Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI
BỆNH VIỆN DO VI KHUẨN ACINETOBACTER BAUMANNII
Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Xuân Vinh*, Lê Bảo Huy*, Phạm Hòa Bình**, Hoàng Văn Quang*, Lê Thị Kim Nhung*
TÓM TẮT
Mở đầu: Người cao tuổi có những biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ thể dễ bị tổn thương
hơn. Viêm phổi bệnh viện xảy ra ở người cao tuổi thường nặng hơn người trẻ. Đặc biệt do Acinetobacter
baumannii có dự hậu xấu hơn các tác nhân khác.
Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra những đặc điểm riêng về viêm phổi bệnh
viện do khuẩn Acinetobacter baumannii.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, chẩn đoán viêm phổi bệnh viện theo tiêu chuẩn Hội Lồng ngực
Hoa Kỳ – ATS (2005).
Kết quả: Có 98 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu: 75 bệnh nhân (76,5%) là nam giới, 23
bệnh nhân (23,5%) là nữ. Tuổi trung bình: 80,38 ± 8,37 tuổi, cao nhất 96 tuổi. Nhiệt độ trung bình: 37,90 ±
0,780 C, Thời gian sử dụng kháng sinh trung bình 16,49 ± 5,68 ngày, số kháng sinh sử dụng trung bình 3,07 ±
1,12 loại. Số lượng bạch cầu trung bình: 13,88 ± 5,26 nghìn/mm3. Tổn thương trên X quang phổi hình ảnh phế
quản phế viêm chiếm tỷ lệ cao nhất (46,9%). Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter baumannii đơn thuần là 73,5%.
Cefoperazon/sulbactam bị đề kháng 69,4%, Imipenem 70,4%, Meropenem 67,3%, Ciprofloxacin 83,7%,
Levofloxacine 68,4%; Colistin 16,3%. Tỷ lệ đa kháng kháng sinh là 74,5%. Tỷ lệ tử vong 41,8%.
Kết luận: Viêm phổi bệnh viện do Acinetobacter baumannii thường xảy ra trên bệnh nhân có nhiều bệnh
mạn tính, có thực hiện nhiều thủ thuật xâm nhập và bệnh nhân nằm lâu. Bệnh khởi phát thường sốt vừa, bạch
cầu tăng nhẹ và tổn thương trên X quang phổi đa số là hình ảnh phế quản phế viêm,. Đa số nhiễm Acinetobacter
baumannii đơn thuần và đa kháng kháng sinh cũng như có tỷ lệ tử vong cao.
Từ khóa: Viêm phổi bệnh viện, vi khuẩn Acinetobacter baumannii, đa kháng thuốc.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF NOSOCOMIAl PNEUMONIA DUE TO ACINETOBACTER
BAUMANNII IN THE ELDERLY PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL
Nguyen Xuan Vinh, Le Bao Huy, Pham Hoa Binh, Hoang Van Quang, Le Thi Kim Nhung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 312 ‐ 317
Background: The older adults have special changes due to the aging. Nosocomia pneumonia among elderly
patients is more severe than the youngers, especially Acinetobacter baumannii infection has worse prognosis than
other agents.
Objective: We conducted this research to determine clinical, and laboratory characteristics, prevalence, and
mortality rate, antibiotic resistance of Acinetobacter baumannii HAP in Thong Nhat hospital.
Methods: Cross ‐ sectional study. Diagnosis of HAP based on the criteria of American Thoracic Society
– ATS (2005).
Results: There are 98 patients who were enrolled in the study. The mean temperature: 37.90 ± 0.780 C.
* Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Lão khoa ‐ ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Xuân Vinh ĐT: 0907331279
Email: vinhnguyen1027@yahoo.com
312
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
Mean antibiotic therapy duration: 16.49 ± 5.68 day and average number of antibiotics: 3.07 ± 1.12. Average white
blood cell count: 13.88 ± 5.26 K/mm3. Bronchoalveolar infiltration on chest radiography was 46.9%. Comorbidity
were 2.65 ± 1.08 and 87.8% had over two chronic diseases. Frequency of Acinetobacter baumannii monoisolation
was 73.5%. Acinetobacter baumannii resisted Cefoperazon/sulbactam 69.4%, Imipenem 70.4%, Meropenem
67.3%, Ciprofloxacin 83.7%, Levofloxacine 68.4%; Colistin 16.3%. MDR of Acinetobacter baumannii was
74.5%. The mortality rate was 41.8%.
Conclusions: Nosocomial pneumonia due to Acinetobacter baumannii occurred in the elderly patients who
had multiple chronic diseases, were done invasive tricks, long length of stay in hospital. The main chactateristics
consisted onset with mild fever, light elevation of WBC count, infiltration on chest radiography, high mortality
rate, high MDR.
Keywords: Nosocomial pneumonia, Acinetobacter baumannii, MDR (Multi Drug Resistance)
khuẩn Acinetobacter baumannii và đồng ý tham
ĐẶT VẤN ĐỀ
gia nghiên cứu.
