2 (4,9)

7 (8,5)

- Nhầy trong

23 (56,1)

24 (58,5)

47 (57,4)

- Nhầy đục

13 (31,7)

15 (36,6)

28 (34,1)

Mỏm móc/ bóng

- Phù

18 (43,9)

15 (36,6)

33 (40,2)

sàng

- Bình thường

23 (56,1)

26 (63,4)

49 (59,8)

P

Niêm mạc

Vách ngăn

Dịch khe mũi

Nhận xét: Các phép kiểm χ2 cho thấy không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm 

218

0,507

0,607

0,484

0,499

qua nội soi với P đều >0,05. 

Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

Điểm nội soi Lund ‐ Kennedy trước điều trị  
Bảng 3. Điểm nội soi Lund ‐ Kennedy trước điều trị giữa hai nhóm nghiên cứu 
Điểm nội soi Lund Kennedy
Nhỏ nhất
Lớn nhất
Trung bình
Độ 0: 0-3đ
Độ 1: 4-9đ
Độ 2: 10-19đ
Độ 3: 20-29đ
Độ 4: 30-35đ

Nhóm nghiên cứu
Điều trị nội (n=41)
2
27
11,05 ± 6,72
3 (7,3)
17 (41,5)
12 (29,3)
9 (22,0)
0

Nạo VA (n=41)
4
31
13,81 ± 6,32
0
13 (31,7)
19 (46,3)
7 (17,1)
2 (4,9)

Nhận  xét:  ‐Phép  kiểm  t  với  P  =  0,059>  0,05 
cho thấy không có sự khác biệt về điểm VX trên 
nội soi giữa nhóm nạo VA và nhóm điều trị nội. 
‐ Phép kiểm χ2 P = 0,118>0,05, không  có  sự 
khác  biệt  về  độ  VX  giữa  hai  nhóm  nạo  VA  và 
nhóm điều trị nội.  

Vị trí xoang tổn thương trên CT 

Hàm
Sàng
Trán
Bướm
Phức hợp lỗ
thông khe

Nhóm nghiên cứu
Nạo VA Điều trị nội Chung
(n=82)
(n=41)
(n=41)
40 (97,6) 36 (87,8) 76 (92,7)
32 (78,0) 22 (53,7) 54 (65,9)
6 (14,6)
2 (4,9)
8 (9,8)
1 (2,4)
0
1 (1,2)
10 (24,4) 13 (31,7) 23 (28,0)

p
(*)
0,089
0,019
0,137
0,314
0,461

* Phép kiểm χ2  

Nhận  xét:  Các  phép  kiểm  χ2  cho  P  >0.05, 
không có sự khác biệt về tổn thương trên CT ở 
hầu hết các xoang giữa hai nhóm, tuy nhiên có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổn thương 
xoang  sàng  trên  CT  giữa  2  nhóm  nạo  VA  và 
nhóm điều trị nội với P = 0,019
nguon tai.lieu . vn