- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Đánh giá khả năng thích ứng của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nuôi ở hạ nguồn sông Cửu Long dưới ảnh hưởng của sự xâm nhập mặn
Xem mẫu
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG CỦA CÁ TRA
(PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) NUÔI Ở HẠ NGUỒN SÔNG CỬU LONG
DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ XÂM NHẬP MẶN
Nguyễn Trọng Hồng Phúc1, Nguyễn Thanh Diễm1,2
1
Trường Đại học Cần Thơ
2
Trường THPT An Minh, An Minh, Kiên Giang
Thông tin chung: ABSTRACT
Ngày nhận bài: 20/08/2018
Ngày nhận kết quả bình duyệt: Tra catfish (Pangasianodon hypophthalmus) juveniles obtained from an
19/03/2019 artificial seed production center was randomly distributed into nine hapas in
Ngày chấp nhận đăng: three areas, namely fresh water (Hiep Hung - Phung Hiep - Hau Giang),
02/2020 light brackish water and medium brackish water (Binh Thanh and Giao
Title: Thanh - Thanh Phu - Ben Tre) to assess the adaptability of tra catfish under
Adaptability assessment of tra the effects of climate change. Fish were measured and weighed at the
catfish (Pangasianodon beginning of the experiment, after 1 month, 2 months and 3 months of
hypopthalmus) cultured in Cuu commercial culture to determine the growth and efficiency index. Fish blood
Long river basin under the
samples were collected for determining biochemical parameter (blood
impacts of salinity intrusion
glucose concentration), hematological parameters (the number of red blood
Keywords: cells and hemoglobin concentration) and endocrine parameter (IGF-1
Tra catfish Pangasianodon concentration). Analytical results showed that tra catfish achieved better
hypophthalmus, salinity
growth and economic efficiency in both fresh and light brackish water
intrusion, IGF-1, plasma
glucose concentration despite of higher feed conversion ratio (FCR) and lower growth in moderate
brackish conditions (p
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
ngọt và lợ nhẹ thì cá tra cho tăng trưởng tốt hơn với hệ số tiêu thức ăn thấp
hơn so với điều kiện lợ vừa (p
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
một phần đuôi để đánh dấu, tránh thu mẫu máu ở mẫu tăng trưởng ở cuối mỗi tháng thí nghiệm;
những lần sau làm ảnh hưởng đến kết quả nuôi tăng dài (LG - cm) được xác định bằng hiệu số
tăng trưởng và tỉ lệ sống. chiều dài tổng ở các lần đo; tốc độ tăng trưởng
Trong quá trình thu mẫu, cá được giảm stress ngày (DWG – g/ngày) và tăng trưởng tuyệt đối
bằng cách dùng khăn ẩm lạnh che đi phần đầu của (SGR -%/ngày) được tính toán dựa trên tăng
cá theo phương pháp của (Snellgrove and trọng; và hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR – g/g)
Alexander, 2011). Nồng độ glucose trong máu cá căn cứ lượng thức ăn cá ăn vào và khối lượng cá
được xác định ngay sau khi bắt và thu mẫu bằng tăng lên trong suốt thời gian thí nghiệm .
máy đo đường huyết Accu Chek (Đức). Máu sau Các số liệu và biểu đồ được quản lý và vẽ bằng
đó được chuyển vào tuýp thu máu có chất chống phần mềm Microsoft Excel (Microsoft Inc., Mỹ).
đông heparin lithium (Công ty cổ phần đầu tư y tế Các số liệu được thống kê và phân tích tính
An Phú, Việt Nam). Tuýp máu được trữ lạnh cho chuẩn. Phương pháp so sánh phương sai một nhân
đến khi phân tích. Các chỉ tiêu phân tích gồm số tố (One-way ANOVA) tương ứng với các điều
lượng hồng cầu (SLHC), nồng độ hemoglobin kiện nuôi để xác định sự khác biệt về tăng trưởng,
(Hb), nồng độ hormone IGF-I. Số lượng hồng cầu các chỉ tiêu sinh hóa và huyết học của cá. Khi sự
được định lượng bằng buồng đếm Neubauer cải khác biệt giữa các nghiệm thức được xác định,
tiến. Nồng độ hemoglobin được xác định bằng Duncan post hoc được sử dụng để xác định sự
phương pháp Darbkin (Blaxhall and Daisley, khác biệt giữa các trung bình. Tất cả các phép
1973) sử dụng máy đo quang phổ so màu UVD thống kê đều được thực hiện bằng phần mềm IBM
2800 (Mỹ) ở bước sóng 540nm. Nồng độ IGF-I SPSS 21 với mức ý nghĩa =0,05.
