Xem mẫu

  1. ĐỀ TÀI 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, trong các cơ sở đó, cơ sở nào quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tủ tưởng Hồ Chí Minh. 1
  2. MỤC LỤC Trang A. Mở đầu ................................................................................................. 3 B. Nội dung.................................................................................................4 Khái quát về tư tưởng hồ chí minh.....................................................4 I. 1. Khái niệm tư tưởng ............................................................................ 4 2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh ........................................................4 Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh........................................... 4 II. 1. Nhân tố khách quan................................................................................4 1.1 Bối cảnh xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh.........................................5 a. Tình hình thế giới...................................................................................5 b. Tình hình Việt Nam................................................................................6 1.2 Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.....................................8 a. Giá trị truyền thống dân tộc....................................................................8 b. Tinh hoa văn hóa nhân loại..................................................................... 10 c. Chủ nghĩa Mác – Lênin............................................................................13 2. Nhân tố chủ quan................................................................................... .15 Nhân tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ III. Chí Minh........................................................................................................... .15 1. Chủ nghĩa Mác – Lênin..........................................................................15 2. Con người Hồ Chí Minh........................................................................ 17 a. Khả năng tư duy và trí tuệ của Hồ Chí Minh........................................ 17 b. Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn...........................18 C. Kết luận..................................................................................................20 Danh mục tài liệu tham khảo......................................................................21
  3. A. MỞ ĐẦU Hồ Chí Minh đã đi xa hơn 40 năm, thế giới đã có nhi ều đ ổi thay to l ớn. Nhân loại đang sống trong kỷ nguyên toàn cầu hóa với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế tri thức và cuộc cách mạng khoa học và công ngh ệ. Tuy nhiên, t ư tưởng Hồ Chí Minh vẫn vẹn nguyên giá trị thời đại. Nói đến Hồ Chí Minh là nói đến những điểm tương đồng, mẫu số chung của nhân loại dù trong thời kỳ giải giáp chế độ thực dân, giải phóng thuộc địa hay trong công cuộc kiến thiết đất nước, xây dựng xã hội mới; dù trong thời kỳ "chiến tranh lạnh" hay trong thế giới toàn cầu hóa. Rõ ràng là trong th ế gi ới ngày nay, khó tìm đâu ra một nhân vật đã "trở thành huyền tho ại ngay khi còn sống", một con người hội đủ khát vọng của các dân tộc dù màu da, ti ếng nói, chủng tộc, tôn giáo, văn hóa khác nhau…. Tổng bí thư Nông Đức Mạnh nêu rõ: Chủ tịch Hồ Chí Minh là linh h ồn, là ngọn cờ chói lọi lãnh đạo toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đoàn k ết m ột lòng, chiến đấu anh dũng, viết nên những trang sử vẻ vang nhất của Tổ quốc. Tư tưởng Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá sẽ mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, của nhân dân ta. Chúng ta phải tiến hành cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” một cách sâu rộng, thiết thực, hiệu quả trong hệ thống chính trị và trong toàn xã hội, khơi dậy và phát huy các giá trị đạo đức, truyền thống tốt đẹp, đấu tranh khắc ph ục s ự suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; chặn đứng, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội. 3
  4. Tuy nhiên để “Học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, chúng ta c ần biết được cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 4
