Xem mẫu

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM CỦA ĐIỀU TRỊ HẸP NIỆU ĐẠO  
TRƯỚC BẰNG LASER THULIUM 
Lê Văn Hiếu Nhân*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Nguyễn Văn Ân** 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu:Sử dụng laser Thulium để điều trị hẹp niệu đạo trước chưa được báo cáo tại Việt 
Nam. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kết quả sớm của điều trị hẹp niệu đạo trước bằng laser Thulium 
như là phương pháp mới và xâm lấn tối thiểu trong điều trị hẹp niệu đạo trước tại bệnh viện Bình Dân. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Từ tháng 03/2012 đến tháng 06/2013, tại bệnh viện Bình Dân, 
30 bệnh nhân hẹp niệu đạo trước có chiều dài đoạn hẹp nhỏ hơn 2cm được đánh giá bởi hỏi bệnh sử, khám lâm 
sàng, đo niệu dòng đồ, chụp niệu đạo bàng quang ngược dòng cản quang trước mổ. Tất cả bệnh nhân hẹp niệu 
đạo trước được điều trị bằng laser Thulium, laser Thulium được dùng để cắt mô xơ theo chu vi đoạn hẹp. Quá 
trình được thực hiện dưới gây tê tủy sống.Trong đa số trường hợp, thông niệu đạo bàng quang là Foley 18Fr 
được lưu từ 2 đến 5 ngày sau mổ. Tất cả bệnh nhân được theo dõi sau 1, 3, 6 tháng bằng niệu dòng đồ và bảng 
câu hỏi về chất lượng cuộc sống sau mổ, nếu cần, chụp niệu đạo ngược dòng hay soi niệu đạo được thực hiện. 
Kết  quả: tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,63 ± 18,81(từ 17 đến 84). Tất cả các trường hợp hẹp là do 
chấn thương. Chấn thương do thầy thuốc gây ra là 23(36,75%), chấn thương tầng sinh môn là 7(23,3%) trường 
hợp. Hẹp niệu đạo hành là 11(36,7%), hẹp niệu đạo dương vật là 19(63,3%) trường hợp. Chiều dài đoạn hẹp nhỏ 
hơn 1cm là 17(56,7%), lớn hơn 1cm là 13(43,3%) trường hợp. Đường kính đoạn hẹp nhỏ hơn 5mm là 9(30%), 
lớn hơn 5mm là 21(70%) trường hợp.Tỉ lệ tái phát toàn bộ sau 1, 3, 6 tháng tương ứng là 3,3%, 14,3%, 29,4%. 
Sau 6 tháng, tỉ lệ thành công ở nhóm bệnh nhân có chiều dài đoạn hẹp nhỏ hơn 1cm là 90,0%, trong khi tỉ lệ 
thành công ở nhóm bệnh nhân có chiều dài đoạn hẹp lớn hơn 1cm là 42,9%, sự khác biệt về tỉ lệ thành công giữa 
2  nhóm  có  ý  nghĩa  thống  kê(p=0,036).  Kết  quả  không  phụ  thộc  vào  thời  gian  xuất  hiện  triệu  chứng,  nguyên 
nhân, đường kính, hay vị trí hẹp. Biến chứng trong và sau mổ chỉ là chảy máu nhẹ. 
Kết luận: Xẻ hẹp niệu đạo trước bằng laser Thulium là phương thức điều trị an toàn, hiệu quả và xâm lấn 
tối thiểu. Tuy nhiên, cần tiến hành những nghiên cứu ngẫu nhiên với thời gian theo dõi dài hơn để xác định giá 
trị lâm sàng của laser Thulium trong điều trị hẹp niệu đạo trước.  
Từ khóa: hẹp niệu đạo; mở niệu đạo; phẫu thuật Laser; Laser Thulium 

ABSTRACT 
USING THULIUM LASER FOR TREATMENT OF ANTERIOR URETHRAL STRICTURE: 
 OUR PRELIMINARY RESULTS 
Le Van Hieu Nhan, Nguyen Phuc Cam Hoang, Nguyen Van An 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 – 2014: 58 ‐ 61 
Introduction and objective: The using Thulium laser for treatinganterior urethral stricture had not been 
reported  in  Viet  nam.  The  purpose  of  this  study  was  to  evaluate  the  preliminary  results  of  treating  anterior 
urethral  stricture  by  thulium  laser  as  a  new  method  and  minimally  invasivetreatment  for  anterior  urethral 
stricture at Binh Dan hospital. 
Materials and methods: Between March 2012 and June 2013, at Binh Dan hospital, thirty patients with 
* Bệnh Viện Bình Dân 
Tác giả liên lạc: BS CK2 Lê Văn Hiếu Nhân ĐT: 0903328743 