được xác định bằng phương pháp ELISA với kit 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
DRG® IGF-1 600 ELISA (EIA-4140).
Nguồn nước nuôi cá ở xã Hiệp Hưng, huyện
Trong các đợt thu mẫu máu cá, các chỉ tiêu môi Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thu nhận từ nhánh
trường cũng được thu nhận vào buổi sáng (8:00) Ngã Bảy của sông Hậu. Đặc điểm cơ bản là nước
và buổi chiều (16:00). Độ mặn nước mặt được đo ngọt với pH kiềm nhẹ và nhiệt độ nước thí
bằng tỉ trọng kế (Việt Nam). Nhiệt độ nước mặt nghiệm biến động không lớn trong suốt thời gian
và pH được đo bằng bút đo pH và nhiệt độ điện tử thí nghiệm (Bảng 1). Ngược lại, xã Bình Thạnh và
(Hanna HI 98127, Mỹ). xã Giao Thanh của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến
Các chỉ tiêu được xác định trong thí nghiệm nuôi Tre là vùng canh tác nông nghiệp sử dụng nguồn
tăng trưởng bao gồm tỉ lệ sống (SR - %) được ghi nước chủ yếu từ sông Cổ Chiên có dao động độ
nhận bởi số lượng cá lúc bố trí và cá lúc thu hoạch mặn khá lớn; đồng thời, nhiệt độ ở đây là cao hơn
ở tháng thứ 3; tăng trọng (WG - g) ở thời điểm thu so với nhiệt độ ao nuôi ở Hậu Giang (p0,05)
88
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
Nhiệt độ nước có ảnh hưởng lớn đến cá ở giai Khối lượng và chiều dài của cá tra tăng dần theo
đoạn phát triển của phôi, trong đó, tùy theo nhóm thời gian (p0,05). Tuy nhiên,
số cá nước ngọt (Pillay, 1990; Trương Quốc Phú, qua một tháng nuôi thì đã có sự khác biệt giữa
2006), trong đó, theo nghiên cứu của Phan Vĩnh khối lượng và kích thước của cá trong các điều
Thịnh và cs. (2014), cá tra có thể tồn tại ở nhiệt độ kiện thí nghiệm (p0,05). Cá tra nuôi trong (p
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
Sự khác biệt về nhiệt độ và độ mặn ở khu vực phòng thí nghiệm thì nồng độ muối trong nước
Hậu Giang và Bến Tre làm ảnh hưởng đến sự tăng nuôi càng cao thì hệ số FCR càng tăng và hiệu
trưởng và tỉ lệ tiêu tốn thức ăn nhưng không ảnh quả kinh tế càng giảm.
hưởng đến tỉ lệ sống. Tỉ lệ sống của cá tra trong Có thể thấy rằng, cá tra phù hợp với điều kiện
điều kiện nước ngọt cao hơn (t-test, p0,05) so
cho cá. Kết quả nghiên cứu này cho thấy hệ số với điều kiện nuôi trong trại thực nghiệm là 1,64
FCR của cá nuôi trong điều kiện lợ vừa triệu/ml ở 30oC (Nguyen et al., 2017). Ở điều kiện
(3,87±0,12) cao khác biệt so với các nghiêm thức lợ vừa, số lượng tế bào hồng cầu tăng lên, ở mức
còn lại. Cá cần tiêu tốn một lượng rất lớn thức ăn 2,51 triệu hồng cầu/ml, cao khác biệt so với các
nhưng tốc độ tăng trưởng không cao, từ đó cho điều kiện còn lại. Như vậy, cá tra thích ứng với
thấy hiệu quả kinh tế sẽ giảm nếu nuôi cá tra thâm điều kiện nhiệt độ và độ mặn tăng cao hơn ở Giao
canh ở khu vực gần cửa sông. Kết quả nghiên cứu Thạnh, Thạnh Phú, Bến Tre bằng cách tăng số
này trùng khớp với nghiên cứu đã công bố trước lượng hồng cầu vì sự gia tăng nhiệt độ và độ mặn
đó của Nguyen et al. (2014b) khi nuôi cá tra dưới kéo theo sự suy giảm nồng độ oxy trong nước
các nồng độ muối khác nhau trong điều kiện (Kutty, 1987).