  5. B. NỘI DUNG Khái quát về tư tưởng Hồ Chí Minh. I. 1. Khái niệm tư tưởng. Trong thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh”, khái niệm “tư tưởng” không ph ải là ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng mà có nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền t ảng tri ết học nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguy ện vọng c ủa một giai c ấp, m ột dân t ộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực. 2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Dựa trên những định hướng cơ bản của Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam, các nhà khoa h ọc đã d ưa ra đ ịnh nghĩa: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn di ện và sâu s ắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sang tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đ ại nh ằm gi ải phóng dân t ộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người”. Tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm: tư tưởng về vấn đề dân tộc; về ch ủ nghĩa vã hội và con đường đi lên chú nghĩa xã h ội; về Đảng C ộng Sản Vi ệt Nam; v ề đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về văn hóa, đạo đức,v.v.. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. II. 1. Nhân tố khách quan. Tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là sản phẩm chủ quan, phản ánh tâm lý, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam đổi với lãnh tụ kính yêu c ủa mình. T ư 5
  6. tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam, ra đời do yêu cầu khách quan và sự giải đáp những nhu cầu bức thiết do cách mạng đặt ra từ đầu thế kỷ XX đến nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dưới tác động, ảnh hưởng của những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể của dân tộc và th ời đại mà Ng ừơi đã sống và hoạt đông. Thiên tài của Hồ Chí Minh là ở chỗ Người đã nắm bắt chính xác xu hướng phát triển của thời đại để tìm ra con đ ường cách mạng đúng đ ắn cho dân tộc mình. 1.1 Bối cảnh xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh. a. Tình hình thế giới. Hồ Chí Minh bước vào vũ đài chính trị khi ch ủ nghĩa tư bản t ự do c ạnh tranh đã bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Năm 1912, Hốp-xơn (người Anh) đã mô tả tường tận đặc điểm kinh tế - chính trị của ch ủ nghĩa đ ế quốc. Lênin d ựa trên quan điểm của Hốp-xơn đưa ra định nghĩa nói về bản chất của chủ nghĩa đế quốc gắn liền đặc điểm kinh tế là các nước lớn xâm chiếm thuộc đ ịa và chia nhau xong đất đai thế giới. Đây là đặc điểm liên quan trực tiếp đến vi ệc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh sau này. Theo Lênin, thế giới phân chia đa số (70%) các dân tộc bị áp bức, số ít (30%) các dân tộc đi áp bức. Đặc đi ểm chung là di ện tích và dân số các thuộc địa lớn gấp nhiều lần so với diện tích và dân s ố các nước chính quốc. Đây là tư tưởng cơ bản của Quốc t ế c ộng sản và là c ơ s ở đ ể chỉ đạo cách mạng thế giới. Tại Đại hội V quốc tế cộng sản (1924) Hồ Chí Minh đã đưa ra con số đầy thuyết phục như: thuộc địa của Anh l ớn g ấp 252 l ần diện tích nước Anh, dân số thuộc địa Anh lớn gấp 8,5 lần dân số nước Anh. Bên cạnh mâu thuẫn vốn có là mâu thuẫn giữa Tư s ản và Vô s ản, khi ch ủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang độc quyền hình thành hệ thống thuộc địa làm nảy sinh mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa các nu ớc thu ộc đ ịa và các nước Chủ nghĩa Đế quốc, phong trào giải phóng dân tộc dâng lên mạnh mẽ nhưng chưa ở đâu giành được thắng lợi. Chủ nghĩa Mác-Lênin phát triển m ạnh 6
  7. mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong trào cách mạng thế giới, trở thành h ệ t ư tưởng tiên tiến của thời đại. Chủ Nghĩa Tư bản phát triển không đều, một số nước Tư b ản gây chi ến tranh chia lại thuộc địa làm đại chiến Thế giới 2 nổ ra, Ch ủ Nghĩa Đế Quốc suy yếu, tạo điều kiện thuận lợi cho Cách Mạng Tháng 10 n ổ ra và thành công, m ở ra thời đại mới, thời đại quá độ từ Chủ Nghĩa Tư Bản lên Chủ Nghĩa Xã Hội, làm phát sinh mâu thuẫn mới giữa Chủ Nghĩa Tư Bản và Chủ Nghĩa Xã hội. Năm 1917, Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi mở ra thời đại mới- thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Sự xuất hiện c ủa Quốc tế Cộng sản làm nảy sinh mâu thuẫn thời đại: CNXH > < CNTB. Quốc tế Cộng sản là trung tâm tập hợp lực lượng cách mạng và chỉ đạo cách mạng thế giới. Sự xuất hiện chủ nghĩa Lênin