Xem mẫu

  1. TRẦN MA ỚC 1 TÓM TẮT Bối cảnh hiện nay, việc nâng cao chất lượng đào tạo ngành giáo dục chính trị tại các trường ại học, Cao đẳng là vấn đề mang tính cấp thiết. Từ việc luận giải về cách tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo ngành giáo dục chính trị tại một số trường ại học, Cao đẳng theo hướng đáp ứng nhu cầu của xã hội (Tập trung vào tính tiến bộ), bài viết đưa ra những yếu tố cơ bản góp phần giảng dạy các môn học trong chuyên ngành đào tạo giáo dục chính trị hướng đến đảm bảo tính thực tiễn. 1. DẪN NHẬP Thực tiễn đã c ứng minh rằng, việc đảm bảo tính thực tiễn trong c ư ng tr n đ o tạo ngành giáo dục chính trị tại các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước là một trong những vấn đề có tính cấp thiết. Đây l vấn đề “l i”, có tính quyết địn đến việc nâng cao chất lượng đ o tạo ngành giáo dục chính trị trong giai đoạn đoạn hiện nay. 2. NỘI DUNG 2.1. Cách tiếp c n xây dựng chư ng t ình đ tạo ngành giáo d c chính tr tại các t ư ng Đại h c, C đẳng hướng đến đáp ứng nhu c u của xã hội C ư ng tr n đ o tạo (CTĐT) được xem xét ở đây tư ng đư ng với thuật ngữ Curriculum trong tiếng Anh. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về CTĐT, t eo quan điểm của người viết, quan niệm phản ản được những nét c bản nhất của CTĐT v được nhiều người đồng tình nhất đó c n l quan điểm của Wentling (1993). Ông cho rằng “CT T là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (đó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần ho c vài n m). Bản thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì có thể trông đợi ở người học sau 1 TS, Trường Đại ọc Ngân ng Tp.HCM.
  2. khóa học, nó phác họa ra qui trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu ch t chẽ”1. T ông qua quan điểm của Wentling, chúng ta có thể nhận thấy rằng, quan niệm về CTĐT ông đ n giản là các địn ng ĩa m nó t ể hiện rất rõ quan điểm về đ o tạo, việc nắm bắt, ứng dụng và sử dụng linh hoạt quan điểm này vào xây dựng c ư ng tr n đ o tạo ngành giáo dục chính trị tại Đại học Sài Gòn sẽ góp phần quan trọng đến việc nâng cao chất lượng đ o tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của xã hội. Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng, ung c ư ng tr n đ o tạo chuyên ngành Giáo dục chính trị của các trường Đại học trong cả nước (Đại học Sư p ạm Hà Nội, Đại học S i Gòn, Đại học Vin , Đại học ui N n, Đại học An Giang, Đại học Đồng T áp, Đại học Huế, Đại học Sư p ạm Tp.HCM…) đều được kết cấu theo khối lượng kiến thức to n óa dao động khoảng từ 128 – 134 tín chỉ, trong đó được chia chi tiết thành: Khối kiến thức chung (kiến thức giáo dục đại cư ng); K ối kiến thức chuyên ngành (kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, gồm kiến thức c sở và kiến thức ngành chính); Nhóm các môn học tự chọn; Học phần cuối óa…. N n c ung, các ung c ư ng tr n đ o tạo chuyên ngành Giáo dục chính trị của các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước, trong quá trình xây dựng CTĐT, t eo c úng tôi đều “gom” trên các triết lý về giáo dục, đặc biệt trên 3 quan điểm chính: (i) Tính trường tồn cho rằng bản chất của giáo dục l vĩn viễn v trường tồn, con người ở mọi n i đều giống nhau và giáo dục sẽ n ư n au đối với mọi người; (ii) Tính tinh túy cho rằng giáo dục phải dựa trên một khối tin túy liên quan đến di sản của nhân loại; (iii) Tính tái cấu trúc chấp nhận quan điểm về tính tiến bộ của giáo dục n ưng đưa vào thêm thành tố lưu ý đến sự cấu trúc lại xã hội. Chúng tôi cho rằng, bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, để c ư ng tr n đ o tạo ngành Giáo dục chính trị của các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước ướng đảm bảo tính thực tiễn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa. Việc xây dựng CTĐT ngành Giáo dục chính trị tại các trường Đại học, Cao đẳng 1 Wentling T. - Planning for effective training: A guide to curriculum development. Published by Food and Agricultural Organization of the United Nation,1993
