Xem mẫu
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU
THUẬT BÓC VỎ PHỔI
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM
MỦ MÀNG PHỔI MẠN
TÍNH
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BÓC VỎ PHỔI
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM MỦ MÀNG PHỔI MẠN TÍNH
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của mở ngực bóc vỏ phổi trong điều trị
viêm mủ màng phổi mạn tính, rút kinh nghiệm mở rộng chỉ định bóc vỏ
phổi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang 65
trường hợp viêm mủ màng phổi mạn tính được mở ngực bóc vỏ phổi tại
khoa ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ rẫy và Nhân Dân Gia Định từ tháng
01/2004 đến tháng 01/2006.
Kết quả: trong 65 trường hợp (TH) bóc vỏ phổi, kết quả sớm có 22
(33,85%) TH cho kết quả tốt: lâm sàng ổn định, X quang kiểm tra phổi nở
hoàn toàn, hết hoặc còn rất ít dich màng phổi, không biến chứng phẫu thuật.;
30 (46,15%) TH kết quả trung bình: lâm sàng ổn định, X quang kiểm tra
phổi nở > 50% phế trường, còn ít dịch màng phổi ổn định với điều trị nội
khoa hoặc chọc hút mà không cần đặt dẫn lưu màng phổi; hoặc có biến
chứng nhẹ ổn định với điều trị nội khoa; 13 (20%) TH kết quả kém: Các
triệu chứng của bệnh cải thiện không đáng kể, X quang kiểm tra phổi nở <
- 50% phế trường, còn dịch màng phổi phải đặt lại dẫn lưu màng phổi; có biến
chứng phải can thiệp ngoại khoa; tái phát phải nhập viện mổ lại; hoặc trường
hợp tử vong; có 01 TH tử vong. Chúng tôi theo dõi từ 1-6 tháng được 57
TH: thành công trong 53 TH (92,98%), có 4 trường hợp phải nhập viện mổ
lại.
Kết luận: Mở ngực bóc vỏ phổi cho hiệu quả cao trong điều trị viêm
mủ màng phổi mạn tính. Cần khuyến khích thực hiện rộng rãi phẫu thuật
này, tránh mở cửa sổ màng phổi cho bệnh nhân viêm mủ màng phổi mạn
tính như trước đây.
SUMMERY
Object: To evaluate the results of decortication in patient with chronic
pleural empyema.
Material and methode: Charts of 65 patients with chronic pleural
empyema treated by decortication at Department of Cardiovascular and
Thoracic surgery at Chợ Rẫy and Nhân Dân Gia Định hospital from 01/2004
to 01/2006 were reviewed in this retrospective study.
Result: Of the 65 patients, 22(33.85%) cases had good results with
full lung re-expansion, pus were completely draigned and had no
postoperative complication; 30(46.15%) cases had lung re-expansion of
- more than 50% hemithorax and minor complication which were self limited
with medical treatment; 13 (20%) cases had lung re-expantion of less than
50% hemithorax or complication require to operate; 1 case dead. Definitive
results of the decortication assessed at the 6-month follow-up examination
were satisfactory in 53 patients (92.98%), and 4 patients requiring re-
intervention.
Conclusion: Decortication thoracotomy is a highly effective treatment
for chronic pleural empyema. It should be encouraged to apply widely. To
avoid open window before.
Đặt vấn đề – Mục tiêu nghiên cứu
Viêm mủ màng phổi hiện là một t ình trạng bệnh lý vẫn thường gặp
ở nước ta. Vấn đề chẩn đoán tương đối dễ dàng với các triệu chứng lâm
sàng gợi ý như đau ngực, sốt, ho khạc đàm, hội chứng 3 giảm; cận lâm
sàng có hình ảnh tràn d ịch màng phổi trên phim x quang ngực hoặc siêu
â m ngực và nhất là chọc dò màng phổi ra mủ. Tuy nhiên, vấn đề điều trị
còn gặp nhiều khó khăn, nếu chúng ta c hưa có thái độ xử trí đúng đắn và
kịp thời sẽ để lại hậu quả nặng nề, gây t àn phế cho bệnh nhân vì xẹp lồng
ngực và mất chức năng hô hấp của phổi. Việc điều trị bệnh ở giai đoạn
muộn với các biến chứng này luôn gặp nhiều khó khăn.
- Có 3 phương pháp điều trị chính, đó là: dẫn lưu màng phổi, bóc vỏ
phổi và biện pháp cuối cùng là mở cửa sổ màng phổi, các phương pháp khác
chỉ là hỗ trợ mà thôi. Tuy nhiên, việc điều trị kháng sinh tích cực và dinh
dưỡng tốt cho bệnh nhân là điều không thể thiếu.
Trên thực tế lâm sàng, chúng ta còn gặp nhiều trường hợp bệnh ở giai
đoạn trễ, chỉ có thể can thiệp bằng mở cửa sổ màng phổi. Tại bệnh viện Chợ
Rẫy, trong 3 năm (1995-1998) đã có 107 bệnh nhân viêm mủ màng phổi được
điều trị. Trong đó có 43 trường hợp (chiếm 40%) được mở cửa sổ màng phổi.
