Xem mẫu

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG THÍNH LỰC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ≥ 60 TUỔI BIỂU HIỆN NGHE KÉM TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Châu Thị Mạnh Thu*, Hồ Nguyễn Anh Tuấn**, Cao Nguyễn Hoài Thương** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nghe kém là loại suy giảm chức năng phổ biến nhất trong các loại suy giảm chức năng ở người lớn tuổi với rất nhiều các triệu chứng khác nhau. Các bác sĩ lâm sàng cần nhận biết và chẩn đoán sớm tình trạng nghe kém để phòng ngừa và điều trị sớm cho bệnh nhân. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng thính lực và xác định các yếu tố liên quan ở những bệnh nhân ≥ 60 tuổi có biểu hiện nghe kém đến khám tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả ở những bệnh nhân ≥ 60 tuổi có biểu hiện nghe kém đến khám tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1 – tháng 6/2019. Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi soạn sẵn và đo thính lực đồ, nhĩ lượng đồ và phản xạ cơ bàn đạp. Phân độ tình trạng nghe kém được đánh giá theo tiêu chuẩn ASHA bằng ngưỡng nghe đơn âm trung bình. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 147 người cao tuổi, nam giới chiếm 61,9% và nhóm tuổi từ 71 – 80 tuổi chiếm đa số (51%). Đa số bệnh nhân có biểu hiện bị ù tai (99,3%) và đầy tai (93,2%). Thời gian bắt đầu mắc các triệu chứng này chủ yếu là dưới 1 năm, chiếm 58,6%. Hai tai có tỉ lệ bất thường màng nhĩ gần bằng nhau (86,4% ở tai trái và 85,7% ở tai phải), trong khi đó tai phải có tỉ lệ bất thường ống tai ngoài gấp 2 lần tai trái. Nhĩ lượng đồ có dạng A chiếm tỉ lệ cao nhất (55,8% ở tai trái và 49% ở tai phải), kế tiếp là dạng AS với tỉ lệ lần lượt của hai bên trái phải tai là 21,8% và 27,9%. Tỉ lệ âm tính với phản xạ cơ bàn đạp khá cao với 65,3% ở tai trái và 66,7% ở tai phải. Tỉ lệ bệnh nhân bị nghe kém khá cao chiếm 87,7%. Các yếu tố liên quan đến nghe kém bao gồm tuổi, sống chung với người thân, thu nhập, tiền sử gia đình và tiền sử sử dụng thuốc độc hại. Kết luận: Các bác sĩ lâm sàng cần tập trung khai thác các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi để gợi ý chỉ định thêm các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp, giúp chẩn đoán sớm tình trạng nghe kém, từ đó đề xuất các can thiệp nhằm nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Từ khóa: lão thính, nghe kém, thính lực đồ, nhĩ lượng đồ, yếu tố nguy cơ ABSTRACT CLINICAL AND AUDIOMETRIC FEATURES OF ELDERLY PRESBYCUSIS PATIENTS AND RELATED FACTORS IN THONG NHAT HOSPITAL Chau Thi Manh Thu, Ho Nguyen Anh Tuan, Cao Nguyen Hoai Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 352 – 359 Backgrounds: Presbycusis is the most common sensory impairment associated with aging and it presents with a variety of symptoms. Early recognize clinical and audiometric signs of presbycusis is necessary for physicians to provide early prevention and treatment thus reduce associated morbidities. Objectives: Describe the clinical and audiometric characteristics as well as related factors of presbycusis patients from 60 years old in the ENT Department in Thong Nhat Hospital. Methods: A cross-sectional study was conducted on presbycusis patients from 60 years old and over in the Bệnh viện Thống Nhất * **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: Ths.Cao Nguyễn Hoài Thương ĐT: 0989570559 Email: caonguyenhoaithuong@gmail.com Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 353