  3. trong cả nước cũng cần chú ý và tập trung n đến Tính tiến bộ. Bởi v , đây l t n c ất có tác dụng thực tiễn n các t n c ất đã nêu ở trên, thể hiện được quan niệm sinh viên là trung tâm, rằng lợi ích của sin viên xác địn p ư ng ướng của giáo dục, giảng viên l người ướng dẫn sinh viên. Những người ủng hộ tính tiến bộ cho rằng p ư ng p áp tư duy phê phán là kỹ năng có giá trị suốt đời trong khi kiến thức t t ường xuyên t ay đổi. Hiện nay, ngành Giáo dục chính trị tại các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước, về c bản đều ướng đến đ o tạo sinh viên có kiến thức về quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục v đ o tạo, hiểu biết sâu sắc nghiệp vụ sư p ạm, lý luận dạy học các môn lý luận chính trị và giáo dục công dân… C ư ng tr n trang bị cho sinh viên những kiến thức: (i), nắm vững một cách có hệ thống kiến thức c bản, hiện đại, rộng và sâu về các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ C Min v Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, có thế giới quan v p ư ng p áp luận khoa học; (ii), nắm vững các kiến thức c bản về khoa học giáo dục để tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và kiểm tra đán giá các môn lý luận chính trị và môn Giáo dục công dân ở phổ thông; về kỹ năng: (i), biết tự rèn luyện và rèn luyện c o người học những phẩm chất đạo đức c bản, hình thành thế giới quan v p ư ng p áp luận của Chủ ng ĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục truyền thống yêu nước, yêu chủ ng ĩa xã ội, yêu nghề, yêu ngành; có ý thức trách nhiệm cao với sự nghiệp giáo dục; (ii), có khả năng t ực hành theo nhóm, tổ chức các buổi ngoại khóa, các hoạt động ngoài giờ lên lớp đối với các môn Giáo dục công dân... Qua nghiên cứu và tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng, CTĐT ng n Giáo dục chính trị và Giáo dục công dân ở các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước đã có n iều đổi mới, tuy vậy, việc đổi mới này còn nhiều ý kiến và tranh luận theo nhiều khuynh ướng ác n au. Hướng đến chỉnh lý và xây dựng một c ư ng tr n đ o tạo chuyên ngành Giáo dục chính trị đáp ứng yêu cầu “ ổi mới c n bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng CTĐT c uyên ng n Giáo dục chính trị tại các trường Đại học, Cao đẳng cần xác địn đó l một quá trình hoà quyện vào trong quá trình đào tạo. Theo chúng tôi, quá trình này, nên cần tập trung v o các bước c bản n ư sau: (i) Phân tích tình hình; (ii), Xác định mục đ c c ung v mục tiêu (aims and obectives);
  4. (iii), Thiết kế (design); (iv), Thực thi (implementation); (v), Đán giá (evaluation). aims and obectives analysis of design the situation evaluation implementation Thực tiễn khi triển khai, quá trình này cần phải được hiểu n ư l một vòng tròn t eo đúng tr n tự và có mối gắn kết chặt chẽ lẫn n au t eo ướng không ngừng phát triển CTĐT. Để đảm bảo tính thực tiễn trong CTĐT c uyên ng n Giáo dục chính trị tại các trường Đại học, Cao đẳng, chúng tôi cho rằng, cần thiết phải để c o người trực tiếp điều phối thực t i c ư ng tr n (Ban lãn đạo K oa, Các Trưởng Bộ môn có liên quan) v người dạy (Giảng viên) có được quyền chủ động điều chỉnh trong phạm vi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 2.1. Để giảng dạy các môn h c t ng ch ên ng nh đ tạo giáo d c chính tr đảm bảo tính thực tiễn… Để đảm bảo tính thực tiễn trong giảng dạy các môn học trong c uyên ng n đ o tạo giáo dục chính trị, cái quan trọng nhất t eo quan điểm của chúng tôi là phải làm sao cho sinh viên có hứng thú với các nhóm các môn học bắt buộc trong CTĐT. Điều này là rất khó, và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố c bản nhất sau: Thứ nhất, người học sẽ không hứng thú thậm chí không muốn học nếu họ cảm thấy học phần đó ông cần thiết đối với họ, kiến thức mà học phần đó trang bị cho họ sẽ chẳng sử dụng gì khi họ ra xã hội làm việc kiếm sống.
