- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Đặc điểm bệnh lý và ứng dụng phương pháp PCR chẩn đoán bệnh gan thận mủ trên cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus)
Xem mẫu
- Vietnam J. Agri. Sci. 2020, Vol. 18, No. 2: 94-104 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2020, 18(2): 94-104
www.vnua.edu.vn
ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR CHẨN ĐOÁN BỆNH GAN THẬN MỦ
TRÊN CÁ NHEO MỸ (Ictalurus punctatus)
Trương Đình Hoài1*, Kim Văn Vạn1, Đào Lê Anh2, Nguyễn Thị Huyên2, Nguyễn Văn Tuyến1,
Vũ Đức Mạnh1, Nguyễn Thị Hương Giang2, Trương Quang Lâm2, Nguyễn Thị Lan2
1
Khoa Thủy sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
*
Tác giả liên hệ: tdhoai@vnua.edu.vn
Ngày nhận bài: 28.10.2019 Ngày chấp nhận đăng: 24.02.2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện để xác định đặc điểm bệnh lý và ứng dụng phương pháp PCR để chẩn đoán bệnh
gan thận mủ do Edwardsiella ictaluri gây ra trên cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) nuôi ở các tỉnh phía bắc Việt Nam.
Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích mẫu cá nheo Mỹ bệnh, xác định các triệu
chứng, các đặc điểm bệnh lý đại thể và vi thể thông qua phương pháp quan sát lâm sàng và phương pháp mô bệnh
học và ứng dụng PCR trong chẩn đoán khẳng định mầm bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy cá bệnh có triệu chứng
bơi lờ đờ, mang nhiều nhớt, xuất huyết nắp mang, các gốc vây và hậu môn. Các đặc điểm bệnh lý đại thể của cá bị
bệnh gồm gan, thận có các đốm mủ màu trắng, thành ruột và biểu mô xuất huyết nặng. Kết quả giám định bằng PCR
cho thấy cá bị bệnh do nhiễm E. ictaruli. Kết quả nghiên cứu mô bệnh học chỉ ra rằng mô mang, gan, thận và ruột bị
tổn thương nghiêm trọng nhất. Mang cá tăng sinh và xuất huyết, trong khi gan và thận cá bị hoại tử, cấu trúc lỏng
lẻo, giảm số lượng tế bào và xuất huyết.
Từ khóa: Edwardsiella ictaluri, bệnh lý, PCR, cá nheo Mỹ.
Pathological characterization and PCR application
for diagnosis Edwardsiella ictaluri infecting Channel catfish (Ictalurus punctatus)
ABSTRACT
This study was conducted to determine the pathological characteristics and to apply PCR method to diagnose
the disease caused by Edwardsiella ictaluri for Channel catfish (Ictalurus punctatus) in Northern provinces of
Vietnam. The infected Channel catfish was collected and determined the clinical symptoms, gross features and
microscopic lesions using through clinical observation and histopathological methods. Subsequently, PCR method
was applied to confirmed the pathogen. The results revealed that the diseased fish exhibited the symptoms of
lethargy swimming, mucus in the gills, haemorrhage of gill operculum, fins, anus. The liver and kidneys contained
white spots, intestinal walls and epithelial cells were severe haemorrhage. The evaluation by PCR showed that all
affected fish was infected with E.ictaluri. Histopathological examination revealed that the gill tissue, liver, kidney, and
intestines were the most severely damaged organs. Gills exhibited the hyperplasia and hemorrhage, while liver and
kidneys are necrosis and loose structure, decreasing cells and severed haemorrhage.
Keywords: Ewardsiella ictaluri, pathoglogy, PCR, Channel catfish.
và hơn 45 loài, chúng sống trong môi trường nước
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
ngọt ở sông, hồ và ao. Chúng chịu được ngưỡng
Cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus, biến đổi môi trường khá rộng, nhiệt độ thích hợp
Rafinesque, 1818) có tên tiếng anh là Channel là 24-30C nhưng có thể chịu rét tốt (Gatlin &
catfish, đây là loài cá bản địa của Châu Mỹ, phân Stickney, 1982). Ngày nay, cá nheo Mỹ đã có ở
bố ở phía nam Canada và phía đông bắc Mỹ cũng trên 35 quốc gia trên thế giới di nhập và phát
như phía bắc của Mexico. Cá nheo Mỹ gồm 7 họ triển. Loài cá này trở thành một đối tượng thủy
94
- Trương Đình Hoài, Kim Văn Vạn, Đào Lê Anh, Nguyễn Thị Huyên, Nguyễn Văn Tuyến,
Vũ Đức Mạnh, Nguyễn Thị Hương Giang, Trương Quang Lâm, Nguyễn Thị Lan
sản quan trọng của thế giới. Cá nheo Mỹ được 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
nuôi nhiều nhất ở Trung Quốc với sản lượng
trung bình 255.000 tấn/năm (FAO, 2014). 2.1. Vật liệu nghiên cứu
Loài cá này được du nhập vào miền Bắc Mẫu cá nheo Mỹ thương phẩm bị bệnh (kích
Việt Nam từ năm 2010. Đây là loài cá có giá trị cỡ 0,5-1,7kg) được thu từ các hộ nuôi cá ao, cá
dinh dưỡng cao, thịt cá thơm ngon, bổ dưỡng, lồng khu vực phía bắc Việt Nam. Môi trường
nhiều khoáng chất canxi, phốt pho, sắt, vitamin. Tryptic soya broth và Tryptic soya Agar- (TSB
Từ năm 2013, loài cá này được nuôi thử nghiệm và TSA; Merck). Bộ thuốc nhuộm vi khuẩn
ở nhiều tỉnh miền Bắc cho kết quả tốt, cá có thể Gram (Merck); Kit chiết tách DNA thương mại
sinh trưởng và phát triển tốt ở điều kiện tự QIAamp DNA Mini Kit (QIAGEN), GoTaq PCR
nhiên ở Việt Nam (Kim Văn Vạn, 2017). Hiện green (Promega) và các hóa chất, máy móc, thiết
nay, nhiều cơ sở sản xuất giống cá nước ngọt đã bị trong phòng thí nghiệm phục vụ chạy PCR,
có thể chủ động sản xuất giống cá nheo Mỹ và làm tiêu bản mô học, phân tích kết quả và một
nuôi dưới nhiều hình thức như nuôi ghép, nuôi số trang thiết bị dụng cụ cần thiết khác.