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 ENT Department in Thong Nhat Hospital from January to June 2019. Data were collected using structured questionnaires; besides audiometry, tympanometry, and acoustic reflexes testing. Degree of hearing loss was based on ASHA standard. Results: In 147 participants, 61.9% are men and the age group of 71-80 years old accounted for the majority (51%). Most patients had tinnitus (99.3%) and ear fullness (93.2%). The starting time of those symptoms is mainly less than 1 year, accounting for 58.6%. Abnormal rates of the tympanic membrane were similar between ears (86.4% in the left ear and 85.7% in the right ear), while the right ear has an abnormal rate of external ear canal twice as much as the left ear. Type A tympanogram accounts for the highest percentage (55.8% in the left ear and 49% in the right ear), followed by AS type with the proportion of the left and right sides were 21.8% and 27.9% respectively. The rates of absent acoustic reflexes were considerably high with 65.3% in the left ear and 66.7% in the right ear. The prevalence of patients with hearing loss accounts for 87.7%. Factors related to hearing loss include age, living with relatives, income, family history, and previous toxic medicine using. Conclusion: Clinicians need to focus on risk factors in elderly patients to suggest more appropriate clinical tests, to help early diagnosis of hearing loss, thereby export interventions to improve patients quality of life. Keywords: presbycusis, hearing loss, audiograms, tympanometry, related factors ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Thống Nhất là bệnh viện lớn trong khu vực với nhiệm vụ chính là khám chữa Mất thính lực ở người lớn tuổi được trình bệnh cho cán bộ trung cao cấp của Đảng, Nhà bày trong y văn đầu tiên vào năm 1849 bởi nước, lực lượng vũ trang, nhân dân các tỉnh phía Toynbee. Từ đó đến nay, trên thế giới đã có Nam và khu vực lân cận. Khoa Tai Mũi Họng nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này trên của bệnh viện là nơi thường xuyên khám chữa nhiều phương diện như đặc điểm dịch tễ học, bệnh cho các cán bộ hưu trí và người cao tuổi bị lâm sàng, thính học, nguyên nhân và cơ chế sinh suy giảm chức năng thính giác. Câu hỏi được bệnh. Theo ước tính vào năm 2030, người cao đặt ra là: “Những người cao tuổi có biểu hiện tuổi sẽ chiếm 32% dân số thế giới, tức tăng 250%, nghe kém đến khám tại bệnh viện Thống Nhất theo đó sẽ có khoảng 60% đến 70% bị mất thính có các đặc điểm lâm sàng về thính lực như thế lực nghiêm trọng(9). Tại Mỹ, theo thống kê của nào? Và có các yếu tố nào liên quan đến việc Viện nghiên cứu sức khỏe quốc gia, có 21,9 triệu nghe kém của bệnh nhân?”