có vai trò quan trọng đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và tạo tiền đề bỏ qua CNTB lên CNXH ở Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành dần dần từ cảm tính đ ến lý tính nhằm tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Việc xuất hiện t ư tưởng Hồ Chí Minh là nhu cầu tất yếu khách quan của cách mạng Vi ệt Nam và do lịch sử của cách mạng Việt Nam quy định. b. Tình hình Việt Nam Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX • Xã hội Việt Nam trước khi Pháp xâm lược là xã h ội phong ki ến độc l ập, nền nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Chính quy ền nhà Nguy ễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động… không mở ra khả năng cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới. Vì vậy, đã không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất nước, không tạo ra ti ềm lực vật chất và tinh thần đủ sức bảo vệ Tổ quốc, ch ống l ại âm m ưu xâm l ược c ủa chủ nghĩa thực dân phương Tây Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và hiệp định Patơnốt (1884) được ký kết, xã hội Việt Nam bước sang giai đoạn mới và trở thành xã h ội 7
  8. thuộc địa nửa phong kiến. Trong lòng xã hội thuộc địa, mâu thu ẫn mới bao trùm lên mâu thuẫn cũ, nó không thủ tiêu mâu thuẫn cũ mà là cơ s ở đ ể duy trì mâu thuẫn cũ, làm cho xã hội Việt Nam càng thêm đen tối. Các phong trào vũ trang kháng chiến ch ống Pháp rầm r ộ, lan r ộng ra c ả n ước… lãnh đ ạo h ọ là các sĩ phu văn thân mang ý th ức h ệ phong ki ến nhưng đều không thành công: như Trương Định, Đồ Chiểu, Thủ Khoa Huân. Nguyễn Trung Trực (Nam Bộ); Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Trần Tấn, Đặng Nh ư Mai, Nguy ễn Xuân Ôn (Trung Bộ); Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quy Binh, Hoàng Hoa Thám (B ắc Bộ). Sang đầu thế kỷ 20, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc: giai cấp CN, Tư sản dân tộc, tiểu tư sản ra đời, các cuộc cải cách dân chủ tư sản ở Trung Quốc của Khang Hiểu Vi, La Khải Siêu (dưới hình th ức Tân Th ư, Tân Sinh) tác động vào Việt Nam làm cho phong trào yêu nước chống Pháp chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản gắn với phong trào Đông Du, Việt Nam Quang Ph ục Hội của Phan Bội Châu, Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can, Nguy ễn Quyền, Duy Tân của Phan Chu Trinh,… do các sĩ phu phong kiến lãnh đạo. Nhưng do bất cập với xu thế lịch sử nên đều th ất bại. Tình hình đen t ối nh ư không có đường ra. Chính lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại của các phong trào giải phóng dân tộc là: các phong trào giải phóng dân tộc đều không gắn với tiến bộ xã hội. Nguy ễn Ái Quốc nảy ý định ra đi tìm đường cứu nước – con đường đưa Nguyễn Ái Quốc đến với tư tưởng Hồ Chí Minh: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, gi ải phóng dân t ộc ph ải đi theo con đường mới. Sự xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu, đáp ứng nhu cầu lịch sử của cách mạng Việt Nam. • Quê hương và gia đình Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, g ần gũi v ới nhân dân, cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, thân phụ của Người là một nhà nho c ấp 8
  9. tiến, có lòng yêu nước, thương dân sâu sắc… Ông chủ trương lấy dân làm h ậu thuẫn cho mọi cải cách về chính trị, xã hội của mình. Hồ Chí Minh đã ti ếp thu một cách sâu sắc tư tưởng thương dân của người cha. Sau này gặp trào lưu tư tưởng mới của thời đại đã được nâng lên thành tư tưởng cốt lõi trong đ ường lối chính trị của Người “lấy dân làm gốc”. Bà Hoàng Thị Loan là một người phụ nữ Việt Nam giàu lòng nhân hậu, chịu thương chịu khó. Các anh và chị của Người cũng tham gia các hoạt động yêu nước chống Pháp, bị bắt, giam c ầm và l ưu đ ầy nhiều năm. Bên cạnh đó Nghệ Tĩnh, nơi Người sinh ra cũng là mảnh đ ất giàu truy ền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm và cũng là quê h ương c ủa nhi ều anh hùng nổi tiếng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm (Mai Thúc Loan, Nguy ễn Biểu, Đặng Dung…); các lãnh tụ yêu nước cận đại (Phan Đình Phùng, Phan B ội Châu,…) và biết bao con người ưu tú khác của dân tộc VN. Hơn nữa ngay từ nhỏ Người đã đau xót chứng kiến cuộc sống nghèo kh ổ, b ị bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê h ương. Nh ững năm ở Huế, Người đã tận mắt nhìn thấy tội ác của bọn thực dân và thái đ ộ ươn hèn, bạc nhược