58

Email: winbillvn@yahoo.com.vn 

Chuyên Đề Ngoại Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

an anterior urethral stricture less than 2 cm in length were evaluated by clinical history, physical examination, 
uroflowmetry,  and  retrograde  urethrogram  preoperatively.  All  patients  were  treated  with  Thulium  laser 
urethrotomy.  Thulium  laser  was  used  to  circumferentially  ablate  the  scar  tissue  of  the  stricture  segment.  The 
procedure was carried out with the patient under spinal anaesthesis. In most cases, 18 Fr Foley urethral catheter 
was placed from 2 to 5 days. All patients were followed up for 1, 3, 6 months postoperatively by uroflowmetry, 
quality of life questionnaires, and if required, retrograde urethrogram or urethroscopy were done. 
 
Results:The mean age of the patients was 47.63 ± 18.81 years  (range,  17  to  84  years).All  stricture  cases 
were  due  to  trauma,  iatrogenic  trauma  in  23(76.7%),  pelvic  traumain  7(23.3%).Stricture  site  was  bulbous 
urethra in 11(36.7%), penile urethra in 19(63.3%). Stricture length was less than 1cm in 17(56.7%), more than 
1cm in 13(43.3%). Stricture diameter was less than 5mm in 9(30%), more than 5mm in 21(70%).The overall 
recurrence  rate  was  3.3%,  14.3%,  29.4%  after  1,  3,  6  months  following‐up,  respectively.  After  6  months,  the 
success  rate  in  patients  with  strictures  length  less  than  1cm  was  90.0%,  whereas  more  than1cm  was  42.9% 
(p=0.036).  The  results  did  not  depend  on  age,  duration  of  symptoms,  etiology,  diameter,  or  location  of 
stricture.Intraand post‐operative complication werelight bleeding only.   
 
Conclusion:  The  Thulium  laser  urethrotomy  was  a  safeand  effective  minimally  invasive  therapeutic 
modalityfor enterior urethral stricture.However, randomized studies with longer following‐up are  necessary  to 
determine the clinical value of the Thulium laser in the treatment of enterior urethral strictures. 
Key words: urethral stricture; urethrotomy; laser surgery; Thulium laser 
tiền liệt, bàng quang thần kinh; có biến chứng rò 
ÐẶT VẤN ĐỀ 
niệu đạo trực tràng; áp xe tầng sinh môn. 
Hẹp niệu đạo trước là biến chứng tắc nghẽn 
Phương pháp nghiên cứu là mô tả hàng loạt 
niệu  đạo  thường  gặp  trong  niệu  khoa.  Các 
trường  hợp;  bệnh  nhân  được  khai  thác  tiền  sử 
phương  pháp  điều  trị  hẹp  niệu  đạo  có  như 
chấn thương và các phương pháp can thiệp trên 
nong,  xẻ  bằng  dao  lạnh,  tạo  hình.  Tuy  nhiên, 
niệu đạo trước đó; khám lâm sàng; thực hiện các 
vẫn  còn  những  hạn  chế  của  nó.  Hiện  nay,  tại 
xét  nghiêm  chẩn  đoán:  RUC,  niệu  dòng  đồ, 
Bệnh  viện  Bình  Dân  đang  triển  khai  phương 
VCUG(±),  soi  NĐ(±),  cấy  nước  tiểu‐kháng  sinh 
pháp xẻ hẹp niệu đạo trước bằng laser Thulium 
đồ(±), tổng phân tích nước tiểu, các xét nghiệm 
thu được kết quả đáng khích lệ. Vì vậy chúng tôi 
cơ bản trước mổ. 
thực  hiện  nghiên  cứu  này  nhằm  đánh  giá  tỉ  lệ 
Tất cả BN được xẻ hẹp NĐ trước bằng laser 
thành công và các yếu tố ảnh hưởng đến kết qủa 
Thulium. Vị trí xẻ khởi điểm là 12h, sau đótiếp 
thành  công  cũng  như  độ  an  toàn  của  phương 
tục cắt theo chu vi đoạn hẹp cho đến khi đường 
pháp này. 
kính  đoạn  hẹp  gần  bằng  đường  kính  NĐ  bình 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
thường thì dừng. 
Bệnh  nhân  nam  được  chẩn  đoán  hẹp  niệu 
Đánh giá kết quả của phương pháp điều trị 
đạo trước. Chiều dài đoạn hẹp ≤ 2cm.  
sau mỗi 1,3,6 tháng sau mổ dựa trên tiêu chuẩn 
Tiêu  chuẩn  loại  trừ  là  những  BN  bị  hẹp 
nhiều chỗ; BXO; có bệnh kèm theo: bướu tuyến 

của Prajner 

Bảng 1 
Kết Quả
Tốt
Trung bình
Xấu

Lâm Sàng
Tiểu kiểm soát hoàn toàn
Tiểu kiểm soát hoàn toàn
Tiểu kiểm soát không hoàn toàn

Chúng  tôi  chú  trọng  tiêu  chuẩn  niệu  dòng 

Tự Đánh Giá
Hài lòng
Hài lòng
Không hài lòng

Qmax
Qmax ≥ 15ml/s
10 ≤ Qmax 1cm
≤ 5mm
> 5mm
CT TSM
CT Trong

Kết quả PT 3
tháng
8
1
9
3
10
1
7
3
6
2
11
2
6
0
11
4

N = 17
Vị trí
Chiều dài
Đường
kính

Giá trị p

Nguyên
nhân CT

0,42

PT trước
Laser

NĐ hành
NĐ dương vật
≤ 1cm
> 1cm
≤ 5mm
> 5mm
CT TSM
CT Trong

Không

Kết quả PT 6
tháng
5
2
7
3
9
1
3
4
3
3
9
2
4
1
8
4
7
1
5
4

Giá trị p
0,949
0,036
0,169
0,582
0,149

0,223

Yếu tố chiều dài có ảnh hưởng đến kết quả 
mổ sau 6 tháng. 

0,586

BÀN LUẬN 

0,16

Nguyên nhân hẹp NĐ 

Các  yếu  tố  vị  trí,  chiều  dài,  đường  kính, 
nguyên  nhân  chấn  thương,  PT  trước  Laser 
không ảnh hưởng đến kết quả sau 3 tháng. 

Trong  nghiên  cứu,  hẹp  NĐ  do  điều  trị 
chiếm  tỉ  lệ  cao  76,7%.  Điều  này  lại  cảnh  báo 
chúng  ta  phải  có  chỉ  định  và  thao  tác  đúng 
trong các thủ thuật. 

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả mổ sau 

+  Gắp  sỏi:  Hạn  chế  tối  đa  gắp  sỏi  mù  mà 

60

Chuyên Đề Ngoại Khoa 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
thay vào đó là bóp sỏi nội soi, tán sỏi. 
+  Cắt  đốt  nội  soi:  Phải  bôi  trơn  dụng  cụ, 
giảm  di  chuyển  vỏ  dụng  cụ,  không  nên  cột  nơ 
miệng NĐ sau cắt đốt. 
+  Cân  nhắc  kỹ  việc  đặt  thông  NĐ‐BQ  lâu 
ngày  với  mở  BQ  ra  da  ở  những  BN  cần  dẫn 
lưu BQ. 

Kỹ thuật 
Tất cả BN của chúng tôi đều được bắt đầu tại 
vị  trí  12h.  Sau  đó  tiếp  tục  xẻ  và  bốc  hơi  mô  xơ 
NĐ  theo  chu  vi  đoạn  hẹp  cho  đến  khi  đường 
kính  đoạn  hẹp  gần  bằng  đường  kính  NĐ  bình 
thường => không nong NĐ ngay sau mổ. 

hẹp  niệu  đạo  trước  bằng  laser  Thulium  là 
phương thức điều trị an toàn, hiệu quả và xâm 
lấn  tối  thiểu.  Tuy  nhiên,  cần  tiến  hành  những 
nghiên  cứu  ngẫu  nhiên  với  thời  gian  theo  dõi 
dài  hơn  để  xác  định  giá  trị  lâm  sàng  của  laser 
Thulium trong điều trị hẹp niệu đạo trước. 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

2.

3.

Thời gian nằm viện 

4.