. Kết quả của nghiên người Mỹ bị mất thính lực (trong đó số người từ cứu sẽ cung cấp những số liệu về tình trạng 65 tuổi trở lên chiếm 65,5%)(1). Tại Việt Nam, nghe kém ở người cao tuổi, góp phần tiên lượng theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, có và điều trị bệnh tốt hơn. Từ đó có thể đề xuất khoảng 3 triệu lượt người (chiếm 3,8% dân số) bị những biện pháp can thiệp phù hợp nhằm nâng khuyết tật về nghe, trong đó số người trên 60 cao chất lượng sống cho bệnh nhân lớn tuổi. tuổi chiếm 24%(6). Qua đó cho thấy cùng với sự tăng lên của số Mục tiêu nghiên cứu lượng người cao tuổi thì tỷ suất hiện mắc của Mô tả các đặc điểm lâm sàng thính lực và xác bệnh lý nghe kém do tuổi tác và những nguyên định các yếu tố liên quan ở những bệnh nhân ≥ nhân khác cũng ngày càng tăng lên. Khi thính 60 tuổi có biểu hiện nghe kém đến khám tại lực giảm, nhiều người cao tuổi có thể gặp nhiều Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Thống Nhất. khó khăn trong giao tiếp với người xung quanh ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU làm cho người bệnh có khuynh hướng ngại tiếp Đối tượng nghiên cứu xúc với xã hội dẫn đến cô độc, trầm cảm và thậm Bệnh nhân ≥ 60 tuổi có biểu hiện nghe kém chí hoang tưởng rằng mình bị mọi người cô lập đến khám tại Khoa Tai Mũi Họng bệnh viện và phân biệt đối xử(5). 354 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Thống Nhất trong khoảng thời gian từ tháng 1 dụng máy Otowave 102 - hàng của UK. đến tháng 6 năm 2019. Đo thính lực đồ: sử dụng máy Resonance Tiêu chuẩn chọn vào R27A - hàng của Ý, đo thính lực đồ đơn âm ở cả Bệnh nhân khám tai mũi họng có màng nhĩ đường khí và đường xương ở các mức tần số 250 còn nguyên vẹn, ống tai sạch, không có nút tai; Hz, 500 Hz, 1000 Hz, 2000 Hz, 4000 Hz, 8000 Hz. có kết quả thính lực đồ, nhĩ lượng đồ, phản xạ cơ Phân độ tình trạng nghe kém theo tiêu chuẩn bàn đạp và đồng ý tham gia nghiên cứu. ASHA bằng ngưỡng nghe đơn âm trung bình. Tiêu chuẩn loại ra Y đức Bệnh nhân bị dị tật ống tai ngoài, dị tật vành Các đối tượng tham gia nghiên cứu đều dựa tai hoặc có tiền sử bệnh lý tai giữa, nghe kém trên cơ sở tự nguyện. bẩm sinh hoặc mắc phải trước 60 tuổi hoặc điếc Các phương pháp đo thính lực không đau, nghề nghiệp, điếc hỗn hợp. không gây ảnh hưởng đến bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích rõ về: mục tiêu và phương pháp Thiết kế nghiên cứu nghiên cứu, việc sử dụng kết quả nghiên cứu và Nghiên cứu cắt ngang mô tả. tính bảo mật của thông tin cá nhân. Cỡ mẫu Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng đạo đức theo quyết định số 55/HĐĐĐ của một tỉ lệ, với Z(1-α/2) = 1,96; α = 0,05; p = 0,895 (tỉ trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. lệ bệnh nhân bị nghe kém theo nghiên cứu của KẾT QUẢ Trần Thị Kim Ngân năm 2017) (11) và d = 0,05  tính được số người cần khảo sát là 145 người. Đặc điểm kinh tế xã hội của bệnh nhân Thực tế nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn Nghiên cứu khảo sát được 147 người cao được 146 người. tuổi. Trong đó tỉ lệ nam giới chiếm 61,9%, nhóm tuổi từ 71 – 80 tuổi chiếm đa số (51%). Hầu hết Kỹ thuật chọn mẫu người bệnh sống ở TPHCM (98%), có học vấn Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện cao, tỉ lệ người bệnh có học vấn từ cấp 3 trở trên bệnh nhân ≥ 60 tuổi có biểu hiện nghe kém xuống chỉ chiếm 6,1%. Đa số người bệnh hiện đến khám tại Khoa Tai Mũi Họng - bệnh viện đang sống chung với chồng hoặc vợ (76,9%), tỉ lệ Thống Nhất vào thời gian nghiên cứu theo tiêu sống một mình chỉ có 4,7%. Phần lớn có thu chuẩn chọn mẫu cho đến khi đủ mẫu. nhập trung bình hàng tháng từ 5 triệu trở lên, Thu thập số liệu chiếm 76,9%. Số liệu