Xem mẫu

  1. MỤC LỤC 1. Tổng quan về tình hình nuôi cá tra hiện nay 2. Kĩ thuật ương cá tra  Dinh dưỡng  Kĩ thuật ương • Chọn ao và địa điểm • Cải tạo ao • Cấp nước vào ao và gây màu nước • Giống và mật độ thả • Thức ăn và cách cho ăn • Quản lí và chăm sóc • Các bệnh thường gặp trong giai đoạn ương 3. Kĩ thuật nuôi cá tra • Chuẩn bị ao nuôi • Chọn cá giống và thả giống • Thay nước trong quá trình nuôi • Quản lí ao nuôi • Quản lí sức khoẻ cá nuôi • Thu hoạch
  2. 1. Tổng quan về tình hình nuôi cá tra hiện nay 2. Cá tra là đối tượng thủy sản nước ngọt có giá trị kinh t ế cao và trong những năm gần đây là một trong những nguồn nguyên li ệu ch ủ l ực cung ứng cho ngành xuất khẩu thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay, khi phong trào nuôi cá tra công nghi ệp phát tri ển v ới tốc độ rất nhanh ở các địa phương thì việc đáp ứng nhu cầu con giống đủ số và chất lượng đã trở thành vấn đề rất bức xúc c ủa người nuôi. Nắm vững và ứng dụng các biện pháp kỹ thuật sau đây có thể giải quyết một phần nhu cầu trên. Cá tra là đối tượng nuôi cho sản lượng và năng suất cao kỷ l ục hi ện nay ở ĐBSCL. Mặc dù diện tích nuôi cá tra ở ĐBSCL không l ớn (năm 2009 là 5.540 ha) nhưng sản lượng hàng năm cho một trên 1.000.000 tấn. Đi sâu vào hình thức và mô hình nuôi, ngh ề nuôi cá tra đã có s ự chuy ển đ ổi r ất lớn từ mô hình nuôi nước chảy trong lồng bè, đăng quần trên sông vùng th ượng nguồn sông Tiền và sông Hậu sang mô hình nuôi ao d ọc c ồn bãi ven sông và ngày càng dịch chuyển về phía hạ lưu với chất lượng cá t ốt h ợn, chi phí giá thành r ẻ h ơn do khả năng thay nước dựa vào thuỷ triều t ốt h ơn. Điều này t ạo ra tri ển v ọng phát triển nghề nuôi cá tra ít chịu ảnh hưởng của việc biến đổi khí h ậu toàn c ầu và s ự nhiễm mặn sâu hơn ở ĐBSCL. Tuy nhiên nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL trong nh ững năm vừa qua luôn phải đối mặt với những thách th ức r ất l ớn và ng ười nuôi g ặp r ất nhiều khó khăn và hiện nay, nhiều người nuôi phải b ỏ ao và phá sản. Đó là: - Việc phát triển cá tra quá nhanh trong nh ững năm v ừa qua, đôi khi v ượt quá quy hoạch của ngành, vượt ngoài sự quản lý của nhà n ước d ẫn đ ến các s ự c ạnh tranh không lành mạnh nhất là việc tiêu thụ sản phẩm trên th ị trường qu ốc t ế. - Sự không ổn định về mặt cung cầu do thiếu cơ chế liên k ết ph ối h ợp gi ữa các chuổi trong hệ thống đã dẩn đến các hệ lụy về biến đ ộng giá c ả trên th ị tr ường, chất lượng sản phẩm, ô nhiểm môi trường, sự phá sản của người nuôi . - Với số lượng lên đến trên 3 tỉ con giống hàng năm nh ưng vi ệc qu ản lý đàn cá b ố mẹ của các trại sản xuất trong thời gian dài vừa qua ch ưa th ật s ự đ ược quan tâm về mặt quản lý và hổ trợ về mặt kỹ thuật. Hệ quả dẫn đến chất l ượng con gi ống cá tra đang có biệu hiện sút giảm, tốc độ tăng trưởng chậm h ơn, d ễ nhi ễm b ệnh trong quá trình ương nuôi, tỉ lệ hao hụt cao khi nuôi. - Bệnh cá tra nuôi là một trong những nguyên nhân gây hao h ụt cho ng ười nuôi. Trong đó các loại