của bọn quan lại Nam triều. Tất cả những điều đó đã thôi thúc Người phải s ớm ra đi tìm m ột con đ ường mới để cứu dân, cứu nước. Quê hương, gia đình, truy ền th ống dân tộc,… đã chuẩn bị cho Người về nhiều mặt, nhưng sẽ không thể thành công nếu không đến được với trào lưu mới của thời đại. 1.2 Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. a. Giá trị truyền thống dân tộc. Dân tộc Việt Nam trong hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền v ững v ới nh ững truyền thống tốt đẹp, cao quý. - Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí b ất khu ất đ ấu tranh đ ể d ựng nước và giữ nước. Từ văn hóa dân gian đến văn hóa bác học, từ nhân vật truy ền 9
  10. thuyết đến các tên tuổi sáng ngời trong lịch sử: Hai Bà Trưng, Ngô Quy ền, Tr ần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi,… đều đã phản ánh chân l ý đó một cách hùng h ồn. chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được ti ếp nhận, khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó. Đó là chuẩn m ực cao nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hóa và tinh thần Việt Nam . Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam được hun đúc nên bởi cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân ta, của dân tộc ta. Tinh thần yêu n ước đã trở thành đạo lý, triết lý sống, niềm tự hào của con người Việt Nam. B ởi vậy, ở mỗi người dân Việt Nam gắn mình với vận mệnh của Tổ quốc, của dân tộc thì chủ nghĩa yêu nước ấy lại nhân sức mạnh của bản thân, biến thành m ột s ức mạnh thúc đẩy mình vượt qua mọi khó khăn, nguy hiểm, mọi th ử thách gian nan. Chính từ thực tiễn, Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý ấy: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đ ến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành m ột làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, của chủ nghĩa yêu nước mang tính cộng đồng ấy, đã nhân sức mạnh của bản thân Nguyễn Ái Quốc để Người có thể vượt lên mọi khó khăn, thử thách, vươn lên hoàn thành sứ mệnh mà lịch sử giao phó. Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam trở thành động lực t ư t ưởng, tình c ảm chi phối mọi suy nghĩ, hành động trong suốt cuộc đời Hồ Chí Minh – Nguy ễn ái Quốc, là cơ sở dẫn Người đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, ti ếp thu lý lu ận cách mạng và khoa học đó, để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, hoài bão c ủa các thế hệ cách mạng Việt Nam. “Lúc đầu, chính là ch ủ nghĩa yêu nước, ch ứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Qu ốc t ế th ứ ba”. Và khi Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh tìm đ ược con đường c ứu n ước 10
  11. đúng đắn thì chủ nghĩa yêu nước Việt Nam lại được nâng lên một t ầm cao m ới: giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. - Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, t ương thân, t ương ái, “lá lành đùm lá rách” trong hoạn nạn, khó khăn. Truy ền thống này cũng được hình thành cùng một lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Người Việt Nam quen sống gắn bó với nhau trong tình làng nghĩa xóm, tắt lửa tối đèn có nhau. B ước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam có sự phân hóa về giai cấp, truy ền thống này vẫn bền vững. Vì vậy Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, nhấn mạnh bốn chữ “đồng” (đồng tình, đ ồng s ức, đồng lòng, đồng minh). - Truyền thống đoàn kết, đoàn kết là sự gắn bó, h ợp tác v ới nhau đ ể t ạo nên sức mạnh. Truyền thống đoàn kết được hình thành cùng với sự hình thành của dân tộc Việt Nam và là nguồn cội của sức mạnh dân t ộc Việt: Đoàn k ết gia đình, đoàn kết cộng đồng và dòng họ, đoàn kết trong cộng đồng làng xã, đoàn kết quốc gia dân tộc,… - Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truy ền thống lạc quan yêu đời. Tinh thần lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, dân t ộc mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh chính là hi ện thân của truyền thống lạc quan đó. - Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng t ạo trong sản xuất và chiến đấu, đồng thời cũng là một dân tộc ham h ọc h ỏi, c ầu tiến bộ, không ngừng mở rộng cửa đón nh ận tinh hoa văn hóa c ủa nhân lo ại, t ừ Nho, Phật, Lão của phương Đông đến tư tưởng văn hóa hiện đại của ph ương Tây. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã bi ết ch ọn l ọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành nh ững giá trị của riêng mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truy ền thống đó. 11