được thu thập bằng 2 phương pháp Đặc điểm tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, bao Về tiền sử bệnh thì tỉ lệ bệnh nhân có người gồm 4 phần: thân bị nghe kém và từng bị chấn thương tai Thông tin chung của người được phỏng vấn. trước đây thấp, có tỉ lệ lần lượt là 5,4% và 4,8%. Thông tin về tiền sử bệnh và các yếu tố Trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc các nguy cơ. bệnh mạn tính khá cao với 81,6% bệnh tim mạch, Thông tin về bệnh sử trong lần khám này. 85% mắc tăng huyết áp, 23,8% mắc bệnh đái Kết quả đo thính lực: nhĩ lượng đồ, phản xạ tháo đường và 15,7% bị viêm khớp. cơ bàn đạp và thính lực đồ. Tỉ lệ bệnh nhân trong nghiên cứu có tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ thấp, như tiếp Đo thính lực xúc với tiếng ồn chỉ chiếm 9,5%, từng sử dụng Đo nhĩ lượng đồ và phản xạ cơ bàn đạp: sử Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 355
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 thuốc độc hại chỉ có 3,4% và có hút thuốc lá mỗi tai khá tương đồng nhau, trong đó nhĩ lượng đồ ngày chiếm 12,2%. có dạng A chiếm tỉ lệ cao nhất (55,8% ở tai trái và Các đặc điểm lâm sàng thính lực của bệnh 49% ở tai phải), kế tiếp là dạng AS với tỉ lệ lần nhân lượt của hai bên trái phải tai là 21,8% và 27,9%. Bảng 1: Các triệu chứng và biểu hiện lâm sàng mắc Tỉ lệ âm tính với phản xạ cơ bàn đạp khá cao với phải của bệnh nhân (n = 147) 65,3% ở tai trái và 66,7% ở tai phải (Bảng 3). Tần số Tỷ lệ % Bảng 3: Nhĩ lượng đồ và phản xạ cơ bàn đạp của Mất thính giác bệnh nhân (n = 147) Có 20 13,6 TAI TRÁI TAI PHẢI Không 127 86,4 Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Giảm thính giác Nhĩ lượng đồ Có 73 49,7 Dạng A 82 55,8 72 49,0 Không 74 50,3 Dạng AS 32 21,8 41 27,9 Ù tai Dạng AD 11 7,5 12 8,2 Có 146 99,3 Dạng B 10 6,8 9 6,1 Không 1 0,7 Dạng C 12 8,1 13 8,8 Đầy tai Phản xạ cơ bàn đạp Có 137 93,2 Dương tính 51 34,7 49 33,3 Không 10 6,8 Âm tính 96 65,3 98 66,7 Chóng mặt Bảng 4: Thính lực đồ của bệnh nhân (n = 147) Có 50 34,0 TAI TRÁI TAI PHẢI Không 97 66,0 Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Thời gian mắc Hình dạng ≤ 1 năm 85 58,6 Dạng ngang 16 10,9 19 12,9 > 1 – 5 năm 37 25,5 Dạng đi xuống 43 29,2 36 24,5 > 5 năm 23 15,9 Dạng đi lên 2 1,4 4 2,7 Đa số bệnh nhân có biểu hiện bị ù tai (99,3%) Dạng khuyết 14 9,5 12 8,2 và đầy tai (93,2%). Thời gian bắt đầu mắc các Dạng chữ U đảo ngược 10 6,8 16 10,9 triệu chứng này chủ yếu là dưới 1 năm, chiếm Giảm tần số cao 61 41,5 60 40,8 58,6% (Bảng 1). Khác 1 0,7 0 0 Phân độ nghe kém Bảng 2: Kết quả soi tai của bệnh nhân (n = 147) Độ 0 8 5,4 3 2,1 TAI TRÁI TAI PHẢI Độ 1 21 14,3 26 17,8 Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Độ 2 65 44,2 68 46,5 Ống tai ngoài Độ 3 34 23,1 35 24,0 Bình thường 141 95,9 131 91,6 Độ 4 13 8,8 11 7,5 Bất thường 6 4,1 12 8,4 Độ 5 6 4,1 3 2,1 Màng nhĩ Bình thường 20 13,6 21 14,3 Thính lực đồ có dạng giảm tần số cao chiếm Bất thường 127 86,4 126 85,7 tỉ lệ cao nhất ở cả 2 tai (41,5% ở tai trái và 40,8% Hai tai có tỉ lệ bất thường màng nhĩ gần bằng ở tai phải), và sau đó là dạng đi xuống với tỉ lệ nhau (86,4% ở tai trái và 85,7% ở tai phải), trong lần lượt trái phải là 29,2% và 24,5%. Về phân độ khi đó tai phải có tỉ lệ bất thường ống tai ngoài nghe kém thì bệnh nhân chủ yếu ở độ 2 