Xem mẫu

  1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÙNG LỖ HÀM DƯỚI TRÊN XƯƠNG KHÔ NGƯỜI VIỆT NAM
  2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÙNG LỖ HÀM DƯỚI TRÊN XƯƠNG KHÔ NGƯỜI VIỆT NAM TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả một số đặc điểm về hình thái lỗ hàm dưới và lưỡi hàm ở người Việt Nam, đồng thời xác định vị trí của lỗ hàm dưới qua đo đạc so với các mốc giải phẫu trên xương. Phương pháp: Mẫu nghiên cứu gồm 40 xương hàm dưới trong bộ sưu tập của Nguyễn Quang Quyền, hiện được lưu giữ tại Bộ môn Giải Phẫu học, Khoa Y, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được tiến hành như sau: trước tiên ghi nhận hình dạng lỗ hàm dưới, lưỡi hàm và các lỗ hàm phụ nếu có; sau đó dùng thước trượt điện tử và các thước vạch để xác định vị trí lỗ hàm dưới theo hai chiều trước sau và trên dưới. Kết quả cho thấy lỗ hàm dưới chủ yếu có dạng bầu dục và lưỡi hàm nhô tròn chiếm đa số, với tỉ lệ lỗ hàm phụ là 32,5%. Về vị trí trước sau, lỗ hàm dưới nằm ngay sau điểm giữa chiều rộng cành lên với khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến gờ ngoài và gờ trong bờ trước cành lên là 20,08 ± 2,36 mm
  3. và 14,35 ± 2,23 mm.Về vị trí trên dưới, lỗ hàm dưới nằm hơi trên điểm giữa chiều cao cành lên với khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến điểm thấp nhất của khuyết sigma là 19,99 ± 2,71 mm. Kết luận: Phần lớn lỗ hàm dưới (60%) nằm trên hoặc ngang mặt nhai răng cối lớn dưới. Đồng thời, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các thông số trên giữa bên phải và trái, ngoại trừ sự phân bố hình dạng lưỡi hàm. ABSTRACT Objectives: The aim of this study was to observe the morphological characteristics of the mandibular foramen, the lingula and to determine the precise location of the mandibular foramen in relation with the surrounding anatomic landmarks. Method: The mandibles of 40 adults from the collection of Nguyễn Quang Quyền were used for the study. The results showed that the incidence of the nodular lingula and the oval shape of the mandibular foramen are most prevalent, the accessory mandibular foramen was found on 32,5% cases. In the antero-posterior direction, the mandibular foramen was located behind in the middle of the
  4. width of the mandibular ramus, the distance between the mandibular foramen/the external oblique line and the internal oblique line were 20.08 ± 2.36 mm and 14.35 ± 2.23 mm. In the infra -superior direction, the mandibular foramen was located above in the middle of the height of the mandibular ramus, the distance between the mandibular foramen/the sigmoid notch was 19.99 ± 2.71 mm. Conclusion: Most of the mandibular foramen were found above or at the same level as the occlusal plane mandibular. There were no statically significant differences of the dimensions on the left and the right side except for the incidence of the form of the lingula. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngoài ý nghĩa về mặt nhân chủng học, các nghiên cứu về hình thái của lỗ hàm dưới còn có nhiều ứng dụng quan trọng trong công việc điều trị Nha khoa, đặc biệt trong thủ thuật gây tê thần kinh xương ổ răng dưới. Nhìn chung, các tác giả thường khảo sát lỗ hàm dưới trên xương khô hoặc trên phim X quang, từ năm 1915 đến năm 1980, nhiều nhà khoa học như Schafer, Hamilton, Hayward… đã cố gắng xác định vị trí chính xác có thể được của lỗ hàm dưới so với một số điểm định hướng trên xương, tuy nhiên,