thâm canh, nuôi lồng hay nuôi ở hệ thống nước
chảy. Do vậy, sản lượng loài cá này càng ngày 2.2. Phương pháp nghiên cứu
càng tăng nhanh và cung cấp một lượng lớn 2.2.1. Địa điểm và phương pháp thu mẫu
thực phẩm cho người tiêu dùng, mang lại thu
Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi đã
nhập cao cho người nuôi.
tiến hành thu thập 70 mẫu cá bị bệnh từ các hộ
Tuy nhiên, dịch bệnh trên cá nheo Mỹ diễn
nuôi cá nheo Mỹ ở Lý Nhân - Hà Nam (32 mẫu),
biến khá phức tạp, gây khó khăn và thiệt hại
Lương Tài - Bắc Ninh (22 mẫu), Ân Thi - Hưng
lớn cho người nuôi, các bệnh thường gặp gồm
Yên (16 mẫu). Thời gian thu thập từ tháng 3 -
xuất huyết, lỡ loét, bệnh nội và ngoại ký sinh
tháng 11 năm 2019. Mẫu được vận chuyển về và
(De la Cruz & cs., 2017; Hoai & cs., 2019;
phân tích tại phòng thí nghiệm Bệnh thủy sản,
Wagner & cs., 2002). Những năm gần đây bệnh
Khoa Thủy sản - Học viện Nông nghiệp Việt
gan thận mủ do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri
Nam bằng phương pháp vận chuyển kín.
gây ra trên cá nheo Mỹ nuôi ở Việt Nam đã được
ghi nhận và bệnh gây thiệt hại rất lớn cho người 2.2.2. Quan sát lâm sàng
nuôi. Tuy nhiên đặc điểm về bệnh gan thận mủ
Cá được phân tích ngay sau khi chuyển tới
trên cá nheo Mỹ đặc biệt là các đặc điểm lâm
phòng thí nghiệm. Các triệu chứng lâm sàng
sàng, đặc điểm mô bệnh học, phương pháp chẩn
được quan sát và ghi chép cẩn thận. Sau đó, tiến
đoán bệnh gan thận mủ cho đối tượng nuôi này
hành giải phẫu cá bằng dao kéo tiệt trùng để
vẫn chưa được nghiên cứu sâu. Các nghiên cứu thu thập bệnh tích đại thể, nuôi cấy và phân lập
trước đây về bệnh mủ gan tập trung trên cá tra vi khuẩn theo mô tả của Hoai & cs. (2019), thu
và basa ở miền Nam, bệnh do vi khuẩn mẫu mô để làm tiêu bản mô bệnh học theo mô
E. ictaluri gây ra hao hụt có thể lên đến 90% tả của Hoai & cs. (2014).
(Crumlish & cs., 2002; Dung & cs., 2008). Với sự
phát triển ngày càng mạnh mẽ của cá nheo Mỹ 2.2.3. Phân lập vi khuẩn gây bệnh
ở các tỉnh Miền Bắc và Bắc Trung bộ, cùng với Dùng que cấy vô trùng thu mẫu vi khuẩn từ
tình trạng ô nhiễm môi trường nước, bệnh gan tiền thận cá bị bệnh, nuôi cấy vi khuẩn trên môi
thận mủ có thể diễn biến phức tạp trong thời trường TSA và TSA bổ sung 5% máu cừu. Vi
gian tới và có thể gây thiệt hại cho người nuôi. khuẩn được nuôi cấy ở nhiệt độ 28C. Các mẫu
Do vậy, cần có các nghiên cứu liên quan đến tác bệnh có nhiễm khuẩn được quan sát hình dạng,
nhân, đặc điểm bệnh lý và phương pháp chẩn màu sắc, kích thước khuẩn lạc. Trong trường
đoán bệnh để góp phần giúp người nuôi sớm hợp có sự hiện diện của nhiều hơn 1 loại khuẩn
nhận dạng, đề ra các biện pháp phòng trị bệnh lạc, xác định loại khuẩn lạc chiếm ưu thế và loại
hiệu quả và giảm thiểu thiệt hại trong tương lai. thiểu số để sơ bộ xác định loại khuẩn lạc nào là
95
- Đặc điểm bệnh lý và ứng dụng phương pháp PCR chẩn đoán bệnh gan thận mủ trên cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus)
tác nhân chính, nhuộm Gram theo hướng dẫn Chu trình nhiệt được thực hiện gồm 3 bước
của nhà sản xuất kit nhuộm Gram (Merck) để bao gồm: Tiền biến tính ở nhiệt độ 94°C trong 2
xác định đặc tính. Các chủng vi khuẩn phân lập phút; Chu kỳ lặp lại 30 lần: Biến tính ở nhiệt độ
được sử dụng để thử đặc tính sinh hóa bằng kit 95°C trong 30 giây, gắn mồi ở 53°C trong 45 giây,
API 20E theo hướng dẫn của nhà sản xuất tổng hợp kéo dài ở 72°C trong 30 giây; Hoàn
(BioMerieux, Pháp) và bảo quản trong môi thành ở 72°C trong 7 phút. Sản phẩm PCR được
trường TSB bổ sung 20% glycerol (v/v) và giữ ở điện di trên gel 1,2% (TBE 1X) với thang DNA
tủ âm sâu (-80C). chuẩn 100bp (marker). Sử dụng nguồn điện di ở
hiệu điện thế 100V, cường độ 100mA, thời gian
2.2.4. Giám định vi khuẩn gây bệnh bằng chạy điện di trong 30 phút. Sản phẩm PCR nếu
phương pháp PCR dương tính sẽ cho vạch sáng 407bp.