Trong các nhiễm khuẩn bệnh viện thường
Tiêu chuẩn chẩn đoán
gặp nhất thì viêm phổi bệnh viện (VPBV)
Chẩn đoán viêm phổi bệnh viện theo tiêu
đứng hàng thứ 2 sau nhiễm trùng tiểu nhưng
chuẩn chẩn đoán của Hội lồng ngực Hoa kỳ năm
lại là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu.
2005 (ATS – 2005) và Hội các bệnh nhiễm khuẩn
VPBV làm tăng mức độ nặng của bệnh tật, kéo
Hoa kỳ năm 2005 (IDSA – 2005) với kết quả định
dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị và
lượng vi khuẩn A. baumannii.
tăng tỷ lệ tử vong. VPBV do vi khuẩn
Acinetobacter baumannii là vấn đề thời sự hiện
nay bởi độc lực rất mạnh và tính kháng thuốc
rất nhanh. Người cao tuổi có những biến đổi
đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ
thể giảm khả năng thích nghi với những thay
đổi của môi trường, khiến cho cơ thể dễ bị tổn
thương hơn(7). VPBV do A. baumannii đặc biệt
trên đối tượng người cao tuổi có dự hậu xấu
hơn các đối tượng khác. Vì vậy Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra
những đặc điểm riêng về viêm phổi bệnh viện
do khuẩn A. baumannii trên đối tượng người
cao tuổi.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân xin về trước khi có kết quả điều
trị. Bệnh nhân được chẩn đoán lao hay đang
điều trị lao. Bệnh nhân suy tim sung huyết, phù
phổi cấp do tim. Bệnh nhân ARDS không do
viêm phổi.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
p: vì có nhiều đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
mỗi đặc điểm có một tỷ lệ khác nhau, nên chọn p =
0,5; d: độ chính xác hay sai số cho phép, chọn d=0,1.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, vào điều trị nội
trú tại bệnh viện Thống Nhất, từ 02/2011 đến
05/2013, được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội lồng ngực
Hoa Kỳ năm 2005 (American Thoracic Society –
ATS, 2005)(1) và Hội các bệnh nhiễm khuẩn Hoa
Kỳ năm 2005 (Infectious Diseases Society of
America – IDSA, 2005) với kết quả định lượng vi
Nhiễm
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả
Z21‐α/2p(1‐p)
Cỡ mẫu: n =
d2
n: cỡ mẫu; Z: trị số từ phân phối chuẩn
α: xác suất sai lầm loại 1 là 0,05, suy ra Z=1,96
Vậy n = 1,962.0,5.(1‐0,5)/0,12 = 96,04. Vậy cỡ
mẫu ít nhất là 96 bệnh nhân.
Phương tiện nghiên cứu
Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ
bệnh án và các xét nghiệm có trong bệnh án.
Các biến số nghiên cứu
Bệnh nền, triệu chứng lâm sàng, cận lâm
313
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Nghiên cứu Y học
sàng, kết quả vi sinh, kháng sinh đồ, tử vong.
Xử lý số liệu
Kết quả
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của bệnh nhân
Tuổi trung bình: 80,38 ± 8,37 tuổi, thấp nhất
60 tuổi, cao nhất 96 tuổi. Nam 75 ca (76,5%), nữ
23 ca (23,5%)
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
60 – 69 tuổi
70 – 79 tuổi
80 – 89 tuổi
≥90 tuổi
Tổng số
Kết quả n (%)
14 (14,3)
24 (24,5)
49 (50)
11 (11,2)
98 (100)
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 2: Tần suất các bệnh nền
Số bệnh nền
2
3
4
1
5
6
Kết quả n (%)
36 (36,7)
31 (31,6)
13 (13,3)
12 (12,2)
5 (5,1)
1 (1,0)
Bảng 3: Thay đổi nhiệt độ
Nhiệt độ
Kết quả n (%)
Không sốt
>37 – 390C
21 (21,4)
24 (24,5)
46 (46,9)
7 (7,1)
Nhiệt độ trung bình: 37,90 ± 0,780 C.
