Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ Công ty
TNHH Trường Quang II
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kì một loại hình doanh nghiệp nào
cũng muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể đứng vững được trên thị
trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong lao động sản
xuất kinh doanh, tức là phải có lợi nhuận. Nhưng để đạt được lợi nhuận cao th ì các
doanh nghiệp cần phải chú trọng, quan tâm đến các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất sao cho phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao m à giá cả
phải chăng. Có như th ế th ì mới thu hút được khách hàng và chiếm lĩnh thị trường hiện
nay.
Trong một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản không thể thiếu được cho qui trình
sản xuất đó là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nó là cơ sở tạo nên hình thái vật
ch ất của sản phẩm. Do đó chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động và quyết định rất lớn đến hiệu quả
của quá trình ho ạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung cần phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ
khâu thu mua đ ến khâu đến khâu sử dụng, có như th ế mới vừa đáp ứng đầy đủ cho nhu
cầu sản xuất - tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, vừa có biện pháp hữu hiệu để
chống mọi hiện tượng xâm phạm tài sản của đ ơn vị. Để làm được yêu cầu trên, các
doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý trong đó kế toán là một công cụ quản
lý giữ vai trò trọng yếu nhất.
Nh ận thấy sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp sản xuất, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ Công ty TNHH Trường Quang II” nhằm tìm hiểu thực tế về
công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong Công ty TNHH Trường
Quang II, tìm ra được những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu của công ty. Từ đó rút ra những kinh nghiệm học tập và làm cơ sở cho
quá trình công tác của bản thân sau n ày.
Vì th ời gian thực tập và khả năng có hạn nên chuyên đ ề thực tập chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Qua đây em rất mong các anh chị, cô chú kế toán
của công ty góp ý kiến để chuyên đ ề n ày được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hư ớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Xuân
Trang cùng các thầy, cô giáo trong khoa kế toán tài chính Trường Đại Học Kinh Tế và
anh chị, cô chú tại ph òng kế toán Công Ty TNHH Trường Quang II đ ã tận tình giúp
đỡ em ho àn thành chuyên đ ề này.
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 1 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề gồm có những nội dung chính sau:
+ Phần 1: Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Phần 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty TNHH Trường Quang II.
+ Phần 3: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu-
công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Trư ờng Quang II.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 02 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Phượng
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 2 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
I. Khái niệm - đặc điểm- yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên liệu vật
liệu, công cụ dụng cụ.
1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý nguy ên liệu vật liệu
1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật chất, là yếu
tố cơ b ản của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để cấu tạo nên thực th ể
của sản phẩm làm ra.
1.2. Đặc điểm
- Bị hao mòn trong quá trình sản xuất và cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra.
- Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá
thành.
- Vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
1.3. Yêu cầu quản lý
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả nguyên liệu vật liệu trong quá trình
thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên liệu vật liệu
ch ặt chẽ và khoa học, là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua, nh ập xuất,
bảo quản, sử dụng nguyên liệu vật liệu.
2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ.
2.1. Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng để trở thành tài sản cố định.
2.2. Đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu.
- Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ được chuyển dịch dần vào chi
phí sản xuất.
- Công cụ dụng cụ có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau.
- Theo qui định hiện h ành những tư liệu sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá
trị và th ời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ :
+ Các loại bao bì dùng để đựng vật tư, hàng hoá trong quá trình thu mua, d ự trữ,
bảo quản và tiêu thụ.
+ Các lo ại lán trại tạm thời, đà giáo, giá lắp chuyên dùng trong xây dựng cơ b ản.
+ Các lo ại bao bì có bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng.
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 3 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
+Những công cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành sứ hoặc quần áo, giày dép chuyên
dùng làm việc.
2.3. Yêu cầu quản lý
+ Phải quản lý từng loại CCDC đã xuất dùng, còn trong kho. Việc hạch toán
CCDC ph ải đ ược theo dõi chính xác, đầy đủ, kịp thời về giá trị và số lượng theo từng
kho, lo ại thứ CCDC và phân bổ chính xác giá trị hao mòn các đối tượng sử dụng.
3. Nhiệm vụ kế toán nguy ên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ NLVL, CCDC nhập-xu ất-tồn kho, sử dụng tiêu hao cho
sản xuất.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đ ơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về
NLVL,CCDC
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời NLVL,CCDC thừa, thiếu, ứ đọng, kém
phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng NLVL,CCDC lãng phí, phi pháp.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ qui định
của Nhà Nước, lập báo cáo kế toán về NLVL,CCDC phục vụ công tác lãnh đ ạo và
quản lý, điều hành, phân tích kinh tế.
