Xem mẫu

Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine Nhóm 2 1 Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine Nhóm 2 MỤC LỤC 2 Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine Nhóm 2 I. Đặt vấn đề Thủy sản là một ngành có nhiều thế mạnh ở nước ta, là một trong ba ngành có đóng góp lớn nhất cho kim ngạch xuất khẩu Việt Nam. Với sự phát triển của các hình thức nuôi mới như nuôi với mật độ cao và nuôi thâm canh thì vấn đề dịch bệnh đã trở thành một trong những trở ngại chính cho sự phát triển bền vững của Nuôi trồng Thủy sản (NTTS) tại Việt Nam. Hiện nay việc phòng trị bệnh trên động vật thủy sản ở nước ta vẫn chủ yếu dựa vào việc sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất. Hiện tại chưa có một loại vaccine nào phòng bệnh cho cá được đưa vào sử dụng tại Việt Nam, trong khi đó trên thế giới hiện nay đã có 36 loại vaccine phòng bệnh cho vi khuẩn và hai loại vaccine phòng bệnh cho virut được sử dụng rộng rãi trên 12 đối tượng nuôi khác nhau thuộc 41 quốc gia trên thế giới. Vì vậy việc nghiên cứu, phát triển các phương pháp phòng trị bệnh có hiệu quả như sử dụng các loại thảo dược, chất tách chiết từ thảo dược và vaccine cho cá là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của NTTS. Việc phòng trị bệnh chủ yếu phụ thuộc vào các loại thuốc kháng sinh và hóa chất gần đây đã khiến cho việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn do danh mục các loại thuốc và hóa chất cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng. Ví dụ cụ thể đó là việc cấm sử dụng Chloramphenicol, Flomequine và Xanh malachite đã ảnh hưởng lớn cho nghề xuất khuẩu. 1. Tổng quan về sử dụng vaccine trong NTTS trên thế giới: Vaccine phòng bệnh trong nuôi thủy sản được bắt đầu nghiên cứu và phát triển từ năm 1973 nhưng mãi đến cuối những năm 1987 mới được đưa vào sử dụng (Newman, S, 1993). Cho đến tháng 7 năm 2005, đã có 35 loại vaccine phòng bệnh vi khuẩn và 2 loại vaccine phòng bệnh virut được đăng ký bản quyền và sử dụng cho 6 đối tượng nuôi phổ biến trên 41 quốc gia trên thế giới bao gồm cá hồi, cá chẽm châu âu, cá chẽm châu á, cá rô phi, cá Turbot, và cá bơn đuôi vàng. 3 Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine Nhóm 2 Bảng 1. Một số loại vaccine phòng bệnh vi khuẩn đang sử dụng trên thế giới STT Loại vaccine Loại bệnh Loài cá 1 Aeromonas sp bacterin Lở loét, xuất Cá hồi huyết Aeromonas salmonicida bacterin Lở loét, xuất Cá hồi huyết Aeromonas salmonicida immersion vaccine Lở loét, xuất Cá hồi huyết Aeromonas salmonicida Vibrio anguillarum Lở loét, xuất Cá hồi bacterin (Biojec 1900J) Penaeid multivalent bacterin huyết Đỏ thân Tôm sú Streptococcus sp bacterin Xuất huyết, mù Cá Chẽm mắt và cá Rô phi Aeromonas salmonicida subsp. Salmonicida Khối u, lở loét Cá hồi Autogenous bacterin Lở loét, xuất Cá hồi huyết Autogenous bacterin J Lở loét, xuất Cá hồi huyết Photobacterium damsela subsp. Damsela Lở loét Cá chẽm Edwardsiella ictaluri bacterin (Escogen J) Hoại tử gan tụy Cá nheo Mỹ Streptococcus iniae Xuất huyết, hoại Cá rô phi tử Lactococcus garviae Bệnh lở loét Cá chẽm 2. Tình hình sử dụng vaccine trong NTTS ở Việt Nam và Thừa Thiên