và độ 3 gấp 2 lần tai trái (Bảng 2). với tỉ lệ lần lượt ở tai trái là 44,2% và 23,1% và tai phải là 46,5% và 24% (Bảng 4). Nhĩ lượng đồ và phản xạ cơ bàn đạp của 2 356 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Hình 1. Tỉ lệ nghe kém của bệnh nhân (n = 146) Do có 1 bệnh nhân không đo được thính lực Về các yếu tố nguy cơ thì nghiên cứu tìm đồ ở tai phải nên tỉ lệ nghe kém chỉ tính được thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc trên 146 bệnh nhân và tỉ lệ này trong nghiên cứu có người thân bị nghe kém, tiền sử từng chấn khá cao, chiếm 87,7%. Nếu xét riêng từng tai thì thương tai và sử dụng thuốc độc hại với tình tỉ lệ nghe kém ở tai trái là 80,3% và tai phải là trạng nghe kém. Theo đó những bệnh nhân có 80,1% (Hình 1). các yếu tố này thì tỉ lệ bị nghe kém bằng 1,15 lần Các yếu tố liên quan đến tình trạng nghe kém những bệnh nhân không có (Bảng 6). của bệnh nhân Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhĩ lượng đồ và tình trạng nghe kém. Đối với tai tuổi, người sống chung và thu nhập với tình trái, những bệnh nhân có nhĩ lượng đồ dạng AD trạng nghe kém của bệnh nhân. Trong đó, tuổi có tỉ lệ bị nghe kém bằng 1,26 lần dạng A. Đối càng cao thì tỉ lệ bị nghe kém càng tăng, những với tai phải, những bệnh nhân có nhĩ lượng đồ người sống chung với chồng/vợ thì có tỉ lệ nghe dạng C có tỉ lệ bị nghe kém bằng 1,26 lần dạng kém bằng 0,87 lần những người đang sống một A. Ngoài ra nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên mình và những bệnh nhân có thu nhập từ 5 – 10 quan giữa phản xạ cơ bàn đạp với tình trạng triệu có tỉ lệ nghe kém bằng 1,23 lần những nghe kém (Bảng 7). người có thu nhập thấp hơn (Bảng 5). Bảng 5: Các đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan với tình trạng nghe kém của bệnh nhân (n = 146) Nghe kém chung PR KTC 95% pvalue Có n (%) Không n (%) Nhóm tuổi ≤ 70 tuổi 35 (74,5) 12 (25,5) 1,17 1,07 – 1,27 0,001* 71 – 80 tuổi 68 (91,9) 6 (8,1) > 80 tuổi 25 (100) 0 (0) Người sống chung Sống một mình 7 (100) 0 (0) 1 Chồng/vợ 97 (86,6) 15 (13,4) 0,87 0,81 – 0,93 < 0,001 Con ruột/Cháu 24 (88,9) 3 (11,1) 0,89 0,78 – 1,02 0,085 Thu nhập ≤ 5 triệu 25 (75,8) 8 (24,2) 1 > 5 – 10 triệu 91 (92,9) 7 (7,1) 1,23 1,002 – 1,50 0,048 > 10 triệu 12 (80,0) 3 (20,0) 1,06 0,77 – 1,45 0,738 (*): Kiểm định chi bình phương khuynh hướng Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 357
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Bảng 6: Các yếu tố nguy cơ có liên quan với tình trạng nghe kém của bệnh nhân (n = 146) Nghe kém chung PR KTC 95% pvalue Có n (%) Không n (%) Người thân nghe kém Có 8 (100) 0 (0) 1,15 1,08 – 1,23 < 0,001 Không 120 (87,0) 18 (13,0) Chấn thương tai Có 6 (100) 0 (0) 1,15 1,08 – 1,22 < 0,001 Không 122 (87,1) 18 (12,9) Sử dụng thuốc độc hại Có 5 (100) 0 (0) 1,15 1,08 – 1,22 < 0,001 Không 123 (87,2) 18 (12,8) Bảng 7: Mối liên quan giữa nhĩ lượng đồ với tình trạng nghe kém của bệnh nhân (n = 146) Nghe kém tai trái PR KTC 95% pvalue Có n (%) Không n (%) Nhĩ lượng đồ tai trái Dạng A 65 (79,3) 17 (20,7) 1 Dạng AS 24 (75,0) 8 (25,0) 0,95 0,75 – 1,19 0,636 Dạng AD 11 (100) 0 (0) 1,26 1,13 – 1,41 < 0,001 Dạng B 7 (70,0) 3 (30,0) 0,88 0,58 – 1,35 0,564 Dạng C 11 (91,7) 1 (8,3) 1,17 0,94 – 1,42 0,163 Nghe kém tai phải Nhĩ lượng đồ tai phải Dạng A 57 (79,2) 