Xem mẫu

  1. Chuyên đề: Ý nghĩa của sự phân biệt QLNN về kinh tế với QL SXKD trong nội bộ doanh nghiệp Trình bày ý nghĩa của sự phân biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp? 1. Sự quản lý của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế: Quản lý NN về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của NN lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Theo nghĩa rộng, quản lý NN về kinh tế được thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của NN. Theo nghĩa hẹp, quản lý NN về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính chất NN nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp (chính phủ) Nhà nước quản lý kinh tế là một xu hướng tất yếu không bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, vì đất nước muốn phát triển, muốn đi lên tất yếu là phải đi từ kinh tế, phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu để phát triển đất nước, để nền kinh tế đi đúng hướng và phát triển thì phải có sự quản lý của xã hội chính là NN, chỉ có NN mới giúp nền kinh tế đi đúng hướng. Mọi Nhà nước sinh ra, phải nắm giữ quyền lực chính trị, quyền lực kinh tế nhằm điều tiết mối quan hệ kinh tế - xã hội. Để thực hiện quyền lực, Nhà nước phải tiến hành quản lý mọi lĩnh vực của xã hội, trong đó có lĩnh vực
  2. quản lý kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì nhân dân. Để quản lý kinh tế, Nhà nước đóng vai trò chủ thể quản lý, làm cho nền kinh tế tăng trưởng, đi đôi với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo điều kiện để nhân dân sống và làm ăn theo pháp luật. Được thể hiện cụ thể với các lý do sau: Thứ nhất, NN QL về kinh tế là để khắc phục nhược điểm, khuyết tật, kiểm soát các quy luật của nền kinh tế thị trường: QL cung cầu, QL giá trị, QL lưu thông tiền tệ. 3 QL trên điều chỉnh nền kinh tế thị trường – dẫn đến lý thuyết kinh tế thị trường tự do. Như vậy, nếu theo quy luật cung cầu thì nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh có khả năng tự cân bằng cung cầu và thị trường lao động, vốn, đất đai …thì vận hành theo đúng quy luật giá trị mà không cần có sự quản lý của NN. Nhưng thực tế đã chứng minh, nền kinh tế thị trường không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước. NN với vai trò quản lý và điều hòa phúc lợi, khắc phục những nhược điểm của nền kinh tế thị trường từ việc khủng hoảng thừa hoặc thiếu, sự cạnh tranh và độc quyền, môi trường tự do…làm ảnh hưởng rất lớn đến thị trường, giá cả nhày múa không ổn định. Chính vì thế mà cần phải có sự quản lý của NN - Thứ 2: NN QL về kinh tế nhằm để điều hòa mâu thuẩn về mặt lợi ích: Lĩnh vực kinh tế là nơi tìm kiếm được rất nhiều lợi ích và cũng là một môi trường chứa đựng nhiều mâu thuẫn nhất nhưng chung quy lại bao gồm 3 loại chính sau: + một là, mâu thuẫn giữa các doanh nhân trên thương trường vd như trao đổi hàng hóa ko sòng phẳng, một bên xâm phạm lợi ích bên kia như xâm phạm vốn, hàng hóa, trí tuệ, kiểu dáng… + Hai là, mâu thuẫn giữa chủ và thợ: Đây là mâu thuẫn của quan hệ lao động tiền lương ko công bằng và ngược đãi người làm.