Huế: Để đạt được mục tiêu đã đề ra cho ngành NTTS thì việc phát triển cần có qui họach cụ thể, trong đó quản lý dịch bệnh cho các đối tượng nuôi thủy sản được đặt lên hàng đầu. Nhiều giải pháp để quản lý dịch bệnh đã và đang được áp dụng như cải tạo ao kỹ, chọn giống tốt sạch bệnh, quản lý tốt môi trường, quan tâm đến dinh dưỡng, thuốc và hóa chất nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Vì vậy, việc sản xuất và sử dụng vaccine trong nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam để quản lý dịch bệnh có ý nghĩa rất lớn. Hiện tại đã có một số công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng vaccine vào nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam, đề tài sản xuất vaccine cuả Bộ Thủy Sản, đề tài sản xuất vaccine vô hoạt phòng 4 Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất vaccine Nhóm 2 bệnh xuất huyết trên cá trắm cỏ, đề tài nghiên cứu tạo vaccine phòng bệnh đốm trắng trên cá tra của Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản II, đề tài sản xuất vaccine phòng bệnh hoại tử thần kinh (VNN) cho cá mú nuôi,… kết quả nghiên cứu bước đầu ở phòng thí nghiệm rất khả quan, đặc biệt là vaccine phòng bệnh do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá tra (Pangasianodon hypothalmus) cho thấy khả năng đáp ứng miễn dịch của cá tra đối với vi khuẩn E. ictaluri qua kháng thể có trong máu cá đạt cao nhất. Nồng độ kháng nguyên kết hợp sử dụng chất bổ trợ Aluminum cũng được xác định (3.109 tế bào/cá) với phương pháp tiêm vaccine 2 lần vào ngày 1 và ngày 14. Thời gian bảo hộ tốt cho đàn cá có thể kéo dài đến 2 tháng. Ngoài ra, một số công ty nước ngoài đang nghiên cứu sản xuất và thử nghiệm vaccine phòng bệnh cho cá tra, cá điêu hồng và cá giò… Với những kết quả đạt được như trên, hy vọng trong tương lai việc ứng dụng vaccine phòng hộ đàn cá nuôi sẽ được triển khai rộng rãi và đây là một công cụ quản lý sức khỏe hữu hiệu cho các đối tượng nuôi thủy sản (theo UV Việt Nam). Bên cạnh đó, việc phát triển vaccine cho các bệnh có ảnh hưởng lớn trên các đối tượng nuôi chính tại Việt Nam như bệnh xuất huyết đốm đỏ trên cá trắm cỏ, bệnh xuất huyết, mù mắt trên cá rô phi, bệnh hoại tử gan tụy trên cá tra và cá Ba Sa, bệnh vi rút trên cá chép, và một số loài thủy đặc sản nước ngọt như cá lăng, chiên, salmon, và một số đối tượng quan trọng khác là rất cần thiết. Tại Thừa Thiên Huế, có 1 số nghiên cứu và sử dụng vaccine trong NTTS điển hình như nghiên cứu thử nghiệm vaccine phòng bệnh hoại tử thần kinh ở cá được các tác giả: TS. Phạm Thị Tâm, PGS.TS. Phạm Công Hoạt, PGS.TS. Nguyễn Quang Linh, ThS. Trần Thế Mưu thuộc Viện Đại học mở Hà Nội và Trung tâm Ươm tạo và Chuyển giao công nghệ ­ Đại Học Huế phối hợp thực hiện với mục tiêu vô hoạt keo phèn phòng bệnh hoại tử thần kinh ở cá mú có tỷ lệ bảo hộ cá ở điều kiện thí nghiệm đạt 75%. Bảng 2. Một số vaccine cần phát triển và ứng dụng trong NTTS tại Việt Nam STT Loại vaccine 1 Streptococcus iniae 2 Streptococcus sp 3 Aeromonas hydrophyla Phòng bệnh Xuất huyết, mù mắt Xuất huyết, tuột vẩy Lở loét Đối tượng nuôi Rô phi Cá chẽm Trắm cỏ 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn