Xem mẫu

  1. Bột sắn dây trị chứng cảm nắng đau đầu, khô mũi, tiểu vàng. (Ảnh minh họa) Công dụng tuyệt vời từ sắn dây - Sắn dây là một loài dây leo nhiệt đới mọc nhiều nơi trên Trái Đất và có rất nhiều công dụng hữu ích trong cuộc sống. Sắn dây có tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth; đồng nghĩa Pueraria lobata Willd, Pueraria montana Lour,
  2. Pueraria thunbergiana Siebold & Zucc, Pueraria triloba Mak và Dolichos Spicatus Grah… Đây là một loài dây leo nhiệt đới mọc nhiều nơi trên Trái Đất. Nó còn gọi là cát căn, cam cát căn, phấn cát căn, củ sắn dây, bạch cát, bẳn mắm kéo (cách gọi của người Thái), và khau cát (cách gọi của người Tày). Bộ phận dùng Rễ củ, được gọi là cát căn (nghĩa là "rễ sắn", Radix Puerariae) được dùng làm thuốc. Thông thường rễ được thu hoạch vào mùa đông, xuân. Rễ đào rửa sạch đất cát, bỏ lớp vỏ ngoài, cắt khúc hoặc thái lát, xông diêm sinh, sau đó phơi hoặc sấy khô. Củ sắn dây cũng thường được mài lấy bột để sử dụng, gọi là bột sắn dây. Củ được sơ chế sạch, xay nhuyễn cùng với nước, lọc để tinh bột sắn dây lắng xuống sau đó đem phần bột này phơi khô, bẻ miếng nhỏ. Tại Việt Nam tinh bột sắn dây thường được ướp cùng với một số loại hoa như hoa nhài, hoa bưởi. Công dụng 1. Dây sắn dây Dùng dây sắn dây đốt chưa cháy hoàn toàn rồi đem tán bột, uống với nước. Tác dụng: Trị viêm họng, viêm thanh quản cấp tính. 2. Hoa sắn dây Dùng 20-40 gr hoa sắn dây (loại khô) đem nấu nước uống. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, nhất là giải rượu. 3. Củ sắn dây
  3. Theo Đông y, củ sắn dây có vị ngọt, mát, tính bình, đi vào kinh tỳ, vị, phế, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt. Củ sắn dây cạo sạch vỏ ngoài, thái mỏng theo chiều dọc, phơi khô dùng làm thuốc trị cảm nắng, khô cổ khát nước, ban sởi không mọc được. Mỗi lần nấu từ 8-30 gr, có thể nướng vàng (hay sao vàng) rồi nấu nước uống. Củ sắn dây nướng vàng, rồi sắc hoặc tán bột dùng có tác dụng trị tiêu chảy khó tiêu. Ngoài ra, củ sắn dây tươi đem rửa sạch, luộc mềm, ăn sẽ tốt cho tỳ vị và mát cơ thể. Bột sắn dây trị chứng cảm nắng đau đầu, khô mũi, tiểu vàng. (Ảnh minh họa) 4. Bột sắn dây Bột củ sắn dây đem pha với nước lọc, đường, chanh trị chứng cảm nắng đau đầu, khô mũi, tiểu vàng. Bột sắn dây
  4. còn trị được kiết lỵ do ăn nhiều thức ăn cay, nóng - bằng cách hòa bột với nước cho tan đều, thêm vào một ít đường, rồi bắc lên bếp, khuấy đều tay đến khi dung dịch này đặc lại là dùng được. 5. Một số ứng dụng cụ thể khác - Chảy máu mũi suốt ngày không ngừng, tâm thần phiền muộn: Củ sắn dây tươi giã nát, vắt lấy nước cốt, uống mỗi lần một chén con. - Rắn cắn: Giã lá sắn dây tươi vắt lấy nước uống, bã đắp lên nơi rắn cắn. - Vết thương chảy nhiều máu: Dùng lá sắn dây tươi giã nát, đắp vào vết thương. - Viêm ruột, đau bụng đi ngoài giống kiết lỵ, cồn cào, buồn bực, nôn ọe do uống nhầm các thứ thuốc quá nóng: Dùng bột sắn dây quấy đường uống; hoặc dùng lá sắn dây 30 g, rau má 20 g giã nát, chế thêm nước, vắt lấy nước cốt uống trong ngày. - Trẻ sơ sinh miệng mím chặt, sùi bọt mép, không bú được: Lấy một đoạn dây sắn dây đốt thành than, nghiền mịn, dùng khoảng 3-5 g bột hòa với sữa mẹ, nhỏ vào miệng trẻ. Làm như vậy vài lần trẻ sẽ mở miệng và bú được. - Ngực nóng, thổ huyết không ngừng: Củ sắn dây tươi giã nát, vắt lấy 500 ml uống. Sắn dây có thể dùng như một loại thuốc chữa cảm sốt, nhức đầu, khát nước, mụn nhọt. Củ sắn dây có thể chế biến chín để ăn trực tiếp. Bột sắn dây thường để pha nước uống, nấu chè… Một số đơn thuốc có củ sắn dây
  5. Chữa cảm mạo sốt cao: Củ sắn dây 8g, ma hoàng 5g, quế chi 4g, đại táo 5g, thược dược 4g, sinh khương 5g, cam thảo 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Bột rắc những nơi mồ hôi ẩm ngứa: Bột sắn dây 5g, thiên hoa phấn 5g, hòa thạch 20g, trộn đều, tán nhỏ, rắc những nơi ẩm ngứa. Chữa trẻ sốt: Củ sắn dây 20g, thêm 200ml nước sắc còn 100ml, cho trẻ uống trong ngày. Ở Việt Nam, sắn dây được coi là vị thuốc bổ mát, được trồng và chăm sóc một cách cẩn thận ở nhiều nơi, Nhưng ở Mỹ, sắn dây được coi là cỏ dại nguy hiểm về sinh thái học, vì nó mọc lên và trải ra quá nhanh. Nó cũng bắt đầu mọc lên nhiều ở miền Đông Bắc Úc và những vùng cô lập ở miền Bắc Ý, như vùng quanh hồ Maggiore.
nguon tai.lieu . vn