Xem mẫu

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. I. Khái niệm - đặc điểm- yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. 1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguyên liệu vật liệu 1.1. Khái niệm Nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật chất, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để cấu tạo nên thực thể của sản phẩm làm ra. 1.2. Đặc điểm - Bị hao mòn trong quá trình sản xuất và cấu thành nên thực thể của sản phẩm. - Giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. - Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành. - Vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. 1.3. Yêu cầu quản lý - Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả nguyên liệu vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên liệu vật liệu chặt chẽ và khoa học, là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua, nhập xuất, bảo quản, sử dụng nguyên liệu vật liệu. 2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ. 2.1. Khái niệm: Là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng để trở thành tài sản cố định. 2.2. Đặc điểm: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. - Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất. - Công cụ dụng cụ có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. - Theo qui định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ : + Các loại bao bì dùng để đựng vật tư, hàng hoá trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và tiêu thụ. + Các loại lán trại tạm thời, đà giáo, giá lắp chuyên dùng trong xây dựng cơ bản. + Các loại bao bì có bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng. +Những công cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ hoặc quần áo, giày dép chuyên dùng làm việc. 2.3. Yêu cầu quản lý SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 1
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên + Phải quản lý từng loại CCDC đã xuất dùng, còn trong kho. Việc hạch toán CCDC phải được theo dõi chính xác, đầy đủ, kịp thời về giá trị và số lượng theo từng kho, loại thứ CCDC và phân bổ chính xác giá trị hao mòn các đối tượng sử dụng. 3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NLVL, CCDC nhập-xuất-tồn kho, sử dụng tiêu hao cho sản xuất. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về NLVL,CCDC - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời NLVL,CCDC thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng NLVL,CCDC lãng phí, phi pháp. - Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ qui định của Nhà Nước, lập báo cáo kế toán về NLVL,CCDC phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành, phân tích kinh tế. II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 1. Phân loại nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 1.1. Phân loại nguyên liệu vật liệu Có rất nhiều tiêu thức phân loại NLVL nhưng thông thường kế toán sử dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên, vật liệu phục vụ cho quá trình theo dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác nhau. - Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia NLVL ra thành các nhóm sau: + Nguyên liệu vật liệu chính: Là những nguyên liệu vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. "Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ những thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, "Vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế. + Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao động. + Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: xăng, dầu, ở thể rắn như: các loại than đá, than bùn, và ở thể khí như; gas... + Phụ từng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế sữa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải...ví dụ như các loại ốc, đinh vít, buloong để thay thế, sữa chữa máy móc thiết bị, các loại vỏ, ruột xe khác nhau, để thay thế trong các phương tiện vận tải. SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 2
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện... + Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Cách phân loại này cũng chỉ mang tính chất tương đối, gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.Có một số loại vật liệu phụ có khi là phế liệu của doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính hoặc thành phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh khác. - Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật thành các nhóm khác nhau như: + Nguyên liệu vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp. + Vật liệu tự chế biến là loại vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm. + Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất ra, cũng không phải mua ngoài mà thuê các sở gia công. + Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thoã thuận trên hợp đồng liên doanh. + Nguyên liệu vật liệu được cấp là nguyên liệu vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo qui định... + Trường hợp căn cứ theo tính năng hoạt động, kế toán có thể phân loại chi tiết hơn nữa nguyên liệu vật liệu thành các loại khác nhau: mỗi loại nguyên liệu vật liệu có thể nhận biết bởi một ký hiệu khác nhau. 1.2. Phân loại công cụ dụng cụ - CCDC lao động: Dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quần áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trại. - Bao bì luân chuyển - Đồ dùng cho thuê. 2. Tính giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ 2.1. Tính giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho - Nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó kế toán nguyên liệu vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho - Hàng tồn kho được tính theo giá gốc trị giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. - Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong sản xuất kinh doanh bình thường trừ(-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. - Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 3
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên - Để có thể theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu trên các loại sổ kế toán khác nhau ( cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp). và tổng các chỉ tiêu kinh tế có liên quan tới nguyên, vật liệu doanh nghiệp, cần phải thực hiện việc tính giá nguyên, vật liệu. Tính giá nguyên, vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập-xuất và tồn kho trong kỳ. Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá thực tế hoặc giá hạch toán. - Giá thực tế của nguyên liệu vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập, từng lần nhập, cụ thể như sau: + Nguyên liệu vật liệu mua ngoài: Trị giá thực Giá mua ghi Các khoản giảm Chi phí thu tế NLVL, trên hoá đơn mua (kể cả hao trừ phát sinh khi = (cả thuế + -- CCDC mua hụt trong định mua NVL ngoài nhập nhập khẩu mức) (nếu có) kho * Trường hợp doanh nghiệp mua NLVL,CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị giá tăng(GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị nguyên liệu vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên liệu vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công...được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản “133” thuế GTGT được khấu trừ (3331). * Trường hợp doanh nghiệp mua NLVL,CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị của nguyên, vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng trị giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có). * Đối với NLVL,CCDC mua bằng ngoại tệ thì phải được qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch. Các Thuế Chi phí Giá trị Giá khoản không mua hàng = mua + + - thực giảm hoàn lại (nếu có) tế trừ (nếu (nếu có) có) + NLVL, CCDC tự chế tạo Các chi phí chế Giá thực tế của Giá thực tế + NLVL,CCDC chế = biến phát sinh NVVL,CCDC tạ o xuất đi chế tạo SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 4
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên + NLVL, CCDC thuê ngoài, gia công chế tạo Giá thực tế của Chi phí vận Tiền thuê Giá thực tế NLVL,CCDC xuất chuyển ngoài gia của NLVL, = + công chế thuê ngoài gia công + NLVL,CCDC CCDC thuê chế tạo đến nơi chế tạ o ngoài gia công tạo (chở về) chế tạo + Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần: Giá thực tế Giá thoả thuận Chi phí liên quan (nếu có) của các bên tham NLVL,CCDC + nhậPhế liệốn liên ồi = gia góp vốn + n góp v u thu h doanh, góp cổ Giá tạm tính trên thị trường Gía trị phế = liệu nhập Giá ước tính của DN 2.2. Tính giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho - Khi xuất kho NLVL,CCDC cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của NLVL, CCDC. Vì NLVL, CCDC xuất kho ở những thời điểm khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá NLVL, CCDC dùng như sau: * Phương pháp tính giá thực tế đích danh: - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại NLVL, CCDC theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hơn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. * Phương pháp nhập trước-xuất trước:(FIFO) - Theo phương pháp này NLVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước. SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 5