15 (20,8) 1 Dạng AS 29 (70,7) 12 (29,3) 0,89 0,71 – 1,13 0,338 Dạng AD 10 (90,9) 1 (9,1) 1,15 0,92 – 1,43 0,222 Dạng B 8 (88,9) 1 (11,1) 1,12 0,87 – 1,46 0,383 Dạng C 13 (100) 0 (0) 1,26 1,12 – 1,42 < 0,001 Bảng 8: Mối liên quan giữa tình trạng nghe kém ở 2 (< 1 năm). Điều này là hoàn toàn hợp lý do các bên tai của bệnh nhân (n = 146) bệnh nhân của nghiên cứu có đặc điểm riêng là Nghe kém tai phải các cán bộ trung cao cấp của Đảng, Nhà nước, Có Không PR KTC 95% pvalue lực lượng vũ trang, có trình độ học vấn cao nên n (%) n (%) khi mới bắt đầu có những dấu hiệu ảnh hưởng Nghe kém tai trái thính lực thì đều đi kiểm tra và điều trị sớm, Có 106 (90,6) 11 (9,4) 2,39 1,49 – 3,82 < 0,001 Không 11 (37,9) 18 (62,1) không chờ đến khi mắc các triệu chứng nặng hơn như giảm thính lực, mất thính lực. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nghe kém ở hai bên tai của bệnh nhân. Khi thực hiện soi tai, đa số bệnh nhân không Bệnh nhân có nghe kém bên trái sẽ có tỉ lệ bị có bất thường về ống tai ngoài. Tuy nhiên, tỉ lệ nghe kém bên phải bằng 2,39 lần những người màng nhĩ bất thường khá cao ở cả 2 hai (khoảng không bị (Bảng 8). 86%), loại bất thường phổ biến nhất là màng nhĩ bị xơ hóa, một số ít màng nhĩ bị sẹo và teo mỏng. BÀN LUẬN Nhĩ lượng đồ của bệnh nhân đa số là dạng A Các đặc điểm lâm sàng thính lực của bệnh (khoảng 50%) có nghĩa là nhĩ lượng đồ bình nhân thường, kế tiếp là AS (khoảng 25%) với đỉnh đồ Trong các biểu hiện lâm sàng của nghe kém, thị nằm thấp, biểu hiện tình trạng cứng hệ thống các bệnh nhân trong nghiên cứu đa số gặp phải dẫn truyền và thường là do xốp xơ tai, dày màng việc bị ù tai (99,3%) và đầy tai (93,2%) và các nhĩ, các dạng còn lại chiếm tỉ lệ rất thấp (dưới triệu chứng này chủ yếu mới xuất hiện gần đây 358 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học 10%). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết trong nghiên cứu của tác giả Kim Ngân(11). Tuy quả soi tai. Khi so sánh với các nghiên cứu khác nhiên khi xét phân chia theo các mức độ thì cũng trên nhóm bệnh nhân ≥ 60 tuổi thì cũng có nghiên cứu của chúng tôi có đa số bệnh nhân ở kết quả tương đồng với chúng tôi là dạng A mức độ 2 trong khi nghiên cứu của tác giả Kim chiếm đa số (khoảng 50 – 60%) và thứ hai là AS Ngân thì đa số bệnh nhân ở mức độ 1. (15 – 20%) như nghiên cứu ở Nigeria vào năm Các yếu tố liên quan đến tình trạng nghe kém 2014(7) hoặc nghiên cứu ở Ấn Độ năm 2017(3). của bệnh nhân Bệnh nhân trong nghiên cứu có phản xạ cơ Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan bàn đạp âm tính tương đồng nhau ở cả hai tai giữa nghe kém và giới như trong các nghiên cứu (khoảng 65%). Kết quả này khi so với nghiên khác, tuy nhiên về nhóm tuổi thì nghiên cứu cứu của tác giả Trần Thị Kim Ngân thực hiện tại thấy có mối liên quan có tính khuynh hướng với BV Trưng Vương vào năm 2017 thì cao hơn rất tình trạng nghe kém của bệnh nhân (p = 0,001) nhiều (hơn 1,5 lần)(11). Có thể giải thích sự khác và kết luận này hoàn toàn trùng khớp với các nhau này do trong nghiên cứu của tác giả Kim nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới(4,11). Đây là Ngân chọn những đối tượng từ 40 tuổi trở lên, điều dễ hiểu vì khi càng lớn tuổi, mỗi bộ phận và theo một số nghiên cứu của các tác giả trên trong cơ thể sẽ thoái hóa dần và