90
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
Số lượng hồng cầu
4
b
3.5
a
a
3
b a
Triệu tế bào/ml 2.5 a a
a
a a a
2 a
1.5
1
0.5
0
Bắt đầu 1 tháng 2 tháng 3 tháng
Ngọt Lợ nhẹ Lợ vừa
Hemoglobin
12
10 c
b
8 b
g/dL
6 a a
b a
a a a
4 ab
a
2
0
Bắt đầu 1 tháng 2 tháng 3 tháng
Ngọt Lợ nhẹ Lợ vừa
Hình 1. Số lượng hồng cầu và nồng độ Hb (±SE) trong máu cá ở các điều kiện thí nghiệm trong 3 tháng nuôi. Các
cột độ lệch chuẩn có các ký tự giống nhau trong cùng thời gian thì khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05)
Trong điều kiện nuôi vèo trong ao, nồng độ Hb (Neuroepithelial cells) ở mang (Jonz, 2011; Perry
trong máu cá tra khá thấp so với điều kiện thực et al., 2009), từ đó sẽ kích thích cơ thể tạo máu và
nghiệm trong thí nghiệm nuôi bể 300L, ở mức 4,4 tăng tuần hoàn. Điều hòa hoạt động tuần hoàn,
g/dl (n=120 cá thể) so với 8,37g/dL (Nguyen et điều hòa quá trình tạo máu và hoạt động sinh tổng
al., 2017). Theo Claiborne et al. (2002) thì sự gia hợp Hb được kích thích bởi rất nhiều các loại
tăng hoạt động của cơ thể như sự vận động, tiêu hormone khác nhau (Claiborne et al., 2002) và tất
hóa thức ăn hay sự điều hòa áp suất thẩm thấu đều cả các quá trình này đều nhằm đáp ứng nhu cầu
phải sử dụng nhiều oxy để tạo năng lượng. Thông chuyển hóa vật chất và năng lượng ở các tế bào
qua đó, lượng oxy trong máu giảm sẽ kích thích của cơ thể.
vào đám tế bào thụ cảm nồng độ oxy
91
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
Glucose huyết
160
a b
140 a
b a a
ab
120 a a ab
a a
100
mg/dL
80
60
40
20
0
Bắt đầu 1 tháng 2 tháng 3 tháng
Ngọt Lợ nhẹ Lợ vừa
Hình 2. Nồng độ glucose trong máu cá ở 3 điều kiện nuôi. Các cột độ lệch chuẩn có các ký tự giống nhau
trong cùng thời gian thì khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05)
Nồng độ glucose trong máu là chỉ tiêu theo dõi glucose trong máu cá ở cả ba điều kiện đều khác
mức độ stress và huy động năng lượng của sinh biệt không có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó,
vật trong quá trình sống. Glucose trong máu tăng nhiều nghiên cứu đã khẳng định động vật thủy
lên sau bửa ăn có carbohydrate do hoạt động tiêu sinh tiêu tốn từ 20-50% năng lượng hấp thu để
hóa (Reece et al., 2014). Bên cạnh đó, khi không chuyển đổi thành năng lượng cung cấp cho hoạt
được ăn, lượng glucose trong máu vẫn được duy động điều hòa áp suất thẩm thấu (Tort and Teles,
trì ở một mức độ sự huy động các nguồn năng 2011). Như vậy, trong nghiên cứu này, cá tra sử
lượng từ gan, mỡ hay protein (Secor, 2011). Nồng dụng năng lượng từ thức ăn để duy trì thích ứng
độ glucose trong máu cá tra ở điều kiện nước ngọt với điều kiện bất lợi (ở đây là độ mặn), do đó,
có xu hướng cao hơn so với điều kiện lợ nhẹ và lợ năng lượng tích lũy cho tăng trưởng giảm xuống
vừa ở thời điểm bắt đầu thí nghiệm và ở thời điểm dẫn đến FCR cao nhưng cá chậm lớn hơn.