bệnh gan thận mủ, bệnh trắng gan, trăng mang là nh ững b ệnh gây thiệt hại to lớn cho người nuôi có thể thiệt h ại đ ến 20 – 30% s ản l ượng ao nuôi. Ngoài ra các bệnh nội và ngoại ký sinh cũng là tác nhân gây t ổn thất cho ao nuôi. - Vấn đề ảnh hưởng đến môi trường nuôi cũng như chất l ượng môi tr ường n ước cấp cho ao nuôi cũng là một thách thức đối với sự ổn đ ịnh và b ền v ững đ ối v ới nghề nuôi cá tra. Việc giải quyết chất thải và n ước th ải t ừ ao nuôi cá tra là thách
  3. thức lớn, đỏi hỏi phải có những giải pháp công ngh ệ và k ỹ thu ật đ ể đ ảm b ảo s ự bền vững về môi trường. - Vần đề thị trường tiêu thụ cá tra, tương tư với sản ph ẩm tôm nuôi, ch ất l ượng s ản phẩm chế biến đạt tiêu chuẩn ATVSTP và đáp ứng yêu cầu truy xuất ngu ồn g ốc của nhà nhập khẩu cũng được đặt ra đối với việc sản xuất, ch ế bi ến, b ảo qu ản và xuất khẩu sản phẩm cá tra. Những định hướng và giải pháp phát triển nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL: - Cần phải triển khai thực hiện quy hoạch các vùng nuôi cá tra và xây d ựng các c ơ sở hạ tầng, hệ thống thuỷ lợi phù hợp. Đồng th ời nghiên c ứu đánh giá s ức t ải môi trường của sông Tiền và sông Hậu để làm cơ sở khoa h ọc cho các k ế ho ạch phát triển nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL. - Nhanh chóng chuyển giao cho các trại s ản xu ất gi ống cá tra ở ĐBSCL đàn cá b ố mẹ hậu bị cá tra chọn giống theo tính trạng tăng tr ưởng c ủa Vi ện NCNTTS II đã được xác nhận chất lượng bởi Trung tâm giống thu ỷ sản Đ ồng Tháp và Anh Giang và tiếp tục chương trình chọn giống cá tra để nâng cao ch ất l ượng con gi ống theo những tính trạng khác nhau với việc ứng dụng di truyền phân t ử k ết h ợp v ới ch ọn giống theo gia đình. - Đối với bệnh gan thận mủ của cá tra, việc nghiên c ứu t ạo ra vaccine phòng b ệnh đã được nghiên cứu trong nhiều năm qua và đang đ ược ti ếp t ục v ới vi ệc ứng d ụng sinh học phân tử để tạo ra các sản phẩm vắc xin hiệu quả hơn. Vi ệc th ực hi ện chương trình giám sát dịch bệnh và quan trắc môi trường vùng nuôi cá tra t ập trung cũng là biện pháp để kiểm soát dịch bệnh cá tra và ô nhiễm môi tr ường. - Phát triển các kỹ thuật nuôi, các giải pháp công trình, ứng d ụng công ngh ệ nuôi tiên tiến, tuần hoàn, ít thay nước, xử lý các ch ất thải b ằng gi ải pháp sinh h ọc đ ể t ạo ra các mô hình nuôi thân thiện với môi tr ường, không gây ô nhi ễm và h ạn ch ế các rũi ro từ bên ngoài đế hệ thống ao nuôi. - Nghiên cứu sản xuất thức ăn phù hợp với từng giai đoạn phát tri ển, tăng hi ệu qu ả sử dụng, giảm ô nhiễm môi trường và giá thành sản xuất. - Việc áp dụng các Thực hành nuôi tốt GMP, GAP,….và t ổ ch ức sản xu ất s ản ph ẩm cá tra theo chuỗi giá trị, đảm bảo an toàn v ệ sinh th ực ph ẩm và truy xu ất ngu ồn gốc là định hướng phát triển bền vững, thân thiện môi tr ường cũng nh ư yêu c ầu v ề xã hội. Oanh Lê – Nguồn Viện NCNTTS II 3. Kĩ thuật ương cá tra 4. Kỹ thuật ương nuôi cá Tra giống 3.1. Nhu cầu thức ăn của cá sau khi hết noãn hoàng 5.