  3. + Ba là, mâu thuẫn giữa doanh nhân với cộng đồng: trốn tránh trách nhiệm với cộng đồng, với Nhà nước của các doanh nhân. Tính chất đặc biệt của các mâu thuẫn trên trong lĩnh vực kinh tế là phổ biến, thường xuyên và căn bản. Phổ biến vì chúng diễn ra khắp nơi, động chạm đến tuyệt đại bộ phận dân chúng. Thường xuyên vì chúng diễn ra liên tục, bất kế lúc nào. Căn bản vì nó động chạm đến cái gốc của sự sống con người, vật chất. Hơn nữa, với nền kinh tế thị trường và đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mọi hoạt động của nền kinh tế thị trường diễn ra rất đa dạng và phức tạp, các thành phần kinh tế vừa hỗ trợ hợp tác, vừa cạnh tranh, mâu thuẫn rất chi là phức tạp. Thậm chí vì chạy theo lợi nhuận các hoạt động sản xuất kinh doanh có bất chấp mọi hiểm họa cho môi trường, tác hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, nạn gian lận thương mại…Vì vậy, NN không thể buông lõng sự quản lý của NN mà phải quản lý nhằm điều hòa các mâu thuẫn, ỗn định thị trường để nền kinh tế phát triển theo định hướng chứ không thể để nó tự phát được. -Thứ 3, NN quản lý về kinh tế nhằm hỗ trợ, đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển đồng điều. Kinh tế thị trường chủ yếu chỉ chú trọng đến những nhu cầu có khả năng thanh toán, không chú ý những nhu cầu cơ bản của xã hội. Mục đích chủ yếu là đặt lợi nhuận lên hàng đầu, cái gì có lãi thì làm, không có lãi thì thôi nên nó không giải quyết được cái gọi là hàng hóa công cộng như đường xá, công trình văn hóa, y tế, giáo dục…Do vậy, cần phải có sự hỗ trợ của NN như tạo lập đồng bộ các loại thị trường, quản lý, điều tiết nhịp nhàng, có hiệu lực, tạo nhiều cơ chế, chính sách, hỗ trợ tài chính để cho các thành phần kinh tế phát triển -Thứ 4, NN quản lý về kinh tế tế vì trong nền kinh tế quốc dân có một phần kinh tế NN: Đây là lý do trực tiếp nhất, khiến NN phải can thiệp vào
  4. nền kinh tế quốc dân. Sở dĩ NN phải xây dựng lực lượng kinh tế NN vì NN cần có một loại công cụ đặc biệt để điều chỉnh nền kinh tế quốc dân nói riêng, các quan hệ xã hội nói chung, việc mà các công cụ quản lý khác không thích hợp. Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước ta đang thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường định hướng xhcn. Song song với những ưu điểm vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế hay còn gọi là mặt trái của cơ chế thị trường tác động tiêu cực đến bản chất XHCN như xu hướng phân hóa giàu nghèo quá mức, tâm lý sùng bái đồng tiền, vì đồng tiền mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm của con người…Vì vậy, quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội là một yêu cầu cần thiết khách quan, nhằm điều khiển các thành phần kinh tế và thị trường hoạt động theo định hướng XHCN; đấu tranh khắc phục, hạn chế tối đa những khuynh hướng tiêu cực xã hội.
  5. 2. Phân biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp: Tiêu chí QLNN về kinh tế QL SX kinh doanh Chủ thể quản Cơ quan NN các cấp (Quốc hội, Chính Bộ máy quản lý phủ, HĐND, UBND các cấp…) doanh nghiệp lý Phạm vi Toàn bộ ngành, lĩnh vực nền kinh tế Các yếu tố sản xuất quốc dân. – kinh doanh của doanh nghiệp. Vd: SX cái gì, SX cho ai? SX như thế nào? NN Mục tiêu Tạo môi trường thuận lợi cho sx kinh Mục tiêu chính là doanh, điều tiết các mối quan hệ trong vì lợi nhuận kinh tế ptiển ổn định theo định hướng và có trật tự Phương pháp NN sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô Sử dụng các công tác động, QL như các chính sách, pháp luật về thuế,
  6. kinh tế lãi suất, tài phán v.v.. cụ điều tiết vi mô Chi phí quản Chi ngân sách Nhà nước Tính vào giá thành sản xuất – kinh lý doanh 3. Ý nghĩa của sự phân biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp? Việc phân biệt giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp có thể minh hoạ bằng một số đặc tính sau: Quản lý nhà nước Quản lý kinh doanh của về kinh tế doanh nghiệp - Sử dụng quan hệ một chiều ra - Sử dụng quan hệ hai chiều cam kết theo
  7. những văn bản mang tính bắt hợp đồng đã được đề ra buộc - Lãnh đạo, quản lý về mặt kinh tế - Bị lãnh đạo, bị quản lý, là đối tượng bị trên toàn bộ đất nước quản lý - Xử lý tin để quản lý - Xử lý các yếu tố vật chất để quản lý kinh doanh - Hiệu năng chung, hiệu quả trên - Lỗ lãi cụ thể, hiệu quả chỉ mang tính toàn nền kinh tế quốc dân đem lại lợi nhuận cho doanh nghiêp - Bộ máy làm việc quản lý kinh tế - Bộ máy làm việc quản lý kinh doanh tự của nhà nước dựa vào ngân sách cấp phát, tự tích luỹ và phải nộp thuế - Tìm tòi các giải pháp, phương - Tự tìm khả năng kinh doanh của doanh án thúc đẩy sản xuất và dịch vụ nghiệp để làm ra của cải hoặc làm dịch phát triển trên toàn bộ nền kinh tế vụ thoả mãn nhu cầu xã hội để thu lợi cho quốc dân doanh nghiệp - Điều chỉnh các quan hệ lãnh - Điều chỉnh các quan hệ trong kinh đạo, quản lý bằng luật hành chính doanh bằng luật dân sự, luật lao động thông qua các văn bản thông qua các hợp đồng giữa hai bên
nguon tai.lieu . vn