cơ quan thính thế giới thì tình trạng nghe kém có thể xuất hiện giác cũng không nằm ngoài quy luật đó. sớm vào năm 40 tuổi và bắt đầu gây phiền hà Nghiên cứu của chúng tôi tìm ra hai yếu tố khó chịu cho bệnh nhân từ năm 50 tuổi. Tuy liên quan đến tình trạng nghe kém mà ít có nhiên, trong những năm này, tình trạng nghe nghiên cứu nào đề cập đến là tình trạng sống kém chỉ tiến triển âm thầm, các dấu hiệu sớm chỉ với người thân và thu nhập. Theo kết quả xuất hiện trên kiểm tra thính học lâm sàng. Vì nghiên cứu thì những người sống một mình sẽ vậy mà việc tỉ lệ có phản xạ cơ bàn đạp âm tính có tỉ lệ bị nghe kém cao hơn người sống chung thấp là điều dễ hiểu. Khi so sánh kết quả này với với chồng hoặc vợ. Và những người có thu các nghiên cứu trên thế giới thì phản xạ cơ bàn nhập từ 5 – 10 triệu cũng có tỉ lệ mắc nghe kém đạp trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cao cao hơn người có thu nhập thấp. Tuy nhiên các hơn nhiều. Vì có rất nhiều yếu tố tham gia vào mối liên quan này chưa rõ ràng lắm và cần có cung phản xạ cơ bàn đạp như ốc tai, dây thần những nghiên cứu chuyên sâu hơn để xác định kinh thính giác và các thành phần khác, dẫn đến một cách chính xác. khó có thể xác định việc bệnh nhân bị nghe kém Về các yếu tố nguy cơ của nghe kém thì hay không khi có phản xạ âm tính. Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy được 03 yếu trong nghiên cứu ở Nigeria, tác giả cũng có nêu tố là có người thân bị nghe kém, tiền sử chấn mặt hạn chế của nghiên cứu là không thể giải thương tai và sử dụng thuốc độc hại. Tất cả các thích lý do tại sao phản xạ cung bàn đạp trong yếu tố này đều là các yếu tố nguy cơ đã được xác nghiên cứu lại thấp như vậy(8). định trong các nghiên cứu trong và ngoài nước Khi đo thính lực đồ thì hình dạng chủ yếu trước đây. Tuy nhiên, việc có chấn thương tai là trong nghiên cứu của chúng tôi là dạng giảm tần một yếu tố cần phải được xem xét một cách chi số cao (khoảng 40%), sau đó là dạng đi xuống tiết hơn bởi vì có thể việc nghe kém của bệnh (khoảng 25%) và dạng ngang (11%). Kết quả này nhân đã xuất hiện từ lúc bị chấn thương tai nên khá phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài kết quả này có thể gây nhiễu đến kết quả cuối nước như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành cùng của nghiên cứu. Tuấn(4), Keo Vanna(10) và Demeester(2). Về tỉ lệ Ngoài ra, nghiên cứu tìm thấy mối liên quan nghe kém, kết quả nghiên cứu của chúng tôi giữa hình dạng của thính lực đồ và tình trạng cũng cho kết quả tương tự với tỉ lệ nghe kém nghe kém ở từng bên tai. Những bệnh nhân có Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 359
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 hình dạng thính lực đồ dạng AD và dạng C thì có thêm các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp, giúp tỉ lệ bị nghe kém cao hơn dạng A (bình thường). chẩn đoán sớm tình trạng nghe kém, từ đó đề Thính lực đồ có dạng AD với đỉnh đồ thị vút cao, xuất các can thiệp nhằm nâng cao chất lượng đây là kiểu đặc thù của trật khớp chuỗi xương sống cho bệnh nhân. con, mất lớp sợi đàn hồi của màng nhĩ, còn thính TÀI LIỆU THAM KHẢO lực đồ dạng C với đỉnh đồ thị thấp, có đỉnh lệch 1. Cruickshanks KJ, Wiley TL, Tweed TS, Klein BE, Klein R, về phía áp lực âm, thường do rối loạn chức năng