  12. b. Tinh hoa văn hóa nhân loại. Hồ Chí Minh xuất thân trong gia đình khoa bảng, từ nhỏ Người đã được hấp thụ một nền Quốc học và Hán học khá vững vàng. Khi ra nước ngoài, Người không ngừng làm giàu trí tuệ mình bằng tinh hoa văn hóa của nhân loại. Chính điều đó làm nên nét đặc sắc của Hồ Chí Minh, một con người t ượng trưng cho sự kết hợp hài hòa văn hóa Đông – Tây. • Văn hoá phương Đông: Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, Ph ật giáo, và tư tưởng tiến bộ khác của văn hoá phương Đông. - Trước hết nói về Nho giáo: Nho giáo nói chung và Khổng giáo nói riêng là khoa học về đạo đức và phép ứng xử, tư tưởng triết lý hành đ ộng, lý t ưởng v ề một xã hội bình trị. Đặc biệt Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo và tạo ra truy ền thống hiếu học trong dân. Đây là tư tưởng tiến bộ hơn hẳn so với các học thuyết cổ đại. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán Nho giáo có t ư t ưởng tiêu cực duy tâm, lạc hậu, như bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng c ấp – quân tử và tiểu nhân, trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao nghề đọc sách. H ồ Chí Minh đã chịu ảnh hưởng của Nho giáo rất nhiều dựa trên nền tảng chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. - Tiếp theo là về Phật giáo. Phật giáo du nhập vào Việt Nam t ừ r ất s ớm. Ngay khi Nho giáo trở thành quốc giáo, Phật giáo vẫn còn ảnh h ưởng rất sâu sắc trong nhân dân, để lại nhiều dấu ấn trong văn hóa Việt Nam, từ tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng đến phong tục tập quán, lối sống,… Bên c ạnh nh ững m ặt tiêu cực vốn có của một tôn giáo, Phật giáo cũng có rất nhiều ưu đi ểm nh ư: t ư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; tinh th ần bình đẳng, dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp; đề cao lao động, chống lười biếng. Cuối cùng Phật giáo vào Việt Nam, gặp ch ủ nghĩa yêu nước đã hình thành nên Thiền phái Trúc lâm Việt Nam, ch ủ trương không xa đời s ống 12
  13. mà gắn bó với nhân dân, đất nước, tham gia vào c ộng đ ồng, vào cu ộc đ ấu tranh của nhân dân, chống kẻ thù dân tộc. Có thể nói những mặt tích cực của Ph ật giáo đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động. Và để lại dấu ấn trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Phật giáo vào Việt Nam từ sớm và có ảnh hưởng rất mạnh đối với Việt Nam. Hồ Chí Minh tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc các t ư tưởng v ị tha, t ừ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân….;là nếp sống có đạo đức,trong sạch, giản dị,chăm lo làm việc thiện; là tinh thần bình đẳng, dân chủ, chống phân biệt đẳng cấp; là việc đề cao lao động, chống lười biếng “nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực”;là chủ trương sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với các dân, với nước, tích cực tham gia vào cu ộc đ ấu tranh c ủa nhân chống kẻ thù dân tộc. Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn kế thừa nhiều tư tưởng của các nhà t ư tưởng phương Đông như: Lão tử, Mặc tử, Quản tử,… đặc biệt là tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc). Người viết : “Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giê xu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Ch ủ nghĩa Mác – Lênin có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với điều kiện nước ta. Khổng Tử, Giê xu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng phải có những điểm chung đó sao? Họ đều muốn “Mưu hạnh phúc cho loài người, mưu lợi cho xã h ội”. nếu hôm nay họ còn sống trên cõi đời này, nếu họ hợp lại một chỗ, tôi tin rằng h ọ nhất định chung sống với nhau rất hoàn mỹ như những người bạn thân thi ết. Tôi cố gắng làm người học trò nhỏ của các vị ây” Là người mácxít tỉnh táo và sáng suốt, Hồ Chí Minh đã khai thác nh ững y ếu tố tích cực của tư tưởng văn hóa phương Đông để ph ục vụ cho sự nghi ệp cách mạng nước ta. 13