tháng thứ 3 (p0,05)
92
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
Sự gia tăng nồng độ IGF-1 trong thời gian kéo dài 8649.1973.tb04510.x
trong máu cá được đánh giá là một cơ chế nhằm Campbell, I.C., 2012. Biodiversity of the Mekong
sản sinh ra một lượng lớn tế bào có nhiều kênh Delta, in: The Mekong Delta System (pp. 293–
chloride ở mang cá nhằm giúp cá có thể điều hòa 313). https://doi.org/10.1007/978-94-007-
lượng muối trong cơ thể (McCormick, 2001, 3962-8_11
1996; Reinecke et al., 2005). Quá trình điều hòa
Claiborne, J.B., Edwards, S.L., Morrison-Shetlar,
này đòi hỏi các tế bào chloride ở mang cá được
A.I., 2002. Gill circulation: Regulation of
sinh ra nhiều hơn, đồng thời các tế bào này cũng
perfusion distribution and metabolism of
hoạt động nhiều hơn, tạo nhiều kênh Na+/K+
regulatory molecules. J. Exp. Zoolm, 293,
ATPase hơn. Để có thể điều hòa áp suất thẩm thấu
320–335. https://doi.org/10.1002/jez.10126
trong điều kiện nước lợ, cá tra đã có những cơ chế
để điều chỉnh sự cân bằng nội môi, trong đó, nồng Fierro Jr., P., Nyer, E.K., 2006. The Water
độ IGF-1 trong máu cá ở điều kiện nước lợ nhẹ và Encyclopedia: Hydrologic Data and Internet
lợ vừa lần lượt là 27,77±4,91 và 26,29±5,71 Resources. CRC press.
ng/ml, cao khác biệt có ý nghĩa thống kê so với cá Globelfish, 2018. Latin America and Asia remain
ở nước ngọt, 21,06±5,11 ng/ml (Duncan, pangasius growth drivers [WWW Document].
p
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
osmoregulation in teleost fish. Am. Zool. 8
https://doi.org/10.1093/icb/41.4.781 Phan, L.T., Bui, T.M., Nguyen, T.T.T., Gooley,
McCormick, S.D., 1996. Effects of growth G.J., Ingram, B.A., Nguyen, H. V., Nguyen,
hormone and insulin-like growth factor I on P.T., De Silva, S.S., 2009. Current status of
salinity tolerance and gill Na+, K+-ATPase in farming practices of striped catfish,
Atlantic salmon (Salmo salar): Interaction Pangasianodon hypophthalmus in the Mekong
with cortisol. Gen. Comp. Endocrinol. Delta, Vietnam. Aquaculture.
https://doi.org/10.1006/gcen.1996.0002 https://doi.org/10.1016/j.aquaculture.2009.08.0
MONRE, 2016. Kịch bản biến đổi khí hậu và 17
nước biển dâng cho Việt Nam. Hà Nội: Nhà Phan, T.D., Smart, J.C.R., Sahin, O., Capon, S.J.,
xuất bản Tài Nguyên Môi trường và Bản đồ Hadwen, W.L., 2018. Assessment of the
Việt Nam. vulnerability of a coastal freshwater system to
Nguyen, A.L., Dang, V.H., Bosma, R.H., Verreth, climatic and non-climatic changes: A system
J.A.J., Leemans, R., De Silva, S.S., 2014. dynamics approach. J. Clean. Prod, 183, 940–
Simulated Impacts of Climate Change on 955.
Current Farming Locations of Striped Catfish https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2018.02.169
(Pangasianodon hypophthalmus; Sauvage) in Phuong, N.T., Oanh, D.T.H., 2010. Striped catfish
the Mekong Delta, Vietnam. Ambio. aquaculture in Vietnam: A decade of
https://doi.org/10.1007/s13280-014-0519-6 unprecedented development. Success Stories
Nguyen, T.H.P., Do, T.T.H., Mather, P.B., Asian Aquac, 131–147.