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên - Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn sẽ dẫn đến trong kỳ giảm. - Phương pháp này thích hợp trong kỳ lạm pháp và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NLVL, CCDC xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ có lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên. Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NLVL, CCDC nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC * Phương pháp nhập sau-xuất trước:(LIFO) - Phương pháp nhập sau-xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo Giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. - Phương pháp này cũng được áp dụng với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong kỳ giảm phát. Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẩn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế. Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trực của nó. * Phương pháp bình quân gia quyền(liên hoàn, cuối kỳ). - Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá thực tế của NLVL, Số lượng NLVL, Đơn giá bình CCDC xuất dùng trong kỳ = CCDC xuất dùng x quân Trị giá thực tế NLVL, + Tổng giá trị NLVL,CCDC Đơn giá bình CCDC tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ quân cả kỳ = SVTH: Nguyên Thiố lượng Tinh Lơp : + Tổng số lượng NLVL,CCDC 6 dự trữ S ̣ Thanh NLVL, ̃ ̀ 09_LK Trang
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên + Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ: + Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập: trị giá thực tế NLVL, Trị giá thực tế NLVL,CCDC + Đơn giá bình CCDC tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ Quân sau = mỗi lần nhập số lượng NLVL,CCDC + số lượng NLVL,CCDC tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ III. Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ 1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng 1.1. Chứng từ kế toán: Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều liên quan đến việc nhập, xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải lập chứng từ một cách kịp thời đầy đủ, chính xác theo chế độ quy định ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu đã đực nhà nước ban hành. - Mẫu 01 – VT: Phiếu xuất kho - Mẫu 02 – VT: Phiếu nhập kho - Mẫu 03 – VT: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Hoá đơn kiêm vận chuyển Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: (Mẫu 04 – VT) phiếu xuất vật tư kiêm hạn mức, (Mẫu 05- VT) biên bản kiểm nghiệm vật tư, ( Mẫu 07 – VT) phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ và các chứng từ khác tuỳ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau. Người lập chứng từ phải kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và chịu trách nhiệm về việc ghi chép chímh xác về số liệu của các nghiệp vụ kinh tế. Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan. 1.2. Sổ kế toán sử dụng - Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. - Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá. - Thẻ kho. - Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái tài khoản 151, 152, 153. SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 7
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên - Bảng kê nhập, xuất (nếu có). 2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ. 2.1. Phương pháp thẻ song song: - Sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. - Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết cả về số lượng và giá trị. - Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp thời. Sau khi đã đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết nhập-xuất tồn kho nguyên, vật liệu. - Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết nhập-xuất tồn kho nguyên, vật liệu được dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “nguyên, vật liệu” trong sổ cái. - Phương pháp này đơn giản, dể dàng ghi chép và đối chiếu, song cũng tồn tại nhược điểm là sự trùng lắp trong công việc. Tuy nhiên, phương pháp này rất tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính. + Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song: Chứng từ nhập Thẻ Bảng tổng Sổ chi kho hợp chi tiết Sổ cái tiết vật liệu Chứng từ xuất Trong đó: : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ. : Đối chiếu, kiểm tra. : Ghi cuối kỳ. 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi danh điểm vật tư chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. - Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập xuất cả về mặt số lượng và giá trị theo từng loại vật liệu. SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 8
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên - Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu đã nhập-xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển. - Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại nguyên liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu chênh lệch phải được xử lý kịp thời. - Sau khi đã đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng trị giá nguyên, vật liệu nhập-xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “nguyên, vật liệu” trong sổ cái. - Phương pháp này đơn giản, dể dàng nhưng còn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến tính kịp thời và đầy đủ của việc cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu dùng khác nhau. +Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Chứng Bảng kê ` từ nhập nhập Sổ đối Thẻ Sổ chiếu luân kho cái chuyển Bảng kê Chứng xuất từ xuất Trong đó: : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ. : Đối chiếu, kiểm tra. : Ghi cuối kỳ. 2.3. Phương pháp sổ số dư. - Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt giá trị theo giá hạch toán mà theo đó phương pháp này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ. - Định kỳ sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất, thu nhận phiếu này cùng chứng từ có liên quan về phòng kế toán, sau đó căn cứ vào giá hạch toán được đánh giá vào chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. - Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, kế toán phản ánh số liệu, vào bảng lũy kế nhập-xuất và tồn kho cho từng loại vật liệu. Bảng lũy kế nhập- xuất-tồn được,mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật liệu chỉ được ghi trên một dòng. - Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập-xuất trong tháng và xác định số dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế, số lượng từng loại vật liệu tồn kho trên sổ số dư do thủ kho chuyển về phải khớp với số SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 9
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên lượng tồn kho ở thẻ kho và số lượng tồn kho thực tế, trị giá từng loại vật liệu tồn kho trên sổ cái phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “ nguyên, vật liệu” trong sổ cái. - Phương pháp này thực hiện công việc kế toán thủ công, hạn chế sự trùng lắp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán. IV. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. 1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên. - Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán theo công thức: Trị giá hàn tồn Trị giá hàng tồn Trị giá hàng nhập Trị giá hàng = + - kho cuối kỳ kho đầu kỳ xuất kho trong kho trong kỳ kỳ Cuối kỳ kế toán, so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho và số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chệnh lệch phải tìm ra nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời, đồng thời điều chĩnh số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán về số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho. -Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. 1.2. Tài khoản sử dụng: 151, 152, 153, a, Tài khoản 152 “nguyên liệu vật liệu” Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NLVL theo giá thực tế của doanh nghiệp * Nội dung kết cấu TK 152 Nợ Có TK 152 SDĐK: Trị giá NVL tồn đầu kỳ SPS: - Trị giá NVL nhập kho trong kỳ SPS: - Giá thực tế - Giá trị NVL thiếu khi kiểm kê - Giá trị NVL thừa phát hiện khi - Chiết khấu hàng mua được kiểm kê hưởng - Giá trị phế liệu thu hồi - K/c giá trị NVL tồn kho đầu kỳ. - K/c giá trị NVL tồn kho cuối kỳ. SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 10