  4. Sau khi hết noãn hoàng, cá bột bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài. Cá thích ăn môi 6. tươi sống, có mùi tanh. Những thức ăn ưa thích của cá tra bột là: Cá bột các loài (như Mè vinh, He, Rô đồng, …). Các loài chi giác c ủa giáp xác 7. thấp (còn gọi là trứng nước), ấu trùng Artemia. Chúng ăn lẫn nhau khi ta không k ịp thời cung cấp thức ăn cho chúng. Biện pháp giải quyết tốt nhất là phải tạo được m ột lượng thứ c ănt ự nhiên có 8. sẵn và đầy đủ trong ao ương trước khi thả cá bột, nhằm đáp ứng đ ủ nhu c ầu ăn c ủa cá, hạn chế được sự ăn lẫn nhau của chúng. 3.2. kỹ thuật ương nuôi 9. Chuẩn bị ao: 10. Ao có diện tích lớn nhỏ tuỳ theo khả năng từng h ộ, càng l ớn càng t ốt, không 11. nên quá hẹp (dưới 200 m 2). Độ sâu nước thích hợp 1-1,5 m. Nguồn nước cấp cho ao phải sạch sẽ và chủ động. Các bước tiến hành: 12. + Tát cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ và dịch hại (rắn, cua, ếch, chu ột,…) dùng 13. chất Rôtenone để diệt (có trong dây thuốc cá), lượng dùng thu ốc cá tươi 1 kg cho 100 m3 nước ao. + Sên vét bớt bùn đáyáy 14. + Bón vôi: rải đều đáy và mái bờ ao 7-10 kg/100m2. 15. + Phơi đáy 2-3 ngày 16. + Bón lót phân chuồng hoặc phân vô cơ 10-15 kg phân (heo, gà, cút)/100 m 2 đáy 17. ao. 0,5 kg (lân +urê đều nhau0/100 m2 đáy ao. + Đưa nước vào sâu 0,3-0,4 m 18. + Thả giống trứng nước và trùng chỉ (5 lon trứng n ước và 2 lon trùng ch ỉ cho 19. 2 100 m đáy ao). + Đưa nước ngập khoảng 0,7-0,8 m m 20. + Thả cá bột 21. + Tiếp tục đưa nước vào ao, từ từ sau 2 ngày đến đủ chiều sâu nước yêu cầu 22. (1-1,5 m) + Thả cá bột: 23. Lựa chọn cá bột: Quan sát cá đều cỡ, bơi l ội nhanh nh ẹn, s ắp h ết noãn hoàng, 24. màu sắc cá tươi sáng. Mật độ thả: 25. 400-500 con/m/m/m2 ao 26. Thức ăn và chăm sóc cá: 27.
  5. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. 35. 36. 37. 38. 39. 40. 41. 42. 43. Khâu chuẩn bị ao đầy đủ là ta đã gây nuôi được một phần thức ăn tự nhiên cho 44. cá, khi thả cá xuống ao là đã có sẵn nguồn thức ăn.n.
  6. Tiếp tục bổ sung các loại thức ăn khác như bột đậu nành, lòng đ ỏ tr ứng, b ột cá, 45. sữa bột, vừa để cấp thức ăn trực tiếp cho cá, vừa để tạo môi trường gây nuôi ti ếp t ục các giống loài thắc ăn tự nhiên cho cá (như trùng chỉ, trứng nước,…). Cách thức này kéo dài trong tuần lễ đầu. Lượng dùng: Cứ 10.000 cá thả trong ao, dùng 20 lòng đỏ tr ứng v ịt, 200 gam đ ậu 46. nành xay nhuyễn và nấu chín mmỗi ngầy cho ăn từ 4-5 l ần. Sau 10 ngày, khi cá đã b ắt đầu ăn móng, tăng thêm 50% lượng trên và bổ sung thêm trứng nước và trùng ch ỉ. Lúc này đã có thể cho ăn dặm cá tươi xay nhuyễn. Sau tuần thứ 2 cho ăn cá + ố xay nhuyễn (trộn bột gòn). Sau 1 tháng, b ắt đầu 47. cho ăn chế biến: cám trộn bột cá hoặc xay nhuyễn, nấu chín và đưa xuống sàn ăn (cám + bột cá: tỉ lệ 1/1, cám + cá tươi: tỉ lệ ½). Khẩu phần ăn 5-7% mỗi ngày. Ương thành cá hương: Sau 3 tuần cá đạt cỡ 0,7 cm cao thân. 48. Ương cá giống: tiếp tục ương 30-50 ngày, cá đạt cỡ 2 cm chiều cao thân. Sau 70 49. - 100 ngày cá đạt cỡ 3 cm cao thân. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ƯƠNG NUÔI CÁ TRA GIỐNG ĐẠT HIỆU QUẢ CAO - Trước tiên phải nắm được đặc điểm của cá tra bột sau khi hết noãn hoàng để hạn chế tối đa tỉ lệ hao hụt: + Cá tra bột rất thích thức ăn tươi sống, có mùi tanh như cá bột các loài (mè vinh, he, rô đồng…), các loài giáp xác thấp (Moina, Daphnia - trứng nước), ấu trùng Artemia. Nên cung ứng các loại này sẽ kích thích sự bắt mồi của cá và giúp cá tăng trưởng nhanh. + Nếu không được kịp thời cung cấp thức ăn đầy đủ chúng sẽ ăn thịt lẫn nhau. Do đó phải tạo được một lượng thức ăn tự nhiên có s ẵn và đ ầy đủ trong ao ương trước khi thả cá bột nhằm đáp ứng đ ủ nhu c ầu cho chúng thì sẽ hạn chế được hiện tượng ăn lẫn nhau. 1.Chuẩn bị ao: - Chọn ao: diện tích ao từ 500m2 trở lên, độ sâu nước thích hợp từ 1,2- 1,5m. Nguồn nước cấp cho ao ương phải sạch và chủ động. - Cải tạo ao: đây là công việc rất quan trọng, quyết đ ịnh t ỷ l ệ s ống và sự thành công thất bại trong việc ương nuôi: + Trước tiên phải tát cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ và địch hại (rắn, cua, ếch…) bằng dây thuốc cá tươi 1kg/100m 3 nước ao; + sên vét bùn đáy ao, chỉ chừa lại 1 lớp dày 10-15cm; + Bón vôi: rải đ ều đáy, mái và b ờ ao v ới liều lượng 10-15kg/100m2; + Phơi đáy ao 1- 2ngày (đối với vùng ảnh hưởng phèn thì không nên phơi ); + Bón lót cho ao b ằng b ột đ ậu nành và bột cá, liều lượng mỗi loại 0,5kg/100m2 đáy ao; sau đó lọc nước vào ao từ từ qua lưới lọc thật mịn, mực nước sâu 0,3 - 0,5m.
  7. - Thả giống trứng nước : 0,5-1kg và trùn chỉ: 2kg cho 100m 2 ao; sau đó 1 ngày tiếp tục cho nước vào đến 0,8m. 2.Thả cá bột: chọn cá bột để thả: cá sắp hết hoặc vừa hết noãn hoàng, đều cỡ, bơi lội nhanh nhẹn, màu sắc tươi sáng, ti ến hành thả cá bột lúc sáng sớm hoặc chiều tối; Mật độ ương : 500 - 1000 con/m2 Sau 2 ngày thả, tiếp tục cho nước vào đến đủ chiều sâu nước theo yêu cầu. 3.Thức ăn và chăm sóc : + Thức ăn của cá trong giai đoạn đầu có đầy đủ dinh dưỡng cho nhu cầu của cá có được do gây nuôi tự nhiên nên khâu chuẩn bị ao là rất quan trọng. + Ngoài thức ăn tự nhiên có sẵn trong ao, cần tiếp tục bổ sung các loại thức ăn khác như bột đậu nành, lòng đỏ trứng, bột cá, sữa bột.., vừa để cung cấp thức ăn trực tiếp cho cá, vừa để tạo môi trường gây nuôi tiếp tục các giống loài thức ăn tự nhiên cho cá như trùn chỉ, trứng nước… với lượng dùng như sau: 15 lòng đỏ trứng vịt + 200gr bột đậu nành (nấu chín)+ 100gr sữa bột/ 10.000 cá bột, cho ăn mỗi ngày từ 6-8 lần. Nên dùng phối hợp d ầu gan mực (chuyên dùng trong nuôi tôm sú) trộn vào lượng thức ăn cho cá, dầu gan mực có mùi tanh đặc trưng, sẽ kích thích cá bắt mồi mạnh và giàu hàm lượng vitamin A, rất tốt cho giai đoạn phát tri ển của cá bột. + Sau 10 ngày ương, khi cá bắt đầu ăn móng (nổi lên đ ớp khí), tăng thêm 50% lượng thức ăn trên và bổ sung thêm