Bảng 4: Thời gian sử dụng kháng sinh, số kháng sinh
sử dụng
Đặc điểm
Thời gian trước khi xuất hiện viêm
phổi (ngày)
Thời gian sử dụng kháng sinh (ngày)
Số kháng sinh sử dụng (loại)
Kết quả
Trung bình ± độ lệch
chuẩn
14,94 ± 13,29
16,49 ± 5,68
3,07 ± 1,12
Bảng 5: Thay đổi bạch cầu
Bạch cầu
10.000 – 15.000
>15.000
314
Bảng 6: Kết quả điều trị
Kết quả n (%)
5 (5,1)
13 (13,3)
43 (43,9)
37 (37,8)
Kết quả n (%)
Cải thiện/khỏi bệnh
Thất bại
Tái phát
Tử vong
45 (45,9)
9 (9,2)
3 (3,1)
41(41,8)
Bảng 7: Tổn thương trên X quang phổi
X quang phổi
Kết quả n (%)
Viêm phổi thùy
Phế quản phế viêm
Viêm phổi kẽ
Tràn dịch màng phổi
26 (26,5)
46 (46,9)
18 (18,4)
8 (8,2)
Bảng 8: Đặc điểm vi khuẩn
Đặc điểm
Không kèm theo
Klebsiella spp
Pseudomonas spp
Enterobacter spp
Candida spp
Khác
Kết quả n (%)
72 (73,5)
9 (9,2)
3 (3,1)
2 (2,0)
5 (5,1)
7 (7,1)
Bảng 9: Tỷ lệ đa kháng thuốc
Đặc điểm
Kết quả n (%)
Nhạy hoàn toàn
Đa kháng
4 (4,1)
73 (74,5)
Bảng 10: Tỷ lệ đề kháng kháng sinh
Kháng sinh
Nhạy Trung gian Kháng
n (%)
n (%)
n (%)
Amoxicillin+clavulanic acid
7 (7,1)
2 (2,1)
(AMC)
Amikacin (AN)
11 (11,2)
0 (0)
Netilmicin (NET)
19 (19,4)
0 (0)
Gentamycin (GM)
19 (19,4)
1 (1)
Ceftazidime (CAZ)
9 (9,2)
1 (1)
Ceftriaxone(CRO)
7 (7,1) 13 (13,3)
Cefotaxime (CTX)
5 (5,1)
8 (8,2)
Cefepime (FEP)
13 (13,3)
1 (1)
Ticarcillin/clavulanic acid (TC) 17 (17,3) 3 (3,1)
Piperacin/tazobactam (TZP) 18 (18,4)
2 (2)
Ciprofloxacin (CIP)
14 (14,3)
2 (2)
Levofloxacin (LVX)
31 (31,6)
0 (0)
Ertapenem (ETP)
23 (23,5) 3 (3,0)
Imipenem (IMP)
29 (29,6)
0 (0)
Meropenem (MEM)
32 (32,7)
0 (0)
Cefoperazone/sulbactam(CF
11 (30,6)
0 (0)
P/SUL)
Colistin (CT)
35 (83,7)
0 (0)
89 (90,8)
87 (88,8)
79 (80,6)
78 (79,6)
88 (89,8)
78 (79,6)
85 (86,7)
84 (85,7)
78 (79,6)
78 (79,6)
82 (83,7)
67 (68,4)
72 (73,5)
69 (70,4)
66 (67,3)
25 (69,4)
16 (16,3)
Chuyên Đề Nội Khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Trong 98 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa
vào nghiên cứu, số lượng nam giới là chủ yếu,
cao gấp 3,25 lần nữ. Theo tác giả Lê Thị Kim
Nhung, tỷ lệ nam 69,6% và tỷ lệ nữ là 31,4%(6).
Theo tác giả Werarax nghiên cứu tại Thái Lan, tỷ
lệ nam 71,8%, nữ 28,2%(10). Kết quả của chúng tôi
cũng tương tự như những nghiên cứu của các
tác giả khác, điều này có thể do nam giới có
nhiều yếu tố nguy cơ phải nhập viện hơn nữ,
nam giới có tỷ lệ cao bệnh phổi mạn, bệnh mạch
máu não…vì vậy nam giới có cùng độ tuổi với
nữ sẽ có nguy cơ viêm phổi bệnh viện nhiều hơn
nữ. Theo tác giả Lê Bảo Huy (2008), tuổi trung
bình của bệnh nhân là 75,76 ± 8,73 tuổi(4) thấp
hơn nghiên cứu của chúng tôi nhưng sự khác
biệt không lớn, điều này có thể là do tác giả đã
thực hiện nghiên cứu cách nay nhiều năm (2007,
2008), do đời sống kinh tế được nâng cao và
chăm sóc sức khỏe cũng được chú trọng nên tuổi
thọ trung bình của người cao tuổi tăng lên.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Tần suất các bệnh nền
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, số bệnh
nền trung bình: 2,65 ± 1,08 bệnh, cao nhất là 6
bệnh nền. Bệnh nhân có 2 bệnh nền (36,7%) và 3
bệnh nền (31,6%) chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này
phù hợp với người cao tuổi có nhiều bệnh đi
kèm, đặc biệt là các bệnh phổi mạn, tăng huyết
áp, đái tháo đường, suy tim, suy thận… đã làm
cho bệnh nhân phải thường xuyên nhập viện và
có nguy cơ cao bị viêm phổi bệnh viện.
Thay đổi nhiệt độ
Chúng tôi nhận thấy đa số bệnh nhân sốt
vừa 38 – 390C (46,9%), sốt nhẹ
nguon tai.lieu . vn