Xem mẫu
- Chương I:
Ch
CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG TRƯỜNG
HỌC
1) Vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
1)
2) Hệ thống tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
2)
3) Nhiệm vụ lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong trường học
4) Phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng trong trường học
4)
5) Mối quan hệ giữa tổ chức đảng và chính quyền trong trường
học
6) Mối quan hệ giữa tổ chức đảng và các đoàn thể trong trường
học
- 1. Vị trí, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
1.
sản Việt Nam
1.1- Khái niệm lãnh đạo
Lãnh đạo (lãnh: cổ áo; trông coi tất cả;
thống trị; đạo: đưa đường chỉ lối) là “vạch
đường lối và phương pháp hành
động cho quần chúng” (ví dụ:
Chẳng những phải lãnh đạo quần
chúng mà ngược lại phải học hỏi
quần chúng - Hồ Chí Minh)
- Lãnh đạo còn là “đề ra chủ trương,
đường lối và tổ chức, động viên thực
hiện”
Lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam (ĐCSVN) là vạch ra đường lối,
phương pháp hành động cho quần
chúng và tổ chức thực hiện theo quan
điểm, mục tiêu, lí tưởng của tổ chức
Đảng của giai cấp công nhân Việt
Nam.
- 1.2- Vị trí, vai trò lãnh đạo của ĐCSVN
- Vị trí lãnh đạo của ĐCSVN
ĐCSVN là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành
lợi ích của giai cấp công nhân, của
nhân dân lao động và của dân tộc.
- ĐCSVN là đảng cầm quyền, tôn trọng và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu
sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân
để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo
nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng.
Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời
là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh
đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính tri-xã hội.
- - Vai trò lãnh đạo của ĐCSVN
+ ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp
chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào
yêu nước Việt Nam. Đảng ra đời ngày
03/02/1930, do đồng chí Hồ Chí Minh
(Nguyễn Ái Quốc) sáng lập và rèn
luyện, đã
- lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 thành
công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam),
đánh thắng các cuộc chiến tranh
xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân
phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước,
- tiến hành công cuộc đổi mới, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững
chắc nền độc lập của Tổ quốc.
- Từ ngày thành lập đến nay, Đảng đã
tiến hành mười kì Đại hội đại biểu
toàn quốc. Mỗi kì Đại hội, với tư cách
là “cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Đảng”, đã quyết định đường lối,
nhiệm vụ cách mạng cụ thể từng thời
kì cách mạng và những chủ trương,
chính sách, giải pháp lớn thực hiện
những nhiệm vụ đó.
- + Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước
chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng của giai cấp công nhân,
góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội của nhân dân thế giới.
- Điều 4, Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam viết về vai trò của
ĐCSVN :
"Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong
của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật".
- 2) Hệ thống tổ chức ĐCSVN
2)
2.1 Khái niệm hệ thống
Hệ thống (hệ: sợi tơ nhỏ; liên tiếp; kết
hợp; thống: hợp cả lại) là “tập hợp những
bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau”
Hệ thống còn là “tập hợp nhiều yếu
tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng chức
năng, có quan hệ hoặc liên hệ với
nhau chặt chẽ, làm thành một thể
thống nhất”
- Hệ thống tổ chức ĐCSVN là “tập hợp
các bộ phận, yếu tố làm thành một
cấu tạo, một cấu trúc, một chỉnh thể
và những chức năng chung của
ĐCSVN”
- 2.2 Những quy định về hệ thống tổ
chức ĐCSVN
Đảng ta là đảng cầm quyền, “Hệ
thống tổ chức của Đảng được lập
tương ứng với hệ thống tổ chức hành
chính của Nhà nước” (Điều 10, Điều lệ
Đảng Cộng sản Việt Nam).
- Bộ Chính trị Trung ương Đảng khoá X
quy định: “Hệ thống tổ chức của Đảng
được tổ chức theo đơn vị hành chính
lãnh thổ cấp xã, phường, thị trấn; cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc Trung ương và cấp trung ương.
Đây là hệ thống tổ chức cơ bản của
Đảng có chức năng lãnh đạo toàn diện
ở mỗi cấp và của toàn Đảng” (Quy
định số 23-QĐ/TW ngày 31/10/2006 )
- Ở mỗi cấp trong hệ thống tổ
chức hành chính bốn cấp của Nhà
nước (trung ương; tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn)
đều lập tổ chức đảng tương ứng.
- 1- Tổ chức cơ sở Đảng (Đảng bộ, Chi bộ cơ sở)
được lập tại đơn vị cơ sở hành chính (xã,
phường, thị trấn), đơn vị sự nghiệp, kinh tế
hoặc công tác đóng trên địa bàn huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tất
cả các tổ chức cơ sở đảng “đặt sự lãnh đạo
của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, dưới thành
phố trực thuộc tỉnh” (Điều 10). Tổ chức Đ
ảng trong lực lượng vũ trang có quy định riêng.
- 2- Đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh là cấp trên trực
tiếp của các tổ chức cơ sở đảng, gồm
các tổ chức cơ sở đảng (đảng bộ, chi bộ
cơ sở) ở xã, phường, thị trấn và tổ
chức cơ sở đảng ở các đơn vị hành
chính, sự nghiệp, doanh nghiệp…
đóng trên địa bàn.
- 3- Đảng bộ tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương là cấp trên trực
tiếp của các đảng bộ huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và
đảng bộ tương đương (đảng bộ cơ
quan dân chính đảng tỉnh, đảng bộ đơn vị
doanh nghiệp, sự nghiệp lớn…trực thuộc
cấp uỷ tỉnh, thành phố).
- Các đảng bộ trực thuộc Trung ương
gồm 64 đảng bộ tỉnh, thành phố trực
thuộc; 02 đảng bộ khối trung ương
(đảng bộ khối cơ quan Trung ương và đảng
bộ khối doanh nghiệp Trung ương) và các
đảng bộ quân sự, đảng bộ công an
trung ương…
nguon tai.lieu . vn