  5. các kết quả đôi khi không thống nhất và yếu tố chủng tộc được đưa ra nhằm lý giải cho hiện tượng trên. Từ đó, các nghiên cứu về lỗ hàm dưới trở nên phong phú hơn, thực hiện ở nhiều dân tộc hơn, gần đây nhất là nghiên cứu trên 38 xương hàm dưới ở người Zimbabwe của Mbajiorgu EF.(2000)(13); nghiên cứu trên 34 xương hàm dưới ở người Thổ Nhĩ Kỳ của Oguz O. (2002)(16); nghiên cứu trên 153 xương hàm dưới ở người Thượng Hải của Huang J. (2002)(7). Ở Việt Nam, hình thái lỗ hàm dưới vẫn còn là một ẩn số. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu nhằm xác định một số đặc điểm về hình thái của vùng lỗ hàm dưới trên xương khô người Việt Nam, với mong muốn góp thêm tư liệu giúp cho công việc thực hành lâm sàng Răng Hàm Mặt nói chung và thủ thuật gây tê thần kinh xương ổ răng dưới nói riêng đạt hiệu quả hơn. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả một số đặc điểm hình thái của vùng lỗ hàm dưới Hình dạng của lỗ hàm dưới Sự hiện diện của lỗ hàm phụ và vị trí thường gặp so với lỗ hàm dưới
  6. Hình dạng của lưỡi hàm Xác dịnh vị trí của lỗ hàm dưới so với một số điểm mốc giải phẫu Vị trí của lỗ hàm dưới theo chiều trước sau: khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến gờ ngoài và gờ trong bờ trước cành lên. Vị trí tương đối của lỗ hàm dưới so với chiều rộng cành lên Vị trí của lỗ hàm dưới theo chiều trên dưới: khoảng cách từ lỗ hàm dưới đến chỗ thấp nhất của khuyết sigma. Tỉ lệ phân bố vị trí lỗ hàm dưới so với mặt nhai răng cối lớn dưới. Vị trí tương đối của lỗ hàm dưới so với chiều cao cành lên Phân tích sự khác biệt về hình thái của vùng lỗ hàm dưới và vị trí của lỗ hàm dưới giữa bên phải và trái ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Mẫu nghiên cứu gồm 40 xương hàm dưới người Việt Nam, không phân biệt giới tính, trong bộ s ưu tập của Nguyễn Quang Quyền và hiện được lưu giữ tại bộ môn Giải Phẫu học, khoa Y, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
  7. Tiêu chuẩn chọn mẫu Các mốc giải phẫu còn nguyên vẹn. Xương hàm dưới còn tối thiểu một răng cối lớn dưới mỗi bên. Mặt nhai răng cối lớn dưới không quá mòn hoặc vỡ lớn. Phương tiện nghiên cứu Thước trượt điện tử có độ chính xác đến 0,01 mm., thước nhựa thẳng và hình chữ T. Đèn cồn, sáp hồng, sáp dán, bút chì. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mô tả phương pháp + Quan sát: mô tả hình dạng lỗ hà m dưới: Chúng tôi phân thành 2 dạng tròn và bầu dục sau khi quan sát lỗ hàm dưới dọc theo hướng mở của lo, với chiều từ trên xuống dưới và từ sau ra trước. Các nhận xét trên chỉ mang tính tương đối, không qua đo đạc.