Thành công của phẫu thuật này là làm sạch mủ, cải thiện tổng trạng, cứu sống
bệnh nhân, nhất là ở những bệnh nhân già yếu suy kiệt. Nhưng mở cửa sổ
màng phổi không giúp phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân được, mà
chấp nhận tàn phế, gây biến dạng lồng ngực của bệnh nhân.
Do đó, đối với những bệnh nhân trẻ đây là một tổn thương nặng nề,
gây mất khả năng lao động hiệu quả và là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Phẫu thuật bóc vỏ phổi đã được thực hiện từ lâu bởi các bác sĩ ngoại
khoa lồng ngực trên thế giới và ở một vài bệnh viện lớn ở nước ta có ngành
ngoại lồng ngực. Bóc vỏ phổi đáp ứng được các mục tiêu điều trị chính của
viêm mủ màng phổi là làm sạch mủ, tái giãn nở phổi, cải thiện chức năng hô
hấp và giữ được thẩm mỹ lồng ngực cho bệnh nhân. Tuy vậy, cho đến nay
- việc chỉ định thực hiện và đánh giá kết quả của phẫu thuật này trong điều trị
viêm mủ màng phổi mạn tính chưa được quan tâm đúng mức.
Dẫn lưu màng phổi trong viêm mủ màng phổi được coi là phương
pháp điều trị cơ bản, nhưng khi dẫn lưu thất bại thì thời điểm và biện pháp
can thiệp tiếp theo có ý nghĩa quan trọng, có thể bóc vỏ phổi hoặc mở cửa sổ
màng phổi. Việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân
cụ thể sẽ giúp ích tiên lượng bệnh nhân.
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về nhiều
khía cạnh của tình trạng viêm mủ màng phổi, nhờ có những tiến bộ về
phương tiện chẩn đoán và công cụ điều trị.
Ở Việt Nam, cho đến nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về các
phương pháp điều trị viêm mủ màng phổi và kết quả của từng phương pháp.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này với những mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá kết quả bóc vỏ phổi trong điều trị bệnh viêm mủ màng
phổi mạn tính.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định hiệu quả của bóc vỏ phổi trên bệnh nhân viêm mủ màng
phổi mạn tính.
- - Xác định giá trị của các phương pháp điều trị hỗ trợ: tưới rửa màng
phổi, tập vật lý trị liệu hô hấp sau mổ trong điều trị viêm mủ màng phổi mạn
tính.
Đối tượng & phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian
Từ tháng 01/2004 đến tháng 01/2006.
Địa điểm
Khoa ngoại Lồng ngực – Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy và b ệnh
viện Nhân Dân Gia Định.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm mủ màng phổi nhập viện
điều trị phẫu thuật tại khoa ngoại lồng ngực–tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy
và bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Các trường hợp viêm mủ màng phổi cấp tính được điều trị bằng kháng
sinh kết hợp chọc hút tại nội khoa và mủ màng phổi giai đoạn 2.
Đánh giá kết quả
Bảng 1
Kết
Triệu chứng
quả
Lâm sàng ổn định,
X quang kiểm tra phổi nở
hoàn toàn, hết hoặc còn
Tốt
rất ít dich màng phổi,
không biến chứng phẫu
thuật.
Lâm sàng ổn định,
X quang kiểm tra phổi nở
Trung > 50% phế trường, còn ít
bình dịch màng phổi ổn định
với điều trị nội khoa hoặc
chọc hút mà không cần
- đặt dẫn lưu màng phổi;
hoặc có biến chứng nhẹ
ổn định với điều trị nội
khoa.
triệu chứng
Các
của bệnh cải thiện không
đáng kể, X quang kiểm
tra phổi nở < 50% phế
trường, còn dịch màng
phổi phải đặt lại dẫn lưu
Xấu
màng phổi; có biến chứng
phải can thiệp ngoại
khoa; tái phát phải nhập
viện mổ lại; hoặc trường
hợp tử vong.
Kết quả nghiên cứu
Có 65 bệnh nhân viêm mủ màng phổi được bóc vỏ phổi, kết quả như
sau:
- Đặc điểm dân số nghiên cứu
- - Tuổi
Tuổi trung bình là 45,13 ± 16,88; nhỏ nhất 16, lớn nhất 80.
- Giới
Tỷ lệ nam/ nữ là 4/1
Lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng
Bảng 2.Phân bố các biểu hiện lâm sàng
Biểu
Số Tỷ lệ
hiện lâm
bệnh nhân %
sàng
Đau
61 93,8
ngực
Sốt 49 75,4
Ho
40 61,5
đàm
30 46,2
Mệt
- mỏi, lừ đừ
Khó
23 35,4
thở
D ò mủ
8 12,3
vết mổ ngực
Hội
65 100
chứng 3 giảm
Thời gian trước nhập viện
Thời gian từ lúc có triệu chứng đến lúc nhập viện điều trị là 26.85 ±
23.68 ngày; ngắn nhất 15 ngày, dài nhất 120 ngày.