  14. • Cùng với những tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn nghiên cứu tiếp thu ảnh hưởng của nền văn hóa dân ch ủ và cách m ạng ph ương Tây. Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hoá dân ch ủ và cách mạng phương Tây như: tư tưởng tự do, bình đẳng trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại cách mạng Pháp 1791, tư tưởng dân chủ, về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776. Trước khi ra nước ngoài, Bác đã nghe thấy ba từ Pháp: tự do, bình đẳng, bác ái. Lần đầu sang Pháp Hồ Chí Minh đã thể hiện bản lĩnh, nhân cách phẩm chất cao thượng, tư duy độc lập tự chủ. Người đã nhìn thấy mặt trái c ủa “lý tưởng” tự do, bình đẳng, bác ái. Người cũng tiếp thu tư tưởng của những nhà Khai sáng Pháp như Voltaire, Rousso, Montesquieu. Thiên chúa giáo là tôn giáo lớn của phương Tây, Hồ Chí Minh quan niệm Tôn giáo là văn hoá. Điểm tích cực nhất của Thiên chúa giáo là lòng nhân ái. H ồ Chí Minh tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hoá Đông - Tây để phục vụ cho cách mạng Việt Nam. Người dẫn lời của Lênin: “Ch ỉ có nh ững người cách mạng chân chính mới thu hái được những hiểu biết quý báu của các đời trước để lại.” Tóm lại, trên hành trình cứu nước, Hồ Chí Minh đã tự biết làm giàu trí tu ệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây, v ừa ti ếp thu, v ừa g ạn l ọc để từ tầm cao tri thức nhân loại mà suy nghĩ, lựa ch ọn, k ế th ừa và đ ổi m ới, v ận dụng và phát triển. c. Chủ nghĩa Mác – Lênin. Chủ nghĩa Mác Lê Nin là đỉnh cao trí tuệ nhân loại bao gồm 3 bộ ph ận cấu thành: Triết học giúp Hồ Chí Minh hình thành thế giới quan, phương pháp biện chứng, nhân sinh quan, khoa học, Cách Mạng, thấy được nh ững quy luật v ận động phát triển của thế giới và xã hội loài người. 14
  15. Kinh tế chính trị học vạch rõ các quan hệ xã hội được hình thành phát triển gắn với quá trình sản xuất, thấy được bản chất bốc lột của chủ nghĩa Tư bản đối với CN, xóa bỏ bốc lột gắn liền với xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản ch ủ nghĩa và sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. Chủ Nghĩa xã hội KH vạch ra quy luật phát sinh, hình thành, phát tri ển c ủa hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, những điều kiện, tiền đề, nguyên tắc, con đường, học thức, phương pháp của giai cấp CN, nhân dân lao đ ộng đ ể thực hiện sự chuyển biến xã hội từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã h ội, c ộng sản. Như vậy, chủ nghĩa Mác Lê Nin với bản chất Cách mạng và khoa học của nó giúp Người chuyển biến từ Chủ nghĩa yêu nước không có khuynh h ướng rõ r ệt thành người cộng sản, chủ nghĩa yêu nước gắn chặt với chủ nghĩa quốc t ế, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thấy vai trò của quần chúng nhân dân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN, liên minh công nông trí th ức và vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản trong cách mạng giải phóng dân tộc, gi ải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, bảo đảm thắng l ợi cho ch ủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. Chủ nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận tinh túy nhất của văn hóa nhân loại. Nó mang tính khoa học sâu sắc và cách mạng triệt để. Chính th ế gi ới quan và phương pháp luận Mác-Lênin đã giúp Người tổng kết kiến th ức và kinh nghi ệm thực tiễn của mình mà tìm ra con đường cứu nước. Vì vậy mà Ng ười t ừ ng ười đi tìm đường cứu nước đã trở thành người dẫn đường cho cả dân tộc đi theo. - Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác - Lênin, nh ững ph ạm trù c ơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh cũng nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận Mác - Lênin. 15
  16. - Tư tưởng Hồ Chí Minh không những là sự vận dụng sáng t ạo mà còn là s ự phát triển chủ nghĩ Mác – Lênin, làm phong phú thêm kho tàng lý luận của ch ủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. - Lý luận Mác - Lênin là một học thuyết cách mạng và khoa học, Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim ch ỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng. Chính thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lênin đã giúp H ồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn của mình mà tìm ra con đ ường c ứu nước. ảnh hưởng sâu sắc và quyết định ấy đã thể hiện trong câu nói của Người: “Chủ nghĩa Lênin là cái cẩm nang thần kỳ”, hoặc: “ Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế III. Trong cuộc đấu tranh, vừa nghiên cứu lý lu ận Mác – Lênin, vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi hi ểu được r ằng, ch ỉ có ch ủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng đ ược các dân t ộc b ị áp bức và giai cấp công nhân thế giới”. “Bây giờ h ọc thuyết nhi ều, ch ủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”. Và “Chính do cố gắng vận dụng nh ững l ời d ạy c ủa Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với thực tế Việt Nam mà chúng tôi đã chi ến đ ấu và giành được thắng lợi to lớn”. 2. Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh - Hồ Chí Minh là người có đầu óc thông minh sáng su ốt, năng l ực t ư duy đ ộc lập, sáng tạo, học vấn uyên bác, năng lực phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp sâu sắc suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên th ế giới. - Có ý chí nghị lực kiên cường, những phẩm chất được tôi luy ện đã quy ết định việc Hồ Chí Minh tiếp thu, chọn lọc, chuyển hóa, phát triển những tinh hoa của dân tộc, thời đại thành những tư tưởng đặc sắc độc đáo của mình. 16
  17. - Có tấm lòng yêu nước, thương dân, thương yêu nh ững con ng ười cùng kh ổ vô bờ bến, một chiến sĩ cộng sản quả cảm, nhiệt thành s ẵn sàng hy sinh cho t ổ quốc, nhân dân, dân tộc và nhân loại. - Người không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức vốn trí thức đồ sộ của nhân loại, tiếp thu kinh nghiệm, bề dày c ủa phong trào c ộng s ản và ch ủ nghĩa quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc. Nhân cách, phẩm ch ất, tài năng và trí tuệ của Hồ Chí Minh đã giúp Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin và tiếp thu được các giá trị văn hoá nhân loại. III. Nhân tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học của t ư t ưởng Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa Mác – Lênin 1. Chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quy ết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh và tư tưởng của Người góp ph ần làm phong phú thêm CNMLN ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành đ ộc lập, tự do. “Chủ nghĩa Mác-Lênin đối với chúng ta… là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã h ội…”. Chủ nghĩa Mác-Lênin là một hệ thống các quan điểm lý luận và ph ương pháp khoa h ọc được kết tinh và là đỉnh cao thành tựu trí tuệ của loài người, của tinh hoa văn hoá mà nhân loại đã sáng tạo ra. - Mác-Ăngghen cũng như Lênin đã kế thừa có chọn lọc những thành tựu khoa học, những giá trị tư tưởng và văn hoá, những tiền đề kinh tế, chính trị, xã hội mà nhân loại đã đạt được; bằng thiên tài của trí tuệ cộng với s ự lao đ ộng nghiêm túc, vượt lên mọi trở ngại, khó khăn, nh ững cám dỗ của vật ch ất và vòng cương toả hà khắc của chế độ chính trị đương th ời, các ông đã đ ể l ại cho nhân loại một di sản vô cùng quý báu, một cơ sở lý luận khoa học để giải phóng con người, giải phóng xã hội, đem lại cuộc sống ấm no, tự do và h ạnh phúc cho con người. 17
  18. - Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết duy nhất từ trước tới nay đặt ra m ục tiêu, chỉ rõ con đường giải phóng triệt để giai cấp công nhân, nhân dân lao đ ộng và các dân tộc bị áp bức trên thế giới thoát khỏi tình trạng b ị nô d ịch và bóc l ột, thoát khỏi đói nghèo và tha hoá về nhiều mặt. Đồng thời, h ọc thuyết đó chỉ ra lực lượng cách mạng thực hiện sự nghiệp giải phóng và phát triển xã h ội là giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đem lại cho họ niềm tin vào kh ả năng và sức mạnh của chính mình. - Học thuyết đó cũng đã chỉ ra quy luật của sự giải phóng và phát tri ển xã hội. Đó là quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan h ệ s ản xuất; về sự chuyển biến từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh t ế-xã hội khác không phải diễn ra một cách tự phát mà phải thông qua cu ộc đ ấu tranh giai cấp gay go quyết liệt. Từ đó, Mác-Ăngghen và Lênin đã trực ti ếp nghiên cứu sự vận động của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tìm ra quy luật về sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản cũng như thắng lợi c ủa ch ủ nghĩa xã h ội như một tất yếu thông qua cuộc cách mạng xã hội. - Bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin còn th ể hi ện ở chỗ: Đó là học thuyết mở, không cứng nhắc, bất biến mà nó đòi h ỏi luôn đ ược bổ sung, tự đổi mới, tự phát triển trong dòng phát triển trí tuệ của nhân loại. Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết về sự phát triển, bao hàm cả sự phát triển của chính học thuyết đó với tinh thần phê phán và t ự phê phán. B ởi l ẽ, có nhiều vấn đề mà các ông chưa có điều kiện, thời gian nghiên cứu, làm sáng tỏ hoặc do hạn chế của lịch sử nên những luận điểm của các ông cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Các ông đòi hỏi những người cách mạng đời sau bổ sung và phát triển làm cho học thuyết đó hoàn chỉnh. Toàn bộ học thuyết Mác-Lênin có giá trị bền vững xét trong tinh thần bi ện chứng của nó, với bản chất cách mạng, khoa học và nhân đạo, chủ nghĩa Mác- Lênin sống mãi trong sự nghiệp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân 18