DNA từ vi khuẩn (n = 70) được tách chiết
theo phương pháp sử dụng kit chiết tách DNA 2.2.5. Thu mẫu mô, làm tiêu bản và phân
thương mại QIAamp DNA Mini Kit (QIAGEN). tích biến đổi mô bệnh học
Quy trình chiết tách DNA được thực hiện theo Các cơ quan và bộ phận của 14 cá bị bệnh
hướng dẫn của nhà sản xuất. Phản ứng PCR gan thận mủ được chọn ngẫu nhiên từ số bị
dùng để giám định các chủng phân lập sử dụng bệnh gan thận mủ (đã được khẳng định bằng
cặp mồi đặc hiệu khuếch đại đoạn gene 16S PCR) và 1 cá khỏe mạnh (mẫu đối chứng) được
rRNA của vi khuẩn Edwardsiella ictaluries tiến hành làm tiêu bản mô học. Mang, gan,
EiFd-1 (Forward) 5’- GTAGCAGGGAGAAAGCT thận, ruột của cá bị bệnh được thu và cố định
TGC - 3’ và EiRs-1 (Reverse) 5’- GAACGCTATT trong dung dịch buffer formalin 10%, sau đó
AACGCTCACACC - 3’ (Panangala & cs., 2007). được đúc parafin, cắt mô và nhuộm
Thành phần phản ứng PCR bao gồm: 5,5 Hematoxyline và Eosin (HE) theo quy trình và
nuclease-free water; 12,5µL 2X Go Taq green phương pháp của Mumford & cs. (2007). Các
master mix (Promega); 1µL Mồi ngược (10 mẫu mô được phân tích đặc điểm bệnh lý vi thể
pmole EiFd-1-F); 1µL mồi xuôi (10 pmole EiFd- ở độ phóng đại 40, 100 và 400 lần để phát hiện
1-R) và 5µL khuôn mẫu DNA. Đối chứng dương và so sánh các biến đổi mô học.
sử dụng trong phản ứng PCR là chủng
Edwardsiella ictaluri LMG 7860, đây là chủng 2.3.6. Xử lý số liệu
đối chứng dương chuẩn quốc tế phân lập từ cá Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng, bệnh tích
nheo Mỹ (Ictalurus punctatus) được cung cấp từ của cá bệnh được thu thập và tính toán bằng
Viện Nuôi trồng thủy sản II. phần mềm Microsoft Excel 2010.
Bảng 1. Triệu chứng và bệnh tích của cá nheo Mỹ bị bệnh gan thận mủ (n = 70)
Triệu chứng và bệnh tích cá bị bệnh Số cá có triệu chứng/bệnh tích Tỷ lệ (%)
Triệu chứng
Cá bỏ ăn, bơi lờ đờ 70 100
Mang có nhiều nhớt 60 85,7
Nắp mang xuyết huyết 48 68,5
Sưng và xuất huyết lỗ hậu môn 44 62,8
Gốc vây ngực xuất huyết 40 57,1
Thân bị lở loét 12 17,1
Bệnh tích
Gan, thận có các đốm mủ trắng 70 100
Xuất huyết ruột 58 82,8
Bụng chứa nhiều dịch vàng 44 62,8
Thận sưng 36 51,4
96
- Trương Đình
Đình Hoài, Kim V
Văn Vạn,
n, Đào Lê Anh, Nguy
Nguyễn Thị Huyên, Nguyễn
Nguy n Văn Tuyến,
Tuy
Vũ
V Đức Mạnh,nh, Nguy
Nguyễn Thị Hương Giang, Trương Quang Lâm, Nguyễn
Nguy Thị Lan
3. KẾT
T QU
QUẢ VÀ TH
THẢO LUẬN nhớớt và xuấtt huy
huyết nắp p mang chiếm
chi tỷỷ lệ cao và
là các triệu
tri u ch
chứng thường ng thấy
th ở cá bịb bệnh.