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên CPS: CPS: SDCK: Trị giá NVL tồn kho + TK 152 có các TK cấp 2 như sau: + TK 1521: NLVL chính + TK 1522: Vật liệu phụ + TK 1523: Nhiên liệu + TK 1524: Phụ tùng + TK 1525: Vật liệu, thiết bị XDCB + TK 1528: Phế liệu và các vật liệu khác b, Tài khoản 153 “ công cụ dụng cụ”. Tài khoản này phản ánh số hiện có và sự biến động của các loại CCDC nhập kho theo giá thực tế của DN. • Nội dung kết cấu TK 153 Nợ Có TK 153 SDĐK: Giá trị thực tế CCDC tồn đầu kỳ SPS: - Giá trị thực tế CCDC xuất kho. SPS: - Giá trị thực tế CCDC nhập Chiết khấu hàng mua, giảm giá và kho và các nghiệp vụ làm tăng giá hàng mua trả lại. trị. Các nghiệp vụ làm giảm giá trị CCDC CPS: CPS: SDCK: Giá trị CCDC tồn kho + TK 153 có các TK cấp 2 + TK 1531: CCDC + TK 1532: Bao bì luân chuyển + TK 1533: Đồ dùng cho thuê 1.3. Phương pháp hạch toán: 1.3.1. Phương pháp kế toán nhập, xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ: - Mua NVL-CCDC nhập kho (có hoá đơn cùng về): + Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 152, 153 : Giá mua chưa có thuế. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 141, 311... : Đã thanh toán tiền. : Chưa thanh toán tiền. Có TK 331 : Nếu có thuế nhập khẩu. Có TK 333 + Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 11
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên Nợ TK 152, 153 : Tổng tiền thanh toán. Có TK 111, 112, 141, 311, 331.. : Tổng tiền thanh toán - Mua NVL-CCDC được hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại: Nợ TK 111 : Tổng số tiền giảm giá hoặc trả lại bằng TM Nợ TK 112 : Tổng số tiền giảm giá hoặc trả lại bằng TGNH Nợ TK 331 : Tổng số tiền được giảm giá hoặc trả lại trừ vào nợ. Có TK 152 : Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại. Có TK 153 : Trị giá CCDC được giảm giá hoặc trả lại. Có TK 133 : Thuế GTGT (nếu có). - Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán trước kỳ hạn cho người bán, phản ánh vào thu nhập hoạt động tài chính, kế toán ghi : Nợ TK 111 : Số tiền chiết khấu được hưởng bằng tiền mặt Nợ TK 112 : Số tiền chiết khấu được hưởng bằng TGNH Nợ TK 331 : Số tiền chiết khấu được hưởng trừ vào nợ Có TK 515 : Số tiền chiết khấu được hưởng. * Doanh nghiệp đã nhận hoá đơn nhưng nguyên, vật liệu chưa về nhập kho : lưu hoá đơn vào tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường” và định khoản : Nợ TK 151 : Trị giá nguyên, vật liệu theo chứng từ Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111 : Tông giá thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112 : Tổng giá thanh toán bằng TGNH Có TK 331 : Tổng giá thanh toán chưa trả chơ người bán Có TK 141 : Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng - Tháng sau, khi hàng về nhập kho hoặc chuyển cho bộ phận sản xuất (sử dụng luôn). Nợ TK 152 : Trị giá nguyên, vật liệu nhập kho Nợ TK 153 : Trị giá công cụ, dụng cụ nhập kho Nợ TK 627, 641, 642, 621 : Nếu sử dụng luôn Nợ TK 632 : Giao cho khách hàng : Trị giá NVL, CCDC nhập kho Có TK 151 - Giá trị nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ gia công xong nhập laị kho : Nợ TK 152 : Trị giá thực tế vật liệu nhập lại kho Nợ TK 153 : Trị giá thực tế công cụ, dụng cụ nhập lại kho Có TK 154 : Chi tiết gia công nguyên vật liệu - Nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác bằng NVL, CCDC. . nhận lại vốn góp Nợ TK 152 : Giá trị nguyên, vật liệu nhận góp vốn Nợ TK 153 : Giá trị công cụ, dụng cụ nhận góp vốn : Nhận góp vốn Có TK 411 : Nhận lại vốn góp Có TK 222, 128 - Đối với nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu, khoan thuế nhập khẩu phải nộp cho nhà nước được phản ánh vào giá nhập và kế toán ghi : Nợ TK 152 : Nguyên, vật liệu SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 12
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên Nợ TK 153 : Công cụ, dụng cụ Có TK 3333 : Thuế nhập khẩu phải nộp - Khoản thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp cho nhà nước cũng được tính theo giá nhập, kế toán ghi : Nợ TK 152 : Nguyên, vật liệu Nợ TK 153 : Công cụ, dụng cụ Có TK 3332 : Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp - Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp nếu được khấu trừ : Nợ TK 133 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Nếu thuế GTGT phải nộp đối với hàng nhập khẩu không được khấu trừ : Nợ TK 152 : Nguyên, vật liệu Nợ TK 153 : Công cụ, dụng cụ Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu - Các chi phí thu mua, vận chuyển nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ về kho của doanh nghiệp : Nợ TK 152, 153 : Các chi phí thực tế phát sinh Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111 : Thanh toán chi phí bằng tiền mặt Có TK 112 : Tổng trị giá