trứng nước, trùn ch ỉ. Lúc này đã có thể cho cá ăn dặm thêm bằng thức ăn tự ch ế bi ến gồm b ột cá hoặc cá tươi xay nhuyễn, nấu chín và cho ăn trong sàng (t ỉ l ệ cám: b ột cá là 1: 2; cám: cá tươi là 1:3) với khầu phần ăn 7-10% mỗi ngày hoặc th ức ăn viên công nghiệp có hàm lượng đạm 40% với khẩu phần ăn 3-5%, mỗi ngaỳ cho ăn 4-6 lần/ngày. + Từ tuần thứ 4 trở đi cho đến khi thu hoạch cá giống: cho ăn thức ăn tự chế biến (5-7%) hoặc thức ăn viên công nghiệp có hàm l ượng đ ạm 30-35% với khẩu phần ăn 2-3%, mỗi ngày cho ăn 3-4 lần. + Hàng ngày nên thay nguồn nước sạch đã được lắng lọc cẩn thận đ ể tạo môi trường sống của cá không bị nhiễm bẩn, luôn sạch giúp cá tăng trưởng tốt. - Quy cỡ cá hương, giống cá tra khi thu hoạch như sau: Ương thành cá hương: sau 3 tuần thả bột, cá đạt cỡ chiều dài thân 2,7-3cm, cao thân 0,7- 1cm; Ương cá giống: tiếp tục ương được 40-50 ngày, cá đạt cỡ chi ều dài thân 8-10cm, cao thân 1,7- 2cm; Ương cá giống lớn: ương thêm 30-40 ngày nữa, cá đạt cỡ chiều dài thân 16-20cm, cao thân 3-3,5cm. 4. Thu hoạch và vận chuyển giống: để cá giống ít bị hao hụt khi thu hoạch phải: Luyện cá giống: bằng cách kéo dồn cá vào lưới đ ể cá quen dần với điều kiện chật chội, nước đục. Sau khi cá đạt cỡ cá
  8. hương (sau 3 tuần ương), mỗi tuần kéo dồn chật cá một lần rồi th ả ra trở lại ao.Chú ý, phải dùng lưới dệt sợi mềm không gút, mắt l ưới nh ỏ h ơn chiều cao thân cá để cá không lọt ra cũng như bị mắc vào l ưới ho ặc dùng lưới mùng may thành lưới kéo. Cá được luyện kỹ sẽ không sốc khi kéo thu hoạch, không bị yếu hoặc chết khi đánh bắt để vận chuyển đi xa. Ph ải ngưng cho cá ăn ít nhất 6 giờ trước khi thu hoạch. - Vận chuyển giống: cá hương: chuyển cá đựng trong túi nilon có b ơm khí oxy với mật độ 80con/lít; hoặc bằng thùng phuy, thùng b ằng tôn, nhựa…thể tích từ 200-300lít (chỉ chứa nuớc từ 1/2 đến 2/3 thùng) có s ục khí với mật độ 50con/lít. Cá giống: phương tiện vận chuyển tốt nhất là bằng ghe đ ục, mật đ ộ t ừ 20- 40 con/lít tùy theo cự ly vận chuyển và cỡ giống lớn hay nhỏ. - Chú ý: vận chuyển cá vào lúc nắng ph ải che đ ậy, không đ ể n ắng chiếu trực tiếp vào các túi chứa cá làm tăng nhi ệt độ trong túi s ẽ d ễ làm cá bị chết do nóng. Nếu thời gian vận chuyển kéo dài trên 8 gi ờ thì nên thay nước và bơm lại oxy mới. + Tránh ương nuôi vào tháng 12 – 2 vì thời điểm này chất l ượng cá b ột đã giảm do cuối vụ, sức đề kháng cá kém đồng thời bi ến động th ời ti ết không thuận lợi, cá rất dễ bệnh. + Khi ương nuôi cá tra bột do sinh sản nhân tạo nên ph ải ch ọn mua cá bột từ những trại sản xuất cá giống có uy tín, với chất l ượng cá bố m ẹ t ốt để nâng cao hiệu quả của quá trình nuôi. Bản thân cá tra bột r ất háu ăn, l ại có khả năng sát hại lẫn nhau rất lớn là do c ấu trúc răng, mi ệng cá h ơi hướng xuống về trước và khi cá cắn vào con mồi thì giữ chặt không nh ả ra, do đó cần tính toán cự ly, thời gian vận chuyển để hạn chế hao hụt. 50.
nguon tai.lieu . vn