TB: 4,59 ± 1,30 ngày (3 – 7).Tác giả William 
C.(10)  xẻ  NĐ  bằng  Laser  Argon,  tê  tại  chổ  và 
cho BN xuất viện trong ngày. Vấn đề BN xuất 
viện trong ngày cần xem xét.  

5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả PT 

6.

Trong  nghiên  cứu  chỉ  có  yếu  tố  chiều  dài 
đoạn hẹp và thời gian đặt thông lâu ngày có ảnh 
hưởng  đến  kết  quả  PT  sau  6  tháng.  Tác  giả 
Santosh(7) cho rằng BN hẹp NĐ hành, đoạn hẹp 
≤ 1,5 cm, chưa can thiệp NĐ trước đó, không NT 
niệu cho kết quả tốt hơn các BN khác. 

Tai biến và biến chứng PT 
Trong nghiên cứu chỉ ghi nhận đứt dây dẫn 
khi mổ( 3 TH), tiểu máu và đau hậu phẫu không 
đáng  kể,  chỉ  cần  điều  trị  nội.Tác  giả  Manzoor(4) 
ghi  nhận  biến  chứng  sốt  (10  TH),  chảy  máu  (3 
TH)  cần  phải  truyền  máu,  NT  niệu(3  TH).  Tác 
giả  Mustafa(6),  Linhui  Wang(4)  thì  không  nghi 
nhận biến chứng nào trong và sau mổ. 

KẾT LUẬN 
Qua  30  trường  hợp  xẻ  hẹp  NĐ  trước  bằng 
Laser  Thulium  chúng  tôi  ghi  nhận  như  sau:  Xẻ 

Nghiên cứu Y học

7.

8.

9.

10.

Adkins  WC  (1988).”Argon  Laser  Treatment  of  Urethral 
Stricture  and  Vesical  Neck  Contracture”,  Lasers  in  Surgery 
and Medicine, vol(8), pp:600‐603. 
Feng FG, Hua L, Guang JW et al (2010).”Transurethral 2‐μm 
laser in the treatment of urethral stricture”, World J Urol, vol 
28, pp: 173–175. 
Guazzieri  S,  Mazzariol  C  et  al  (2001).”980‐nm  Diode  Laser 
Treatment  for  Recurrent  Urethral  Strictures”,  Eur  Urol,  vol 
39(l 2), pp:19–22. 
Hussain  M,  Lal  M,  Askari  SH  et  al  (2010).”Holmium  laser 
urethrotomy  for  treatment  of  traumatic  strictureurethra:  A 
review of 78 patients”, J Pak Med Assoc,Vol.  60(10),pp:  829‐
832. 
JIN  Tao,  LI  Hong,  JIANG  Li‐hai  et  al  (2010).”Meta  analysis, 
Safety  and  efficacy  of  laser  and  cold  knife  urethrotomy  for 
urethralstricture”,  Chinese  Medical  Journal,  vol  123(12), 
pp:1589‐1595. 
Kamal  BA  (2001).”The  use  of  the  diode  laser  for  treating 
urethral strictures”, BJU International, vol 87, pp:831‐833. 
Mustafa A, Volkan H, Zlem T¨rksoy et al (2010).”Low‐power 
holmium:YAG  laser  urethrotomy  for  urethral  stricture 
disease:  Comparison  of  outcomes  with  the  cold‐knife 
technique”,  Kaohsiung  Journal  of  Medical  Sciences,  vol  27, 
pp:503‐507. 
Santosh K, Ankur K, et al (2012).”Efficacy of Holmium Laser 
Urethrotomy  in  Combination  with  Intralesional 
Triamcinolone  in  the  Treatment  of  Anterior  Urethral 
Stricture”, Korean Journal of Urology, vol 53, pp:614‐618. 
Slawomir  A,  Dutkiewicz,  et  al  (2011).”  Comparison  of 
treatment  results  between  holmium  laser  endourethrotomy 
and  optical  internal  urethrotomy  for  urethral  stricture.”,  Int 
Urol Nephrol. 
Wang L, Wang Z et al (200).“Thulium Laser Urethrotomy for 
Urethral Stricture:  A  Preliminary  Report”,  Lasers  in  Surgery 
and Medicine, vol 42, pp:620–623. 

Ngày nhận bài báo: 
Ngày nhận xét phản biện: 
Ngày đăng bài báo: 

 

Niệu Khoa 

61

nguon tai.lieu . vn