  5. Thứ hai, người học cảm thấy kiến thức của học phần quá ó đối với khả năng tiếp thu của họ cũng l m c o ọ nản chí và chán học. Thứ ba, một số môn học trong CTĐT (n óm ọc phần bắt buộc) t ường có tính trừu tượng cao v đặc điểm của sinh viên là mới rời ghế phổ thông, theo chúng tôi cần kết hợp p ư ng p áp t uyết trình với các p ư ng p áp t c cực ác, n ư t ảo luận theo nhóm, hỏi đáp... ết hợp với sử dụng các p ư ng tiện hiện đại. Thứ tư, trong quá trình giảng dạy, giảng viên phải luôn bám sát mục tiêu của học phần và với mỗi bài giảng phải chỉ c o người học mục đ c của bài giảng nhằm giải quyết vấn đề g . Đồng thời, kiến thức của học phần trang bị c o người học phải có sự liên quan mật thiết và có sự hỗ trợ qua lại với kiến thức của các học phần khác mà không thể tách rời trong tổng thể khối kiến thức của chung của c ư ng tr n đ o tạo. Thứ năm, để kiến thức lý luận không xa rời thực tiễn v để người học cảm nhận được rằng kiến thức của học phần rất quan trọng và cần thiết đối với họ trong quá trình t c lũy iến thức học ở trong trường và vận dụng vào thực tiễn khi ra làm việc ngoài xã hội t đòi ỏi giảng viên trong quá trình truyền đạt kiến thức phải biết kết hợp giữa lý luận với thực tiễn bằng các ví dụ cụ thể, sin động. 3. KẾT LUẬN Hiện nay, ướng đến nhu cầu ngày càng cao của xã hội, việc xây dựng và chỉnh lý c ư ng tr n đ o tạo chuyên ngành Giáo dục chính trị tại các trường Đại học, Cao đẳng là yêu cầu mang tính cấp thiết, đáp ứng yêu cầu “ ổi mới c n bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” theo tinh thần Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp n Trung Ư ng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI. Thiết ng ĩ rằng, việc đổi mới căn bản, to n diện giáo dục v đ o tạo nói chung và đổi mới CTĐT ng n Giáo dục chính trị nói riêng l n ững vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, p ư ng p áp, c c ế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện. Với kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy và quản lý các môn có liên quan đến giáo dục chính trị, cùng những suy ng ĩ ạn hẹp. Xin được chia sẻ một vài ý kiến cùng quí vị có cùng mối quan tâm.
  6. À LỆ HAM HẢO 1. P ạm Văn Lập - Một số vấn đề về phát triển chương trình đào tạo trong giáo dục đại học- trong sách “Giáo dục học ại học”, HQG Hà Nội, 2000 2. Trần Mai Ước (2012), ổi mới c n bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo tinh thần nghị quyết đại hội I của ảng, HTKH “Nâng cao c ất lượng giáo dục đại ọc”, Trường Đại ọc Mở TP.HCM; Văn p òng Trung Ư ng Đảng. 3. Trần Mai Ước (2013), Nghiên cứu khoa học của giảng viên, yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học trong giai đoạn hiện nay, Tạp c K oa ọc, số 4. 4. Trần Mai Ước (2013), N ng lực cán bộ quản lý giáo dục, chìa khóa quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, Tạp c Dạy v Học ng y nay, số . 4. http://www.ued.edu.vn/khoagiaoducchinhtri/login/index.php 5. Wentling T. - Planning for effective training: A guide to curriculum development. Published by Food and Agricultural Organization of the United Nation,1993 6. Kelley A.V. - The curriculum: theory and practice. Third editon, Paul Chapman Publishing Ltd., 1977.
nguon tai.lieu . vn