  8. Lỗ hàm dưới hình tròn Lỗ hàm dưới hình bầu dục Ghi nhận lỗ hàm phụ, số lượng và vị trí so với lỗ hàm dưới Tiêu chuẩn để xác định lỗ hàm phụ: không phải là lỗ hàm dưới. Lỗ có đường kính từ 0,5 mm trở lên nằm ở mặt trong cành lên. Lỗ có hình dạng tương đối hoàn chỉnh, bờ nhẵn, loe dạng phễu hoặc tròn Các vị trí tương đối so với lỗ hàm dưới: trên trước, trên sau, dưới trước, dưới sau, trên, dưới, trong miệng lỗ hàm dưới. Mô tả hình dạng lưỡi hàm
  9. Chúng tôi sử dụng cách phân loại trong nghiên cứu của Tuli (2000)(19), xếp thành 4 loại: Loại 1: Dạng tam giác nhọn: lưỡi hàm nhô ra có dạng tam giác với đỉnh nhọn hướng về phía lồi cầu hoặc bờ sau cành lên. Loại 2: Dạng tam giác tròn: giống dạng 1 nhưng đỉnh tròn hơn. Loại 3: Dạng nhô tròn: lưỡi hàm nhô nhẹ tạo thành 1 bờ cong tròn. Loại 4: Không có lưỡi hàm + Đo đạc trên xương ° Mặt phẳng chuẩn: hàm dưới được đặt lên một mặt phẳng ngang, song song với sàn nhà. ° Các điểm tham chiếu: điểm sau nhất của lưỡi hàm hay điểm sau nhất của bờ trước lỗ hàm và điểm thấp nhất của khuyết sigma. - Dùng thước trượt điện tử ghi nhận các giá trị đo đạc trên xương 1. Lỗ hàm dưới- gờ ngoài bờ trước 2. Lỗ hàm dưới- gờ trong bờ trước
  10. 3. Chiều rộng cành lên 4. Lỗ hàm dưới- Khuyết sigma 5. Chiều cao cành lên : điểm thấp nhất của khuyết sigma đến bờ d ưới XHD. Tất cả các phép đo đều được thực hiện bởi một người. Để đánh giá độ tin cậy, chúng tôi sẽ đo lại các thông số trên trên 5 hàm dưới chọn ngẫu nhiên trong 40 hàm dưới, sau đó so sánh kết quả lần 1 và lần 2 bằng chỉ số Cronbach’s alpha với phần mềm SPSS. ° Các chỉ số về vị trí tương đối của lỗ hàm dưới cho toàn bộ và cho từng bên. 1. Lỗ hàm dưới- chiều rộng: vị trí tương đối của lỗ hàm dưới theo chiều trước sau 2. Lỗ hàm dưới- chiềucao: vị trí tương đối của lỗ hàm dưới theo chiều trên dưới Xử lý số liệu: Sử dụng máy tính CASIO ALGEBRA FX 2.0 PLUS: - Tính tỉ lệ phần trăm phân bố hình thái vùng lỗ hàm dưới và phân bố vị trí lỗ hàm dưới so với mặt nhai răng cối lớn dưới cho toàn bộ và từng bên.
  11. - Tính trung bình và độ lệch chuẩn của các giá trị đo đạc trên xương, các chỉ số về vị trí tương đối của lỗ hàm dưới cho toàn bộ và cho từng bên. test để so sánh sự phân bố hình thái vùng lỗ hàm dưới cũng - Dùng như vị trí lỗ hàm dưới so với mặt nhai răng cối lớn dưới giữa bên phải và trái. - Dùng t test để so sánh các giá trị đo đạc trên xương và các chỉ số về vị trí tương đối của lỗ hàm dưới giữa bên phải và trái. KẾT QUẢ Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2004 đến tháng 5/2005 tại khoa Răng Hàm Mặt, ĐHYD, Tp HCM. Sau khi khảo sát 40 xương hàm dưới, chúng tôi ghi nhận một số kết quả sau: Hình thái của vùng lỗ hàm dưới Hình dạng của lỗ hàm dưới Bảng 1: Phân bố hình dạng lỗ hàm dưới Hình Toàn Từng bên
  12. dạng bộ (n=80) Phải Trái p (n=40) (n=40) Tròn 19 9 10 (23,75% ) (22,5%) (25%) Bầu 61 31 30 0,79 dục (76,25%) (77,5%) (75%) 2 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (test , p>0,05) Sự hiện diện và vị trí lỗ hàm phụ + Sự hiện diện lỗ hàm phụ Bảng 2: Tỉ lệ xuất hiện lỗ hàm phụ Lỗ Toàn Từng bên hàm phụ bộ (n=80) Phải Trái p (n=40 (n=40)