Nguyên nhân viêm mủ màng phổi
Bảng 3. Phân bố nguyên nhân bệnh
Số
Nguyên Tỷ lệ
trường
nhân %
hợp
Viêm phổi 31 47,69
- Tràn máu
phổi do
màng 16 24,61
chấn thương
Ap – xe
7 10,77
phổi vỡ
Mủ màng
5 7,69
phổi lao
Các nguyên
nhân khác (sau
dẫn lưu khí màng
phổi kéo dài, sau
6 9,23
phẫu thuật phổi,
áp-xe gan vỡ, dị
vật phổi, hang
nấm phổi vỡ,,,)
Tổng cộng 65 100
Cận lâm sàng
X quang ngực tiêu chuẩn
- Bảng 4: Phân bố các hình ảnh X quang ngực
Các hình Số Tỷ
bệnh lệ %
ảnh
nhân
Mờ đồng 23 35,4
nhất phế trường
Mức khí 21 32,3
dịch phế trường
Đám mờ 21 32,3
phế
khu trú
trường
Tổng cộng 65 100
Chụp điện toán cắt lớp ngực
Có 49/ 65 (75.38%) trường hợp được chụp điện toán cắt lớp (CĐTCL)
ngực. Các hình ảnh ghi nhận được như sau:
- Bảng 5: Phân bố số lượng túi mủ trên CĐTCL ngực
Các Số Tỷ lệ
hình ảnh bệnh nhân %
Một túi 10 20,41
mủ
Hai túi 12 24,49
mủ
Nhiều túi 27 55,10
mủ
Tổng 49 100
cộng
Bảng 6: Phân bố dung tích túi mủ trên phim CĐTCL ngực
Dung tích
túi mủ so với Số
Tỷ lệ
dung tích lồng bệnh
%
ngực bên bệnh nhân
(VM/VLN)
- VM/VLN
5 10,21
- Streptococcus
6 23,08
pneumoniae
Pseudomonas
4 15,38
aeruginosa
Escherichia
3 11,54
Coli
Staphylococcus
1 3,84
spp
Alcaligenes
1 3,84
spp
Enterococcus
2 7,69
faecalis
Klebsiella spp 2 7,69
Acinobacter
1 3,84
spp
1 3,84
Enterobacter
- cancerogemes
Fusobacterium
1 3,84
varium
Morganella
1 3,84
morganii
Staphylococcus
1 3,84
aureus
Staphylococcus
1 3,84
coagulase negative
Sterotrophonas
1 3,84
maltophilia
Tổng cộng 26 100
Kết hợp tưới rửa khoang màng phổi
+ Có 38/65 (73,85%) trường hợp được tưới rửa khoang màng phổi
bằng dung dịch betadine pha loãng sau mổ bóc vỏ phổi.
+ Thời gian tưới rửa khoang màng phổi tuỳ từng trường hợp phẫu
thuật, trung bình là 6.10 ± 3.01 ngày, ngắn nhất 2 ngày, dài nhất 15 ngày.
- Bảng 8: Liên quan giữa tưới rửa khoang màng phổi và kết quả điều trị
Có Không p
Tưới
rửa màng (n= (n=
phổi 38) 27)
Kết
quả
Tốt 17 5
Trung 18 12 0,006
bình
Kém 3 10
Kết hợp vật lý trị liệu hô hấp
Chúng tôi ghi nhận có 40 trường hợp được cho tập vật lý trị liệu hô
hấp, thổi bình với sự hướng dẫn của nhân viên khoa Vật lý trị liệu – Phục
hồi chức năng.
Bảng 9- Liên quan giữa vật lý trị liệu hô hấp với kết quả điều trị
Vật Có Không p
lý trị liệu
- hô hấp (n= 40) (n=
25)
Kết
quả
Tốt 19 3
(47,5%) (12%)
Trung 17(42,5%) 13 0,001
bình (52%)
Kém 4 (10,0%) 9
(36%)
Hậu phẫu
+ Thời gian nằm viện trung bình là 24.23 ± 11.19 ngày; ngắn nhất 8
ngày, dài nhất 66 ngày.
+ Thời gian hậu phẫu, tính từ lúc mổ đến khi xuất viện, trung bình là
12.36 ± 7.89 ngày; ngắn nhất 5 ngày, dài nhất 43 ngày.
Biến chứng
Bảng 10- Các biến chứng sau mổ
- Biến chứng Số Tỷ
bệnh lệ
nhân
Nhiễm trùng 5 5,21
vết mổ
Dò phế quản 1 2,08
màng phổi
Chảy máu 1 1,04
sau mổ + liệt tay
(T)
Suy hô hấp 1 1,04
sau mổ
phổi
Viêm 1 1,04
sau mổ
Tử vong 1 1,04
Kết quả phẫu thuật
nguon tai.lieu . vn