thanh toán bằng TGNH Có TK 141 : Tổng chi phí thanh toán bằng tạm ứng Có TK 331 : Tổng chi phí chưa thanh toán người bán - Nhập kho có chứng từ đầy đủ, số lượng hàng nhập kho thừa so với số phản ánh trên hoá đơn, chứng từ, nếu chỉ giữ hộ người bán phần nguyên, vật liệu thừa : Nợ TK 002 : Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công - Khi trả lại người bán số hàng thừa, kế toán ghi : Có TK 002 : Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công - Nếu nhập luôn số nguyên,vật liệu thừa, khi nhập kho kế toán ghi : Nợ TK 152 : Trị giá thực tế nguyên, vật liệu nhập kho Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111 : Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112 : Tổng giá thanh toán bằng TGNH Có TK 1411 : Tổng giá thanh toán bằng tiền tạm ứng Có TK 331 : Tổng giá thanh toán chưa trả người bán Có TK 3388 : Trị giá vật liệu thừa - Khi có quyết định giải quyết số nguyên, vật liệu thừa, mua luôn số thừa : Nợ TK 3388 : Trị giá nguyên, vật liệu thừa Nợ TK 133 : Thuế GTGT liên quan đến nguyên liệu thừa Có TK 111 : Thanh toán bổ sung bằng tiền mặt Có TK 112 : Thanh toán bổ sung bằng TGNH Có TK 331 : Thanh toán bổ sung phải trả người bán - Trả lại người bán : Nợ TK 3388 : Trị giá nguyên, vật liệu thừa Có TK 152 : Trị giá nguyên, vật liệu thừa SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 13
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên 1.3.2. Kế toán xuất nguyên liệu vật liệu : + Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng (căn cứ chứng từ xuất kho) : Nợ TK 621 : Dùng cho sản xuất Nợ TK 627 : Dùng cho quản lý phân xưởng Nợ TK 641 : Dùng cho bán hàng Nợ TK 642 : Dùng cho quản lý doanh nghiệp Nợ TK 241 : Dùng cho xây dựng cơ bản, sữa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 154 : Xuất gia công, chế biến Có TK 152 : Giá trị nguyên, vật liệu xuất kho + Xuất kho nguyên, vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có) : Nợ TK 632 : Gía vốn hàng bán Nợ TK 1388 : Xuất kho NLVL cho vay Có TK 152 : Giá trị nguyên liệu vật liệu xuất kho + Xuất kho nguyên, vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác (giá do hội đồng liên doanh đánh giá) :  Nếu giá trị được đánh giá > giá trị thực tế của nguyên, vật liệu đem góp : Nợ TK 128, 222 : Giá do hội đồng liên doanh đánh giá Có TK 152 : Giá thực tế của nguyên, vật liệu Có TK 711 : Phần chênh lệch tăng  Nếu giá trị được đánh giá < giá trị thực tế của nguyên, vật liệu đem góp : Nợ TK 128, 222 : Giá do hội đồng liên doanh định giá Nợ TK 811 : Phần chênh lệch giảm Có TK 152 : Giá thực tế của nguyên, vật liệu + Đối với nguyên, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê :  Nếu hao hụt trong định mức, ghi : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 152 : Giá trị nguyên, vật liệu  Nếu thiếu hụt chưa xác định được nguyên nhân thì ghi : Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK 152 : Giá trị nguyên, vật liệu * Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu thiếu hụt, mất mát về biên bản xử lý : Nợ TK 1388 : Phải thu khác Nợ TK 111 : Tiền mặt Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán (phần còn lại) Có TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý 1.3.3. Kế toán xuất kho công cụ, dụng cụ : - Các phương pháp phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ : + Phương pháp 1: Phân bổ một lần l * Những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, khi xuất dùng toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ được hạch toán vào đối tượng sử dụng : Nợ TK 627 : Chi phí chế biến phát sinh tại bộ phận quản lý Nợ TK 641 : Chi phí chế biến phát sinh tại bộ phận bán hàng Nợ TK 642 : Chi phí chế biến phát sinh tại bộ phận quản lý DN SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 14
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên Nợ TK 241 : Chi phí sản xuất ở bộ phận đầu tư XDCB Có TK 153 : Trị giá công cụ, dụng cụ xuất kho + Phương pháp 2 : Phân bổ nhiều lần * Những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài hoặc xuấ dùng mang tính bị đồng loạt. Theo phương pháp này, khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, kế toán chuyển toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ vào tài khoản 142, sau đó phân bổ dần vào các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào giá trị, mức độ và thời gian sử dụng của công cụ, dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh để xác định số lần phân bổ cho hợp lý. Khi công cụ, dụng cụ báo hỏng, phân bổ phần giá trị còn lại sau khi đã trừ phế liệu bồi thường. Số Giá thực Giá trị Phế Khoản bổi thực tế liệu thu thường vật phân = tê CCDC - - - bổ lần báo hỏng hồi chất (nếu CCDC đã cuối phân bổ (nếu có) có) * Phương pháp hạch toán : - Khi xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần sử dụng cho sản xuất kinh doanh : Nợ TK 142 ( 242 ) : Chi phí trả trước : Giá trị công cụ, dụng cụ Có TK 153 + Số phân bổ từng lần vào các đối tượng sử dụng: Nợ TK 627 : Chi phí quản lý phân xưởng Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí trả trước Có TK 142 (242) + Khi công cụ, dụng cụ báo hỏng, mất mát hoặc hết thời gian sử dụng theo qui định, kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 1528 : Giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 138 : Số bồi thường vật chất (nếu có) Nợ TK 627, 641, 642 : Số lần phân bổ cuối : Giá trị còn lại Có TK 142 (242) SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 15
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên 1.4 Sơ đồ hạch toán 1.4.1 : Hạch toán đối với Nguyên liệu vật liệu TK621, 623, 241 TK111,112,131 TK152 TK627,641,642 Nhập kho Xuất dùng cho SXKD TK133 TK142 XDCB Xuất kho Phân bổ VAT PPKT TK154 TK222 Gia công chế biến xong Xuất GVLDLLK nhập lại kho TK3387 TK3333 C/L đánh TK811 giá lại TS Thuế NK hàng NK phải nộp C/Lđánh giá lại TK 711 TS TK3332 C/L đánh TK223 giá lại TS Thuế TTĐB phải nộp (nếu có) Xuất GVLDLK TK411 TK154 Nhận vốn góp Xuất thuê ngoài gia công SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 16
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên chế biến TK621,627 TK111,112,331 CKTM,GGHB, hàng hóa Đã xuất dùng không hết mua trả lại nhập lại kho TK 133 TK 154 TK632 Xuất bán Phế liệu nhập kho TK 338(3381) TK138 Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử ký 1.4.2 : Hạch toán đối với công cụ dụng cụ TK 111, 112 TK 623, 627 142, 151, 331 TK 153 641, 641, 241 Nhập kho CCDC Xuất dùng tính ngay một Lần vào chi phí TK 133 Nếu được khấu trừ TK 3333 TK 142, 242 Xuất dùng phân bổ dần khi Thuế nhập khẩu phải nộp CCDC có thời gian sử dụng nhiều kỳ và có giá trị lớn TK 3332 TK 111,112, 331 Thuế tiêu thụ đặc biệt CCDC CK TM trả lại CCDC đã mua Phải nộp giảm giá hàng mua TK133 Thuế GTGT TK 338(3381) TK 138(1381) Giá trị CCDC phát hiện thừa CCDC phát hiện thiếu khi Trong khi kiểm kê chờ xử lý kiểm kê chờ xử lý SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 17
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH HUNG CHÂU LINH ̀ A. Khái quát chung về Công ty TNHH Hung Châu Linh ̀ I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Trước năm 2002 Công ty TNHH Hung Châu Linh chỉ là một cơ sở sản ̀ xuất kinh doanh các mặt hàng thiết bị máy móc chuyên dùng, các thiết bị tự động, thiết bị lạnh như máy bơm nước đồng hồ nhiệt điện lạnh và môi trường. Cơ sở kinh doanh với tổng số lao động không quá 10 người, làm việc trên mặt bằng chật hẹp, chủ yếu gia công và lắp rắp các sản phẩm theo đơn đặt hàng nhỏ lẻ. Đến năm 2002 xuất phát từ nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất, cũng như nhu cầu tiêu thụ của thị trường đò hỏi cơ sở phải mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh đa dạng hoá nâng cao chất lượng sản phẩm. Theo đà phát triển đó cộng với sự năng nổ khéo léo của chủ sở hữu( hiện nay là giám đốc của công ty) ngày càng dành được nhiều hợp đồng, tổ chức công tác nhân sự tốt đã đưa cơ sở sản xuất ngày càng phát triển hơn. Trước tình hình đó chủ cơ sở gọi thêm vốn và xin phép thành lập công ty để dáp ứng nhu cầu phát triển của công ty một cách lâu dài và bền vững. Đến ngày 26 tháng 06 năm 2002 cơ sở Hung Châu Linh đổi thành công ty ̀ TNHH Hung châu Linh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ̀ số 320200629. - Với tên giao dịch : - Tên viết tắt : - Tên thường gọi ̀ : Công ty TNHH Hung Châu Linh - Địa chỉ : 335 Nguyên tât Thanh – TP Đà Nẵng ̃́ ̀ Công ty đã được phép sử dụng con dấu riêng để giao dịch với các ngành nghề như sau: Chuyên về lĩnh vực thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sữa chữa các thiết bị cơ khí chuyên ngành nhiệt điện lạnh và môi trường. Kinh doanh các loại máy công cụ, sản xuất các thiết bị chuyên ngành lò hơi, thiết bị lạnh hàn cắt kim loại, xử lý ô nhiểm môi trường, các thiết bị tự động đo lường kỹ thuật, các loại máy móc thiết bị và hoá chất chuyên dùng khác, các loại ống dẫn nước.Thiết kế cấp