Xem mẫu

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI  
ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH 
Trần Kiến Vũ* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Để đánh giá vai trò và tính khả thi của phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp tại cơ 
sở bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. 
Phương pháp: Có 89 trường hợp phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp từ 10/2012 đến 10/2013 tại 
BVĐK Trà Vinh, gồm 72 nữ và 17 nam. Tuổi trung bình 57,6 (16 – 90). 
Kết quả: Tỷ lệ cắt túi mật nội soi thành công là 91% (81/89). Thời gian mổ trung bình 87,5 ± 24 phút (48 – 
165 phút). Thời gian nằm viện trung bình 5,2 ngày. Tỷ lệ chuyển mổ mở 9% (8/89), tai biến trong mổ 27% 
(24/89), biến chứng sau mổ 20,2% (18/89), không có tử vong trong và sau mổ. 
Kết  luận:  Phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp an toàn, hiệu quả và trở thành 
thường qui, với biến chứng chấp nhận được trong điều kiện mổ cấp cứu, và không có tử vong trong và sau mổ. 
Từ khoá: viêm túi mật cấp, cắt túi mật nội soi 

ABSTRACT 
LAPAROSCOPIC CHOLECYSTECTOMY FOR TREATMENT OF ACUTE CHOLECYSTITIS  
IN TRA VINH HOSPITAL 
Tran Kien Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 351 ‐ 354 
Background:  To  evaluate  the  role  and  feasibility  of  laparoscopic  surgery  in  the  treatment  of  acute 
cholecystitis in a provincial general hospital. 
Methods:  There  are  89  cases  of  laparoscopic  cholecystectomy  for  treatment  of  acute  cholecystitis  from 
10/2012 to 10/2013 in Tra Vinh general hospital, including 72 women and 17 men. Mean age 57.6 (16‐90). 
Results: The success rate of laparoscopic cholecystectomy is 91% (81/89). Average operating time was 87.5 
± 24 minutes (48‐165 minutes). Average length of stay was 5.2 days. The conversion rate to open surgery was 
9% (8/89), surgical morbidity was 27% (24/89), postoperative complication was 20.2% (18/89). No mortality 
occured during and after surgery. 
Conclusion: Laparoscopic cholecystectomy in acute cholecystitis was safe, effective and could be performed 
routinely with acceptable complications without intra‐operative or post‐operative mortality. 
Keywords: acute cholecystitis, laparoscopic cholecystectomy. 
soi lúc đầu còn là một chống chỉ định tương đối 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
do tình trạng VTMC phù nề, căng to, viêm dính 
Trong  những  năm  gần  đây,  phương  pháp 
nhiều các tạng lân cận làm thay đổi cấu trúc giải 
điều  trị  ngoại  khoa  bệnh  sỏi  túi  mật  có  triệu 
phẫu gây khó khăn cho việc phẫu tích đưa đến 
chứng  đã  thay  đổi  sau  những  thành  công  của 
nguy cơ làm tăng tỷ lệ tai biến, biến chứng, làm 
phẫu thuật nội soi  (PTNS).  Trong  điều  trị  viêm 
kéo  dài  thời  gian  phẫu  thuật  cũng  như  tỉ  lệ 
túi mật cấp (VTMC), phẫu thuật cắt túi mật nội 
* Bệnh viện đa khoa Trà Vinh 
Tác giả liên lạc. BS. Trần Kiến Vũ  

Ngoại Tổng Quát 

ĐT: 0913 791 014  Email: drtrankienvu@gmail.com  

351

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 

Dính nhiều quanh túi mật

chuyển mổ mở cao(15,14,16)…. 
Kể  từ  năm  2000  đến  nay  có  nhiều  nghiên 
cứu  cho  thấy  khi  trình  độ  phẫu  thuật  viên  mổ 
nội  soi  được  nâng  cao,  gây  mê  hồi  sức  tốt  và 
trang thiết bị mổ  nội  soi  đầy  đủ  thì  PTNS  điều 
trị  VTMC  vẫn  an  toàn  và  đạt  hiệu  quả  cao(6,18). 
Tại  các  tỉnh  đồng  bằng  sông  Cửu  Long,  đa  số 
viêm  túi  mật  cấp  vẫn  được  chỉ  định  mổ  mở. 
Nghiên  cứu  nhằm  xác  định  tính  khả  thi  và  vai 
trò của PTNS trong điều trị viêm túi mật cấp tại 
bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh. 

Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang 89 trường hợp VTMC 
được  điều  trị  bằng  PTNS  trong  thời  gian  từ 
10/2012 đến 10/2013 tại BVĐK Trà Vinh. 
Sau  mổ  tất  cả  túi  mật  đều  được  làm  giải 
phẫu  bệnh.  Dữ  liệu  được  thu  thập  theo  mẫu 
bệnh  án  chung  và  xử  lý  bằng  các  phép  toán 
thống kê. 

Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ là VTMC 
với kết quả giải phẫu bệnh là VTMC. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có viêm túi mật cấp nhưng kèm 
theo sỏi ống mật chủ, ung thư  túi mật, nhiễm 
trùng đường mật kèm theo sốc. 

Kết quả nghiêm cứu 

53,4

N = 89
9
8
2
1
5

Tỉ lệ (%)
10,1
9,0
2,2
1,1
5,6

N = 89
6
5
4
3

Tỉ lệ (%)
6,7
5,6
4,5
3,4

Bảng 2: Các tai biến trong mổ 
Tai biến trong mổ
Thủng túi mật
Rơi sỏi trong ổ bụng
Chảy máu khó cầm
Thủng tá tràng (D1)
Tai biến khác

Bảng 3: Biến chứng sau mổ 
Biến chứng
Tụ dịch dưới gan
Nhiễm trùng lỗ trocar
Bí tiểu
Rò mật sau mổ

Lý do rò mật: Theo nhận định của chúng tôi 
có thể rò từ mõm cụt ống túi mật, do sỏi kẹt cổ 
túi gây viêm nhiễm phù nề ống túi mật, nên khi 
clip ống cổ túi mật có thể không kẹp hết. 
Bảng 4: Lý do chuyển mổ mở 
Lý do
Phẫu tích khó (dính vùng tam giác
gan mật, không phân định rõ ranh
giới OMC- ống TM)
Chảy máu nhiều khó khống chế
Thủng tá tràng

N=8

Tỉ lệ (%)

5

5,6

2
1

2,2
1,1

Bảng 5: Sự khác biệt giữa cắt TMNS trong viêm túi 
mật nung mủ và hoại tử 
VTM nung
VTM hoại tử
mủ
(N = 29)
(N = 56)
Thời gian mổ

Trong 89 bệnh nhân được điều trị cắt túi mật 
bằng PTNS có 72 nữ (80,9 %) và 17 nam (19,1 %). 
Tuổi trung bình là 57,6 (16 ‐ 90). 

48

Tỉ lệ chuyển mổ mở
Tai biến –
Chảy máu
biến
khó cầm
chứng
Rò mật
Thủng tá
tràng

P

3

5

<
0,005
> 0,05

0

2

> 0,05

1

2

> 0,05

0

1

> 0,05

82,02 ± 4,2 108,45 ± 4,6

Chẩn đoán trước mổ dựa vào bệnh cảnh lâm 
sàng:  đau  dưới  sườn  phải  hoặc  thượng  vị,  sốt, 
bạch cầu tăng …. Khám có đề kháng thành bụng 
vùng  dưới  sườn  phải,  nghiệm  pháp  Murphy 
siêu âm (+). Siêu âm: hình ảnh vách túi mật dày, 
dịch  quanh  túi  mật,  túi  mật  căng  to  (có  hoặc 
không có sỏi). Chẩn đoán xác định bằng kết quả 
giải phẫu bệnh sau mổ. 

Bảng 5 cho thấy có sự khác biệt về thời gian 
phẫu thuật giữa nhóm viêm túi mật nung mủ và 
nhóm  viêm  túi  mật  hoại  tử  (P
nguon tai.lieu . vn