Hurwood, D.A., 2014. Experimental https://doi.org/10.1007/978-90-481-3087-0_7
assessment of the effects of sublethal salinities Pillay, T., 1990. Aquaculture: principles and
on growth performance and stress in cultured practices.
tra catfish (Pangasianodon hypophthalmus). Reece, J.B., Urry, L.A., Cain, M.L., Wasserman,
Fish Physiol. Biochem. S.A., Minorsky, P. V, Jackson, R.B., 2014.
https://doi.org/10.1007/s10695-014-9972-1 Campbell biology. Pearson Boston.
Nguyen, T.H.P., Mather, P.B., Hurwood, D.A., Reinecke, M., Björnsson, B.T., Dickhoff, W.W.,
2017. Effects of sublethal salinity and McCormick, S.D., Navarro, I., Power, D.M.,
temperature levels and their interaction on Gutiérrez, J., 2005. Growth hormone and
growth performance and hematological and insulin-like growth factors in fish: Where we
hormonal levels in tra catfish (Pangasianodon are and where to go. Gen. Comp. Endocrinol,
hypophthalmus). Aquac. Int. 142, 20–24.
https://doi.org/10.1007/s10499-016-0097-7 https://doi.org/10.1016/j.ygcen.2005.01.016
Oreskes, N., 2018. The scientific consensus on Secor, S.M., 2011. Cost of Digestion and
climate change: How do we know we’re not Assimilation. Encycl. FISH Physiol. FROM
wrong?, in: Climate Modelling: Philosophical GENOME TO Environ.
and Conceptual Issues.
Snellgrove, D.L., Alexander, L.G., 2011.
https://doi.org/10.1007/978-3-319-65058-6_2
Haematology and plasma chemistry of the red
Perry, S.F., Jonz, M.G., Gilmour, K.M., 2009. top ice blue mbuna cichlid (Metriaclima
Oxygen Sensing And The Hypoxic Ventilatory greshakei). Br. J. Nutr.
Response, in: Fish Physiology. https://doi.org/10.1017/S0007114511002108
https://doi.org/10.1016/S1546-5098(08)00005-
Phan Vĩnh Thịnh, Nguyễn Thanh Phương, Đỗ Thị
94
- AGU International Journal of Sciences – 2020, Vol. 24 (1), 86 – 95
Thanh Hương, Nguyễn Trọng Hồng Phúc, climate change on ecosystem services in the
2014. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sinh lý và Lower Mekong Basin. Ecol. Res.
tăng trưởng của cá tra giống (Pangasianodon https://doi.org/10.1007/s11284-017-1510-z
hypophthalmus). Can Tho Univ. J. Sci, Số Trương Quốc Phú, 2006. Quản lý chất lượng
chuyên, 71. nước nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần
https://doi.org/10.22144/ctu.jsi.2017.032 Thơ.
Tort, L., Teles, M., 2011. The endocrine response Varsamos, S., Nebel, C., Charmantier, G., 2005.
to stress-a comparative view, in: Basic and Ontogeny of osmoregulation in postembryonic
Clinical Endocrinology Up-to-Date. InTech. fish: a review. Comp. Biochem. Physiol. Part
Trieu, T.T.N., Phong, N.T., 2015. The impact of A Mol. Integr. Physiol, 141, 401–429.
climate change on salinity intrusion and Vu, D.T., Yamada, T., Ishidaira, H., 2018.
Pangasius (Pangasianodon Hypophthalmus) Assessing the impact of sea level rise due to
farming in the Mekong Delta, Vietnam. climate change on seawater intrusion in
Aquac. Int. https://doi.org/10.1007/s10499- Mekong Delta, Vietnam. Water Sci. Technol.
014-9833-z wst2018038.
Trisurat, Y., Aekakkararungroj, A., Ma, H., https://doi.org/10.2166/wst.2018.038
Johnston, J.M., 2017. Basin-wide impacts of
95
nguon tai.lieu . vn