Mares-Perlman JA (1998). "Prevalence of hearing loss in older adults in Beaver Dam, Wisconsin". The Epidemiology of Hearing vòi nhĩ, viêm tai giữa ứ dịch. Vì vậy, khi bệnh Loss Study. Am J Epidemiol, 148(9):879-886. nhân có biểu đồ dạng này đồng nghĩa với tai có 2. Demeester K, Van Wieringen A, Hendrickx JJ, Topsakal V, vấn đề và có thể chính điều này là nguyên nhân Fransen E, Van Laer L (2009) "Audiometric shape and presbycusis". Int J Audiol, 48(4):222-232. gây ra tình trạng nghe kém ở bệnh nhân. 3. Kumar MM (2017). "An Analysis of Impedance Audiometry in Trong nghiên cứu gần đây của tác giả Trần Geriatric Patients with Hearing Loss - A Hospital-based Study". International Journal of Scientific Study, 5(9):78-82. Thị Kim Ngân có nêu ra hai giả thuyết mà tác giả 4. Nguyễn Thành Tuấn (2014). Khảo sát tình hình giảm thính lực ở chưa kết luận được: Một là mất phản xạ cơ bàn người cao tuổi. Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ đạp có là dấu hiệu sớm để chẩn đoán giai đoạn Chí Minh, pp.41-75. 5. Ohlemiller KK (2004) "Age-related hearing loss: the status of khởi đầu của tiến trình lão thính hay không. Hai Schuknecht's typology". Current Opinion in Otolaryngology & là khi một bên tai có bệnh lý thì có ảnh hưởng Head and Neck surgery, 12 (5): 439-443. đến sức nghe của tai còn lại hay không(11). Tuy 6. Quỹ dân số liên hiệp quốc (2009). Người khuyết tật Việt Nam, Một số kết quả chủ yếu từ tổng điều tra dân số và nhà ở Việt nhiên nghiên cứu của chúng tôi cũng chưa tìm Nam năm 2009. UNFPA, pp.16-17. ra mối liên hệ giữa phản xạ cơ bàn đạp và nghe 7. Sogebi OA (2015). "Middle ear impedance studies in elderly patients implications on age-related hearing loss". Braz J kém, nhưng chúng tôi có thể trả lời giả thuyết Otorhinolaryngol, 81(2):133-140. thứ hai là khi bệnh nhân có nghe kém ở một bên 8. Sogebi OA, et al (2014). "Clinical and audiometric features of tai thì tỉ lệ bị nghe kém ở tai còn lại bằng 2,39 lần. presbycusis in Nigerians". African Health Sciences, 13(4):886-892. 9. Sprinzl G, Riechelmann H (2010). "Current trends in treating Đây là dấu hiệu của việc ảnh hưởng đến toàn bộ hearing loss in elderly people: a review of the technology and cơ quan thính lực của bệnh nhân. treatment options–a mini-review". Gerontology, 56(3): 351-358. 10. Trần Thị Bích Liên, et al (2012). "Khảo sát lão thính ở người trên KẾT LUẬN 50 tuổi có nghe kém". Y học TP Hồ Chí Minh, 16(1):261-266. Tỉ lệ nghe kém ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi khá 11. Trần Thị Kim Ngân (2017). Khảo sát sức nghe ở người bình thường trên 40 tuổi tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Trưng cao, chiếm 87,7%. Các yếu tố liên quan đến nghe Vương từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017. Hội nghị khoa học kỹ kém bao gồm tuổi, sống chung với người thân, thuật lần thứ 35, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. thu nhập, tiền sử gia đình và tiền sử sử dụng Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 thuốc độc hại. Các bác sĩ lâm sàng cần tập trung khai thác các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 tuổi khi khám bệnh để từ đó làm cơ sở chỉ định Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 360 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
nguon tai.lieu . vn