3.1. Đặc
c đi
điểm bệnh
nh lý c
của
a cá
c nheo Mỹ
ỹ bị
Giảải phẫu u cá bbị bệnh
nh cho thấy
th y gan thận
th có các
bệnh
nh gan th
thận mủ
đốmm hoại
ho tử màu tr trắng
ng có thể
th quan sát rõ trên
Kiểm
m tra 70 mẫu u cá thu từ ừ các hộ nuôi có bề mặtt gan và th thận. Các đốm
đ mủ này mềm,m
dấu hiệu bị bệnh gan th thận mủ cho thấy
th y cá nheo nhũn, mộtm số đ đốm mủ dễ vỡ ra nhiều u dịch
d khi
Mỹ mắcc bbệnh có biểu u hi
hiện triệuu chứng
ch ng như b bỏ tác động
đ nhẹ và đ đồng
ng nhất
nh t khi quan sát trên
ăn, bơi llờ đờ,, mang nhi nhiềuu nhớt,
nh xuấtt huy
huyết kính hiển
hi vi. RuRuột xuất huyết
huy t và xoang bụng
b có
xương nắắpp mang và các g gốcc vây, ngoài ra hi
hiện nhiều
nhi dịch ch vàng cũng chi
chiếm
m tỷt lệ khá cao (Bảng
(B
tượng xuấất huyếtt và llở loét trên da cũng thư
thường 1). Các triệu u chchứng, bệnh
nh tích đại
đ i thể
th của cá
xuất hiện
n.. Trong đó, cá b bỏ ăn, bơi lờ
l đờ,, ng
ngửa nheo MỹM bị bệnh nh gan th
thận
n mủ
m và tỷ lệ % xuất
bụng trướớc khi chết,
t, cá b bị xuấtt huyết
huy gốcc vây, hiệnn từng
t triệệu chứng, bệệnh tích cụ ụ thể được
sưng và xuxuất huyếtt llỗ hậu u môn, mang nhi nhiều trình ở bảng 1, hình 1 và hình 2.
Ghi chú: A - Cá bơi lờ đ
đờ, ngửa bụng
ng trong lồng
l ng nuôi; B - Mang nhiều
nhi nhớớt, xuất huyết
ết trên gốc
g c vây; C - Mang
nhiều nhớt,
t, xương n
nắpp mang xu
xuấtt huyết;
huy D - Xuất ất huy
huyết lỗ hậu
u môn.
Hình 1.. Triệu
Tri chứng
ng cá nheo M
Mỹỹ bị bệnh
nh gan th
thận mủ
ủ
Ghi chú: A - Bụng
ng tích nư
nướcc vàng, gan có nhiều đốm
ốm m
mủ trắng;
ng; B, C - Gan xu
xuất hiện nhiềm
m đốm
đ mủ, xuất huyết, tụ
huyết; D- Th
Thậnn sưng, nhi
nhiều đốm mủ trắng,
tr xuấtt huy
huyết và tụ huyết;
huy E, G - RuRuột xuất huyết,
ết, niêm mạc
m c xuất
xu huyết.
Hình 2. Bệ
ệnh
nh tích cá nheo Mỹ bị
b bệnh
nh gan th
thận mủ
97
- Đặc điểm bệnh lý và ứng dụng phương pháp PCR chẩn đoán bệnh gan thận mủ trên cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus)
Theo người nuôi cá nheo Mỹ, cá bị bệnh gan 3.3. Kết quả phân lập, kiểm tra đặc điểm
thận mủ rất khó phát hiện sớm, vì các triệu sinh hóa và giám định vi khuẩn bằng
chứng bệnh bên ngoài không đặc trưng, người phương pháp PCR
dân chỉ phát hiện được bệnh khi cá bắt đầu có
hiện tượng chết rải rác, mổ khám mới nhận diện Vi khuẩn nuôi cấy từ cá bị bệnh trên môi
được bệnh. Trong quá trình thu mẫu ở 3 tỉnh trường nuôi cấy phần lớn đều có hình dạng là
cho thấy bệnh gan thận mủ ở cá nheo Mỹ các khuẩn lạc nhỏ, không nhân, phát triển sau
thường xuất hiện rải rác quanh năm, bệnh xuất 48h ở môi trường TSA và phát triển nhanh hơn
hiện từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm, tập (24h) ở môi trường TSA có bổ sung 5% máu cừu.
trung nhiều ở các tháng mùa hè nắng nóng từ Các khuẩn lạc có màu trắng hơi đục, rìa bằng,
tháng 6-9. Theo Francis-Floyd & cs. (1987), vi hơi lồi (Hình 3A). Kết quả nhuộm Gram cho
khuẩn phát triển và gây bệnh ở nhiệt độ từ 17 thấy vi khuẩn hình que, thon mảnh, tròn hai
đến 32C, nhưng cá có triệu chứng bệnh rõ khi
đầu và bắt màu Gram âm (Hình 3B). Khoảng
nhiệt độ nước >22C và có thể gây bùng phát
3% khuẩn lạc còn lại có kích thước khá lớn, khi
dịch bệnh khi nhiệt độ nước nuôi dao động xung
nhuộm gram bắt màu Gram âm, dạng trực
quanh 28C. Điều nay cũng hoàn toàn phù hợp
khuẩn. Các vi khuẩn này có thể là Aeromonas
với đặc điểm phát triển của bệnh gan thận mủ ở
cá nheo Mỹ ở miền Bắc Việt Nam, từ tháng 11 spp. và đây là vi khuẩn cơ hội trong môi trường
năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ nước nước và thường có trong cơ thể cá nên rất dễ bắt
thấp, do vậy bệnh ít xuất hiện. Trong khi tháng gặp khi phân lập vi khuẩn từ cơ thể cá (Wang &
6-9 là thời điểm nắng, nhiệt độ cao và là điều Silva, 1999). Với tỷ lệ phần trăm khuẩn lạc xuất
kiện cho vi khuẩn phát triển và gây bùng phát hiện trên đĩa thạch cho thấy vi khuẩn có khuẩn
dịch bệnh. lạc nhỏ là tác nhân chính gây bệnh. Các chủng
Hiện nay, một số tác nhân gây bệnh có thể vi khuẩn này đã được nuôi cấy thuần, thử đặc
gây ra hiện tượng đốm mủ trắng trên nội tạng tính sinh hóa và tăng sinh để phục vụ giám
cá da trơn, do vậy cần phân biệt để chẩn đoán định bằng PCR.