nhiệt, điều hoà không khí cho các công trình công nghiệp. Từ năm 2002 đến 2005, mặt dù công ty gặp không ít khó khăn do mới thành lập, nhưng với tinh thần trách nhiệm cao với sự nổ lực và khôn khéo trong kinh doanh, công ty luôn có những nghiên cứu các giải pháp tối ưu đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực chuyên ngành. Từ đó công ty luôn khắc phục được những khó khăn ban đầu mà còn đưa công ty ngày càng ổn định về sản xuất, xâm nhập thị trường tạo được uy tín cao và nhiệm của các doanh nghiệp trong cả nước. Từ năm 2005 đến nay, với những phương án tận dụng triệt để năng lực sẵn có và dần dần từng bước đầu tư vào khâu then chốt trong bộ phận sản xuất SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 18
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên chế tạo nhiều sản phẩm chất lượng cao, giá thành tương đối ổn định đảm bảo yêu cầu của khách hàng. Chỉ với 3 năm trở lại đây công ty ngày càng mở rộng phạm vi sản xuất ở nhiều tĩnh trong cả nước như: Mở rộng quy mô sản xuất Lò hơi 5 tấn Tuy Hoà, Lò hơi 5 tấn Nghệ An, Lò hơi 3 tấn Tây Đô, Lò hơi 7 tấn Tân Quảng Phát... Sau 3 năm nhìn chung tình hình phát triển của công ty được phản ánh qua các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 5.429.584.795 6.534.670.819 8.536123456 Vốn 4.923.750.680 5.940.618.016 6.315.551.932 Chi phí 2.139.150.000 3.025.645.698 4.350.826.720 Sản xuất 22.941.879 32.502.500 70.613.010 1. Chức năng và nhiệm vụ 1.1. Chức năng: - Công ty TNHH Hung Châu Linh là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam ̀ thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Tổ chức quy mô sản xuất đạt hiệu quả tốt nâng cao chất lượng sản phẩm - Chỉ đạo điều hành sat sao không chỉ điều hành tại chổ mà còn điều hành ở nhiều công trình trên khắp cả nước. 1.2. Nhiệm vụ: -Xây dựng và tổ chức các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty theo pháp luật hiện hành của nhà nước. - Nghiên cứu khả năng sản xuất và nhu cầu tiêu dùng tổ chức lực lượng hàng hoá đa dạng về cơ cấu mặt hàng phong phú về chủng loại có chất lượng cao phù hợp với người tiêu dùng. - Khai thác các thế mạnh, tiết kiệm chi phí tối đa chi phí đem lại hiệu quả kinh tế cao. - Duy trì và phát triển sản xuất ổn định góp phần thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà nhà nước đề ra - Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ, chính sách hiệu quả cao đảm bảo trang trải về tài chính, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 19
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Pham Thị Xuân ̣ Thuyên - Đảm bảo các hoạt động công ích xã hội góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. II. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh tại Công ty TNHH Hung ̀ Châu Linh 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất Tập hợp Tính toán thiết Tiến hành thi công NVL,CCDC năng kế sản phẩm chế tạo lắp đặt lực lao động Xuất xưởng Kiểm tra thử Làm sạch thẩm sản phẩm nghiệm áp lức mỹ ấ Chú thích: : Trình tự tiến hành công việc : Đối chiếu so sánh giưa thiết kế và thực tế sản xuất 1.2. Giải thích chu trình sản xuất - Công ty tiến hành sản xuất một sản phẩm theo đơn đặt hàng, dựa vào yêu cầu của khách hàng nhân viên phòng kỹ thuật tiến hành tính toán thiết kế. Sau đó trình bày sản phẩm thiết kế cho khách hàng, khách hàng đồng ý phòng kỹ thuật tiến hành yêu cầu phomhg vật tư tập hợp NVL, CCDC, năng lực lao động chuẩn bị sản xuất. Sau đó tiến hành thi công chế tạo lắp đặt tại phân xưởng sản xuất, tiếp theo làm sạch thẩm mỹ sản phẩm đến khi hoàn tất sản phẩm nhân viên phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra dúng với thiết kế, đúng với kỹ thuật hay không, việc kiểm tra đúng với chất lượng yêu cầu thì bộ phận phân xưởng cho tiến hành xuất xưởng sản phẩm. III. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại Công ty TNHH Hung Châu ̀ Linh 1. Đặc điểm chung -Trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý của Doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tổ chức bộ máy quản lý tốt là vấn đề luôn được ban giám đốc quan tâm. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm cho từng phòng ban, từng nhân viên, phối hợp với nhau một cách có tổ chức và hiệu quả cao. - Thuận lợi: Công ty TNHH Hung Châu Linh có đội ngũ quản lý có trình ̀ độ cao, cơ cấu tổ chức trực tiếp phù hợp với trình độ chuyên môn cho từng SVTH: Nguyên Thị Thanh Tinh Lơp : 09_LK ̃ ̀ Trang 20
nguon tai.lieu . vn