  13. Có 26 12 14 (32,5%) (30%) (35%) Không 54 28 26 0,63 có (67,5%) (70%) (65%) 2 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (test , p>0,05) + Vị trí của lỗ hàm phụ Bảng 3: Phân bố vị trí của lỗ hàm phụ theo tỉ lệ (xét trong 26 mặt có lỗ hàm phụ) Vị Số Tỉ lệ trí (n=41) lượng Trên 3 (7,32 %) trước Trên 16 (39,02%)
  14. sau Dưới 5 (12,20%) trước Dưới 1 (2,44%) sau Trên 2 (4,88%) Dưới 0 (0%) Trong 14 (34,15 lỗ hàm dưới Hình dạng của lưỡi hàm Bảng 4: Sự phân bố hình dạng lưỡi hàm Hình Toàn Từng bên
  15. dạng lưỡi bộ (n=80) Phải Trái p hàm (n=40) (n=40) Loại 14 10 4 1 (17,5%) (25%) (10%) Loại 12 1 11 2 (15%) (2,5%) (27,5%) 0,009 Loại 43 24 19 3 (53,75%) (60%) (47,5%) Loại 11 5 6 4 (13,75%) (12,5%) (15%) 2 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (test , p
  16. Vị trí lỗ hàm dưới Các giá trị đo đạc Bảng 5: Kết quả đo đạc trên xương Từng bên Toàn bộ (n=80) Phải (n=40) Trái (n=40) Giá Ký trị đo đạc hiệu Độ Độ Đ Trung Trung Trung lệch lệch lệch bình (mm) bình (mm) bình (mm) chuẩn chuẩn chuẩn Lỗ AB 20,08 2,36 19,92 2,13 20,25 2, hàm dưới – gờ ngoài bờ
  17. trước Lỗ hàm dưới – AC 14,35 2,23 14,39 2,16 14,31 2, gờ trong bờ trước Chiều rộng cành BD 35,01 2,75 34,98 2,73 35,03 2, lên Lỗ hàm dưới - AK 19,99 2,71 20,08 2,69 19,90 2, Khuyết sigma Chiều KX 49,00 5,24 48,74 5,15 49,25 5, cao cành lên
  18. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (test t, p> 0.05). Vị trí lỗ hàm dưới so với mặt nhai răng cối lớn dưới Bảng 6: Sự phân bố vị trí lỗ hàm dưới so với mặt nhai răng cối lớn dưới Toàn Từng bên Lỗ bộ dưới- hàm Phải (n=80) Trái mặt nhai (n=40) (n=40) Trên 38 16 22 (47,5%) (40%) (55%) Ngang 10 6 4 (12,5%) (15%) (10%) Dưới 32 18 (35%) 0,40 (40%) (45%)
  19. 2 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (test , p>0,05) Các chỉ số về vị trí tương đối của lỗ hàm dưới Bảng 7: Vị trí tương đối của lỗ hàm dưới theo chiều trước sau và trên dưới. Ch Ký Toàn Từng bên hiệu bộ ỉ số Phải Trái p (n=80 (n=40) (n=40) ) Lỗ AB/BD 0,5745 0,569 0,5768 0,4 hàm dưới ± 0,0445 6 ± 0,0453 ± 0,0452 8 - Chiều rộng Lỗ AK/K 0,4091 0,413 0,4052 0,7 hàm dưới X ± 0,0462 1 ± 0,0452 ± 0,0474 7
  20. - Chiều cao Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (test t, p>0,05) BÀN LUẬN Hình thái của vùng lỗ hàm dưới Hình dạng của lỗ hàm dưới: Chúng tôi chỉ ghi nhận hai dạng là hình bầu dục và hình tròn, với tỉ lệ hình bầu dục chiếm đa số (76,25%) và sự phân bố về hình dạng lỗ hàm dưới giữa bên phải và trái là tương đương nhau. Trong khi đó, một số tác giả phân loại hình dạng của lỗ hàm dưới nhưng lại không đề cập đến tiêu chuẩn đánh giá, như Jerolimov (1998)(10) nhận thấy lỗ hàm dưới có dạng kéo dài chiếm tỉ lệ nhiều nhất (45,7%), kế đến là dạng bầu dục (37%) và ít nhất là hình tròn (17,3%); còn Lotric (1951) lại mô tả lỗ hàm dưới mở như khe hở sâu và rộng (69%), mở như vết nứt chéo (24%) hoặc hẹp, sắc như một đường kẻ (7%)… Sự khác biệt về hình dạng thường được lý giải là do sự khác biệt về đặc tính di truyền của các dân tộc hay do chủ quan của người quan sát cũng như hướng quan sát.
nguon tai.lieu . vn