đúng tác nhân gây bệnh. Bệnh gan thận mủ Các chủng vi khuẩn (n = 70) được đánh giá
trên cá tra chủ yếu do E. ictaluri (Crumlish &
là tác nhân gây bệnh gan thận mủ cho cá nheo
cs., 2002; Dung & cs., 2008), trong khi đó theo
Mỹ đã được nuôi cấy thuần để xác định sử dụng
Đặng Thị Hoàng Oanh & Nguyễn Trọng nghĩa
cho các thử nghiệm tiếp theo. Kết quả phản ứng
(2016) tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá
sinh hóa sử dụng API 20E cho thấy các chủng vi
lóc (Channa striata) nuôi ở đồng bằng sông cửu
long là Aeromonas schubertii. Ngoài ra một số khuẩn phân lập có khả năng thủy phân lysine
đốm trắng trên gan, thận cá da trơn có thể do (dương tính LDC) và ornithine (dương tính
bào tử sợi Myxobolus sp. gây ra (Đồng Thanh ODC), có khả năng lên men và oxy hóa đường
Hà, 2009). Theo Đồng Thanh Hà (2009) bệnh (dương tính D-glucose), 17/20 phản ứng còn lại
gan thận mủ trên cá tra do E. ictaluri thường cho kết quả âm tính. Kết quả này hoàn toàn
gây ra các đốm mủ nhỏ, kích thước 1-2mm, phù hợp với đặc tính sinh hóa của E. ictaluri
trong khi cá bị bệnh, các đốm trắng lớn thường theo mô tả của Hawke (1979) ở cá nheo mỹ và
do bào nang bào tử sợi gây ra. Tuy nhiên, theo của Đặng Thị Hoàng Oanh & Nguyễn Trúc
quan sát của chúng tôi, cá nheo Mỹ bị bệnh gan Phương (2010) (Bảng 2).
thận mủ, các đốm mủ này có kích thước dao
Kết quả giám định các chủng vi khuẩn bằng
động lớn, từ 1-8mm và hoàn toàn không có sự
xuất hiện của bào tử sợi. Đặc điểm khác biệt về phản ứng PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu EiFd-
kích thước đốm mủ này có thể do sự khác biệt về 1F/EiFd-1R để phát hiện DNA của vi khuẩn
loài cá nheo Mỹ và cá tra, ngoài ra có thể có sự E. ictaluri cho thấy 100% chủng đều cho kết quả
khác biệt về chủng vi khuẩn gây bệnh và giữa PCR dương tính với DNA của vi khuẩn
điều kiện môi trường giữa 2 miền Nam và Bắc E. ictaluri và cho sản phẩm PCR có độ dài
mà biểu hiện bệnh ở 2 loài cá là khác nhau. 407bp (Hình 4).
98
- Trương Đình
Đình Hoài, Kim V
Văn Vạn,
n, Đào Lê Anh, Nguy
Nguyễn Thị Huyên, Nguyễn
Nguy n Văn Tuyến,
Tuy
Vũ
V Đức Mạnh,nh, Nguy
Nguyễn Thị Hương Giang, Trương Quang Lâm, Nguyễn
Nguy Thị Lan
Bảng
ng 2. Kếtt qu
quả thử sinh hóa các ch
chủng Edwardsiella ictaluri phân lập
l từ cá bệnh
b
Các ch
chỉ tiêu sinh hóa Các chủng
ch ng vi khu
khuẩn phân lập
p cá bệnh
b (n = 70)) Edwardsiella ictaluri CAF255*
Nhuộm
m gram - -
Hình dạng
ng Trực khuẩn Trực khuẩn
n
Tính di động
ng + +
ONPG - -
ADH - -
LDC + +
ODC + +
Citrate utilization - -
H2S Production - -
Urease - -
TDA - ND
Indole production - -
Voges-Proskauer
Proskauer - -
Gelatin - -
Tạo axit từ
ừ
D-glucose
glucose + +
D-mannitol
mannitol - -
Inositol - -
D-sorbitol
sorbitol - -
L-rhamnose
rhamnose - -
D-sucrose
sucrose - -
D-melibiose
melibiose - -
Amygdalin - -
L-arabinose
arabinose - -
Ghi chú: * - Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn
Nguy n Trúc Phương (2010); ND - Không xác đ
định
nh.
Hình 3. Hình d
dạạng khuẩn
n lạc
l c và nhu
nhuộm
m gram chủng
ch ng vi khu
khuẩn E. ictaluri Ei-VN19
VN19-6
thu từ
t cá nheo MMỹ bị bệnh
nh gan thận
th n m
mủ
99
- Đặc điểm
mbbệnh lý và ứng
ng d
dụng phương
ng pháp PCR ch
chẩn đoán bệnh
nh gan thận
th mủủ trên cá nheo Mỹ
M (Ictalurus
Ictalurus punctatus)
punctatus
Ghi chú: M: Marker; Gi
Giếng 1-7: 7 chủ
ủng vi khuẩn
nđđại diện
n thu từ
t cá nheo bịị bệnh; Giếng
ng 8: Đối chứng
ng âm;
Giếng
ng 9: Đ
Đối chứng
ng dương ch
chủng
ng vi khuẩn
khu n E. ictaluri LMG 7860.
Hình 4. Kếtt qu
quả chạy
y PCR 7 chủng
ng vi khu
khuẩn
n đại
đ diện
n phân llập từ
ừ cá nheo Mỹ
M
bị bệ
ệnh gan thậ
ận mủ
Từ các đđặcc tính hình thái khuẩn
khu lạc, kếtt qu quả mang cá khỏe kh e các tơ mang sơ cấp, c thứứ cấp và số
nhuộm m Gram và k kếtt qu
quả giám định nh bằng
b ng PCR, có lượng
ng các tế t bào mang phân bố b đều,u, không gian
thể nói rằ
ằng
ng cá nheo M Mỹ bị bệnhnh gan thận
th mủ ủ do giữaa các tơ mang th thứ cấpp rõ và nhiềnhiều khoảng
E. ictaluri gây ra. Theo Waltman & cs.. (1986) (1986), trống
ng giúp cho quá trình hô hấp h thuận n lợi
l (Hình
các chủng
ng E. ictaluri phân lập từ ừ một số loài cá 5, 6 7 và 8). Mang tăng sinh, phù nề nề và nhiều
khác nhau nhưng có đ độ tương đồng ng cao trong ccấu nhớ ớtt làm cho cá thithiếuu oxy, sức
s khỏee kém cũng là
trúc gen. C
Cặp mồi đặ ặc hiệu
u EiFd-1F/EiFd-1R
EiFd 1R đđể nguyên nhân làm cho cá chết ch nhiều. u. Gan cá bệnh
phát hiệnn DNA ccủa a vi khu
khuẩn E. ictaluri đã đư được xuấất hiện nhiều u ttế bào đạii thực
th c bào, nhiều
nhi vùng
sử dụng
ng đ
để chẩn n đoán b bệnh
nh gan thận
th mủ trên cá xuấất huyết, tụ máu, giảm m sốs lượng tếế bào gan,
tra, cá rô phi và cá nheo M Mỹ trong nghiên ccứu thoái hóa kèm theo ho hoại tửử nghiêm trọngtr (Hình
này. Mặcc dù v vậy,
y, gi
giữa
a các chủng
ch ng vi khukhuẩn 10 và 12). ThậnTh n cá cũng xuấtxu hiện nhiềều vùng bị
E. ictaluri gây bệnhnh cho các loài cá khác nhau có thoái hóa, xuất xu t huy
huyếtt và tụt huyết, t, các vùng bị b
thể có sự khác nhau v về đặcc tính di truyền
truy n và ccần hoạại tử ống thậ ận bị tổnn thương nặngn nềề (Hình 14
có các nghiên ccứu tiếp p theo, đđặcc biệt
bi là giảii trình và 16). Thành ru ruột xuấtt huyết,
huy t, cơ trơn của c ruột
tự bộ gen ccủaa các chchủng gây bệnh nh ở các loài cá cấu
u trúc lỏng
l lẻẻo, biểu
u mô lông nhung của c ruột bị
khác nhau đ để làm rõ v vấn đề này. đứtt nát, thoái hóa, lan tràn vi khuẩn khu n gây bệnh b và
hồng
ng cầuc u đã phphản ảnh nh đúng đặc đ điểm m bệnh
b tích
3.4. Mộtt ssố đặc điể
ểm mô bệnhnh học
h của
a cá
đạii thể
th ở ruộtt cá b bị bệnh
nh (Hình
(Hình 19 và 20). Cho
nheo Mỹ ỹ mắc bệnhnh gan th
thận
n mủ
m
đếnn nay, chỉ ch có m mộtt nghiên cứuc về mô bệnh
b học
Để nghiên ccứu
uđ đặc điểm bệnhnh lý vi thể
th của củaa cá nheo Mỹ Mỹ nhiễm E. ictaluri do Miyazaki &
cá bị bệnh,
nh, 14 m
mẫuu mô đư
đượcc thu từ
t cá nheo M Mỹ Plumb (1985) thực hiện, n, tuy nhiên kết k quả
bị bệnh
nh gan th
thận mủ đã giám định nh bằng
b ng PCR và nghiên cứu c chỉ nêu được đặ ặc điểm m mô bệnh
b học ở
01 cá khỏỏe mạnh đượợc sử dụng ng để
đ làm tiêu b bản cơ, thận
th n và mô máu cá. Hi Hiệện tượng ng cơ cá bịb lở loét
mô học.c. Nh
Những biếnn đđổi mô họ ọc ở mang, gan, và hoại
ho tử da đã đư được Miyazaki & Plumb (1985)
thận, ruộột của
a cá nheo MMỹ mắcc bệnh
b nh gan ththận mô tả t kỹ,, tuy nhiên trong nghiên cứu c u này, tỷ t lệ
mủ đượcc so sán
sánh vớới cá khỏe e mạnh
m nh và đư được cá có hiện
hi tượng ng llở loét và hoại
ho tử cơ chiếmchi tỷ lệ
trình bày ở các hình 5 đ
đến
n hình 20. khá thấp
th p (17,1%). Các đ đặcc điểm
đi về biến
bi đổi mô
Kếtt qu
quả kiểm
m tra bi
biến đổii mô bệnh
b họọc cá bệnh
nh họch ở thậ ận cá bệnhnh trong nghiên cứu c của
mắc bệnh
nh gan th
thận
n mmủ cho thấy y mang cá tăng Miyazaki & Plumb (1985) là khá tương đồng đ so
sinh, mô mang xuxuấtt huy
huyếtt và phù nề
n trong khi vớii kết
k quả nghiên ccứu u này.