  19. lao động trên thế giới và là nền tảng tư tưởng và kim ch ỉ nam cho hành đ ộng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin thể hiện: - Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. - Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh. - Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là t ư t ưởng Việt Nam thời Hiện đại. Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: Chủ nghĩa Mác – Lênin là chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất, “muốn cách mạng thành công, phải đi theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và ch ủ nghĩa Lênin”. Tư tưởng Hồ Chí Minh là “kết quả sự vận dụng và phát tri ển sáng t ạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại” 2. Con người Hồ Chí Minh. a. Khả năng tư duy và trí tuệ của Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh đã không ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn, làm phong phú thêm hiểu biết của mình, hình thành những cơ sở quan trọng để tạo dựng nên những thành công trong lĩnh vự hoạt động lý luận. Người cũng đã khám phá ra các quy luật vận động xã h ội… đ ể khái quát thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo thực tiễn và được kiểm nghiệm trong th ực tiễn. Nhờ vậy mà lý luận của Hồ Chí Minh mang giá tr ị khách quan, cách m ạng và khoa học b. Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn Phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo là đặc trưng nổi bật, bao trùm nhất, điển hình cho phong cách tư duy Hồ Chí Minh. Đặc trưng này đ ược th ể hiện ngay khi Người còn ngồi trên ghế nhà trường, cho đến khi lựa ch ọn con đường cứu nước. Chính nét đặc sắc này đã làm cho phong cách tư duy của 19
  20. Người vừa mang tính dân tộc, vừa có tính thời đại, vừa có giá trị phổ biến bền vững, vừa có tính độc đáo rất riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là một người giàu trí tu ệ mà còn là m ột người có tình cảm, có ý chí, nghị lực phi thường. Ở Người, ý chí, tình c ảm cách mạng và tri thức khoa học thống nhất trong tư duy, trong hành động và trong quá trình vạch ra đường lối cho cách mạng Việt Nam. Mọi suy nghĩ, sáng tạo của Người đều xuất phát từ thực tiễn đất nước và thời đại. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn mà Người đưa ra nh ững lu ận đi ểm đúng đắn nhằm giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành một vĩ nhân với một phong cách t ư duy độc lập tự chủ sang tạo gắn với thực tiễn là bởi vì Người “đã bi ết làm giàu v ốn trí tuệ của mình bằng những di sản quý báu của văn hóa nhân loại. người biết kế thừa các học thuyết một cách có phê phán, chọn l ọc, không bao gi ờ sao chép máy móc, cũng không bao giờ phủ định một cách giản đơn, mà có sự phan tích sâu sắc để tìm ra những yếu tố tích cực, làm giàu thêm vốn kiến th ức và hành trang tư tưởng của mình”. Đặc trưng này làm cho Người trở thành m ột nhà mác – xít với đầy đủ những yếu tố khoa học và biện chứng. Quan điểm thực tiễn của Hồ Chí Minh thể hiện rõ nét trong cách ti ếp c ận với các học thuyết cách mạng . Hồ Chí Minh luôn coi các học thuyết chỉ là công cụ để thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc và đem lại hoà bình, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Trong Con đường dẫn tôi đến chủ nghĩa Lê-nin , Hồ Chủ Tịch viết: "Tôi tham gia Ðảng Xã hội Pháp chẳng qua là vì các "ông bà" ấy- (h ồi đó tôi gọi các đồng chí của tôi như thế) - đã tỏ đồng tình với tôi, v ới cu ộc đ ấu tranh của các dân tộc bị áp bức... Hồi ấy, trong các chi bộ của Ðảng Xã h ội, người ta bàn cãi sôi nổi về vấn đề có nên ở lại trong Quốc tế thứ hai, hay là nên tổ chức một Quốc tế thứ hai rưỡi, hoặc tham gia Quốc tế thứ ba c ủa Lênin?..Ðiều mà tôi muốn biết hơn cả - và cũng chính là điều mà người ta không thảo luận trong cuộc họp là: vậy thì cái quốc tế nào bênh vực nhân dân các nước 20
nguon tai.lieu . vn