100
- Trương Đình
Đình Hoài, Kim V
Văn Vạn,
n, Đào Lê Anh, Nguy
Nguyễn Thị Huyên, Nguyễn
Nguy n Văn Tuyến,
Tuy
Vũ
V Đức Mạnh,nh, Nguy
Nguyễn Thị Hương Giang, Trương Quang Lâm, Nguyễn
Nguy Thị Lan
Hình 5. Mang cá nheo M
Mỹ khỏ ỏe,
e, các tơ mang Hình 6. Mang cá nheo Mỹ M khỏe, các tế
t bào
sơ cấp
p và th
thứ cấp
prrộng
ng và thoáng (HE × 40) mang có cấu
c u trúc, ssố lượng
lư ng và kích thước
thư
bình thường
thư ng và phân bố ố đều
u trên tơ mang
th
thứ cấp (HE ×100)
Hình 7. Mang cá nheo MMỹ bị bệnh,
b nh, tơ mang Hình 8. Mang cá bệnh,, tơ mang tăng sinh và
tăng sinh, mang xu
xuất huyếtt nặng
n (HE × 100) xuấtt huy
huyếtt lan tràn (HE × 400)
Hình 9. Gan cá bình thư
thường,
ng, cấu
c u trúc, m
mật Hình 10. Gan cá b bệnh,
nh, nhu mô gan hoại
ho tử,
độ và phân b
bố tế bào gan đ
đều
u trên nhu mô xuất
xu huyết, t, ttế bào gan thưa thớt,
th t, cấu
c trúc
gan (HE × 100) lỏng
l lẻo
o (mũi tên đen), sựs hiện diệ ện của
E. ictaluri trong mô (mũi tên vàng) (HE × 100)
101
- Đặc điểm
mbbệnh lý và ứng
ng d
dụng phương
ng pháp PCR ch
chẩn đoán bệnh
nh gan thận
th mủủ trên cá nheo Mỹ
M (Ictalurus
Ictalurus punctatus)
punctatus
Hình 11. Gan cá bình thư
thường,
ng, tế
t bào
o hình đa Hình 12. Gan cá b bệnh, số lượng tế bào gan
giác, nhân rõ và phân b
bố đềuu trong nhu mô giảm,
m, cấu
c u trúc llỏng lẻo,
o, hoại
ho tử và xuất
xu huyết
gan (HE × 400) lan tràn (mũi tên đen), sựs hiện diệện của
E. ictaluri trong mô (mũi tên vàng) (HE
( × 400)
Hình 13.
3. Thận
n cá bình thư
thường,
ng, số
s lượngng và Hình 14. Thận n cá b
bệnh,
nh, thận
th bị hoại
ho tử, số
cấ
ấu trúc ống
ng th
thận rõ (HE
HE × 40 ) lượ
ợng ống thậận giảm, cấấu trúc ống
ng thận
th bị
biến
bi dạng,
ng, xu
xuất huyếtt lan tràn (mũi tên
đen), sự
s hiện
n di
diện của E. ictaluri trong mô
(mũi tên vàng) (HE × 40)
5. KẾT
T LU
LUẬN Các chủng
ng vi khu
khuẩn từừ cá bệnh
nh có khuẩn
khu lạc
nhỏỏ,, không nhân, trtrắng
ng hơi đục,
đ rìa bằng, hơi lồi,
Cá nheo M Mỹ bị bbệnh
nh gan thận
th mủ thư
thường
vi khuẩn
khu dạng
ng tr
trực khuẩnn bắt
b t màu Gram âm.
bơi lờ đờờ,, mang nhi
nhiều nhớt, t, xuất
xu huyếtt n
nắp
mang, gốcốc vây và h hậ
ậuu môn. Các nội n i quan như Các chủng
ch ng vi khu
khuẩn n này đã được
đư thử ử đặc tính
gan, thận n có nhi
nhiều
u đđốm mủ trắ ắng do hoạii ttử, sinh hóa và giám đ định bằng
ng PCR vớiv i 100% mẫu
m
ruột xuấtt huy
huyết. Về mô b bệnh học,c, mang cá bbệnh dương tính vớiv i E. ictaluri.. Nhữngng thông tin từt
có biểuu hi
hiệnn tăng sinh mạnh nh và xuất
xu huyếtt lan kếtt quả
qu nghiên ccứu u này là cơ sởs để người
ngư nuôi
tràn. Ruộột bị xuấtt huy
huyếtt và thành ruột
ru bị đứt phát hiện
hi sớm
m b bệnh, đề ra phương
phương pháp chẩn
ch
nát. Gan, ththận bị hoạại tử, cấu
u trúc nhu mô llỏng đoán và phòng và tr trị bệnh
nh phù hợp,
h p, giảm
gi thiểu
lẻoo kèm theo hi
hiện tượợng xuấtt huyết
huy và tụ huyhuyết. thiệệt hại do dịch
ch bbệnh
nh này gây ra trong tương lai.
102
- Trương Đình
Đình Hoài, Kim V
Văn Vạn,
n, Đào Lê Anh, Nguy
Nguyễn Thị Huyên, Nguyễn
Nguy n Văn Tuyến,
Tuy
Vũ
V Đức Mạnh,nh, Nguy
Nguyễn Thị Hương Giang, Trương Quang Lâm, Nguyễn
Nguy Thị Lan
Hình 15. Th
Thậnn cá bình thư
thường,
ng, cấu
c u trúc ống Hình 16. Thận
Th n cá b
bệnh,
nh, nhu mô bịb hoại
ho tử, các
thận
n rõ, các ttế bào ống thậnn phân bốb đ
đều ống
ng thận
th bị mmất cấuu trúc, nhân thoái hóa,
(HE
HE × 100) nhu mô thận
th n xu
xuất huyếtt lan tràn (HE
HE × 100)
Hình 17. Ruộtt cá bình thư
thường,
ng, thành ru
ruột Hình 18. Ruộộtt cá bình thường,
thư ng, thành ruột
ru
cấu
u trung r
rắn chắc,c, bi
biểu
u mô và lông nhung cấu
u trung rắn
r n chchắc, biểu
u mô và lông nhung
rõ cấu
u trúc (HE × 40) rõ c
cấu trúc (HE
HE × 100)
Hình 19. Ruộtt cá b
bị bệnh,
nh, thành ruột
ru lỏ ỏng Hình 20. Ruộ ột cá bị bệnh,
nh, thành ruột
ru giãn
lẻo lông nhung rách nát, xu
xuấtt huyết
huy t trên ccả ra,
ra cấu
u trúc cơ vòng llỏng
ng lẻo,
l o, lông nhung
thành ru
ruộtt và bi
biểu mô ruộột (HE × 40)) rách nát, xuấ
xuất huyếtt trên cả
c thành ruột
ru và
biểu
u mô ruruột (HE
( × 100)
103
- Đặc điểm bệnh lý và ứng dụng phương pháp PCR chẩn đoán bệnh gan thận mủ trên cá nheo Mỹ (Ictalurus punctatus)
LỜI CẢM ƠN FAO (2014). The State of Food and Agriculture -
Innovation in family farming.
Để thực hiện nghiên cứu này, các tác giả Francis-Floyd R., Beleau M., Waterstrat P. & Bowser
nhận được kính phí từ đề tài trọng điểm P. (1987). Effect of water temperature on the
(T2018-03-12TĐ) do Học viện Nông nghiệp Việt clinical outcome of infection with Edwardsiella
ictaluri in channel catfish. Journal of the American
Nam tài trợ. Nhóm tác giả xin chân thành cảm Veterinary Medical Association. 191: 1413-1416.
ơn sự hỗ trợ của các em sinh viên Khoa Thủy Gatlin D.M. & Stickney R.R. (1982). Fall‐winter
sản, Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt growth of young channel catfish in response to
Nam và các chủ trang trại nuôi cá nheo Mỹ ở quantity and source of dietary lipid. Transactions
Hưng Yên, Bắc Ninh và Hà Nam đã giúp đỡ và of the American Fisheries Society. 111: 90-93.
tạo điều kiện trong quá trình điều tra, thu mẫu Hoai T.D., Trang T.T., Van Tuyen N., Giang N.T.H. &
Van Van K. (2019). Aeromonas veronii caused
để hoàn thành nghiên cứu này. disease and mortality in channel catfish in
Vietnam. Aquaculture. 513: 734425.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoai T.D., Hoai N.T, Phuong N.T.M & Hau N.T.
(2014). Histopathological features of tilapias
Crumlish, Dung M., Turnbull T., Ngoc J., N. & cultured in Nothern Vietnamese provinces
Ferguson H. (2002). Identification of Edwardsiella naturally infected with Streptococcus sp. J. Sci. &
ictaluri from diseased freshwater catfish, Devel. 12: 360-371.
Pangasius hypophthalmus (Sauvage), cultured in Miyazaki T. & Plumb J. (1985). Histopathology of
the Mekong Delta, Vietnam. Journal of fish Edwardsiella ictaluri in channel catfish, Ictalurus
diseases. 25: 733-736. punctatus (Rafinesque). Journal of Fish Diseases.
Đặng Thị Hoàng Oanh & Nguyễn Trọng Nghĩa (2016). 8: 389-392.
Xác định tác nhân gây bệnh gan thận mủ trên cá Panangala V.S., Shoemaker C.A., Van Santen V.L.,
lóc (Channa striata) nuôi ở đồng bằng sông cửu Dybvig K. & Klesius P.H. (2007). Multiplex-PCR
long. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn. for simultaneous detection of 3 bacterial fish
9: 82-89. pathogens, Flavobacterium columnare,
De la Cruz N.I., Rabago J.L., Monreal A.E., Colín Edwardsiella ictaluri, and Aeromonas hydrophila.
V.H., Aguirre G., Merino J.O., Carmona S.D., Diseases of Aquatic Organisms. 74: 199-208.
Rangel J.A., Horta J.V. & Venegas C.S. (2017). Kim Văn Vạn (2017). Xây dựng mô hình nuôi cá nheo
Diagnosis and frequency of parasites in channel mỹ (Ictalurus punctatus) trong ao tại Hưng Yên.
catfish (Ictalurus punctatus) on northeastern and Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
gulf coast farms Mexico. 5(3): 98-103. 15(6): 738-745.
Dung T.T., Haesebrouck F., Tuan N.A., Sorgeloos P., Wagner B.A., Wise D.J., Khoo L.H. & Terhune J.S.
Baele M. & Decostere A. (2008). Antimicrobial (2002). The epidemiology of bacterial diseases in
susceptibility pattern of Edwardsiella ictaluri food‐size channel catfish. Journal of Aquatic
isolates from natural outbreaks of bacillary Animal Health. 14: 263-272.
necrosis of Pangasianodon hypophthalmus in Waltman W., Shotts E. & Hsu T. (1986). Biochemical
Vietnam. Microbial drug resistance. 14: 311-316. characteristics of Edwardsiella ictaluri. Appl.
Đồng Thanh Hà (2009). Nghiên cứu xác định tác nhân Environ. Microbiol. 51: 101-104.
gây bệnh “mủ ở gan thận” trên cá tra (Pangasius Wang C. & Silva J.L. (1999). Prevalence and
hypophthalmus) nuôi tại bến tre. Kỷ yếu hội nghị characteristics of Aeromonas species isolated from
sinh viên NCKH 2008-2009. Trường Đại học Thủy processed channel catfish. Journal of Food
sản Nha Trang. Protection. 62: 30-34.
104
nguon tai.lieu . vn