II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1. Phân loại nguy ên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1. Phân loại nguyên liệu vật liệu
Có rất nhiều tiêu thức phân loại NLVL nhưng thông thường kế toán sử dụng
một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên, vật liệu phục vụ cho quá trình theo dõi
và ph ản ánh trên các sổ kế toán khác nhau.
- Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia NLVL ra th ành các nhóm sau:
+ Nguyên liệu vật liệu chính: Là những nguyên liệu vật liệu cấu thành nên thực
thể vật chất của sản phẩm. "Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ những thuật ngữ để chỉ
đối tư ợng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, "Vật liệu" d ùng đ ể chỉ những
nguyên liệu đã qua sơ chế.
Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp dệt th ì nguyên, vật liệu chính là các lo ại sợi
khác nhau-sản phẩm của các doanh nghiệp chế biến bông; Đối với các doanh nghiệp
may thì nguyên, vật liệu chính là các loại vải khác nhau-sản phẩm của các doanh
nghiệp dệt, Đối với các doanh nghiệp sản xuất gối thì nguyên, vật liệu chính lại có thể
là các lo ại vải vụn -phế liệu của các doanh nghiệp may;...Vì vậy khái niệm nguyên, vật
liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu chính, phụ.
Nguyên, vật liệu chính cũng bao gồm cả bán th ành ph ẩm mua ngo ài với mục đích tiếp
tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm, hàng hoá.
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 4 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
Ví d ụ:Các doanh nghiệp có thể mua các loại vải thô khác nhau về để nhuộm,
in...nh ằm cho ra đời các loại vải khác nhau, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, h ình dáng bề ngo ài, làm tăng thêm chất lượng
hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều
kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình ch ế tạo sản phẩm được thực hiện b ình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao
động.
+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: xăng, dầu, ở thể rắn như: các
loại than đá, than bùn, và ở thể khí nh ư; gas...
+ Phụ từng thay thế: Là nh ững vật tư, sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy
móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải...ví dụ như các lo ại ốc, đinh vít,
buloong đ ể thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, các loại vỏ, ruột xe khác nhau, để thay
thế trong các phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng
trong xây d ựng cơ b ản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tư ờng, sơn. Đối
với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ khí cụ
và vật kết cấu dùng đ ể lắp đặt vào các công trình xây d ựng cơ bản như các lo ại thiết bị
điện...
+ Ph ế liệu: Là những phần vật chất m à doanh nghiệp có thể thu hồi được trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Khi ta đưa vật liệu chính là vải vào để cắt, may thành các loại quần áo
khác nhau thì doanh nghiệp có thể thu đ ược phế liệu là các loại vải vụn.
Phế liệu thu được cũng có thể là b ản thân vật liệu chính đưa vào là vải nhưng
do không đạt yêu cầu về chất lượng nên bị loại ra khỏi quá trình sản xuất.
Cách phân lo ại này cũng chỉ mang tính chất tương đ ối, gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể.Có một số loại vật liệu phụ có khi là ph ế liệu của doanh nghiệp
này nhưng lại là vật liệu chính hoặc th ành phẩm của một quá trình sản xuất kinh doanh
khác.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật
thành các nhóm khác nhau như:
+ Nguyên liệu vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngoài mà có, thông thường mua của các nh à cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là loại vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thu ê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất ra,
cũng không phải mua ngoài mà thuê các sở gia công.
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 5 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên liệu vật liệu được cấp là nguyên liệu vật liệu do đơn vị cấp trên cấp
theo qui đ ịnh...
+ Trường hợp căn cứ theo tính năng hoạt động, kế toán có th ể phân loại chi tiết
hơn nữa nguyên liệu vật liệu thành các loại khác nhau: mỗi loại nguyên liệu vật liệu có
thể nhận biết bởi một ký hiệu khác nhau.
1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:theo công dụng
- CCDC lao động: Dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quần áo bảo vệ
lao động, khuôn mẫu, lán trại.
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê.
2. Tính giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
2.1. Tính giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
- Nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do
đó kế toán nguyên liệu vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc trị giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp h ơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ư ớc tính của h àng tồn kho trong
sản xuất kinh doanh bình th ường trừ(-) chi phí ư ớc tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được h àng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Để có thể theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu trên các loại sổ kế toán
khác nhau ( cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp). và tổng các chỉ tiêu kinh tế có liên quan tới
nguyên, vật liệu doanh nghiệp, cần phải thực hiện việc tính giá nguyên, vật liệu. Tính
giá nguyên, vật liệu là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá
của nguyên, vật liệu nhập-xuất và tồn kho trong kỳ. Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp
có thể được tính giá thực tế hoặc giá hạch toán.
- Giá thực tế của nguyên liệu vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo từng
nguồn nhập, từng lần nhập, cụ thể như sau:
+ Nguyên liệu vật liệu mua ngo ài:
Trị giá thực tế Cáckhoản
Giá mua ghi Chi phí thu
trên hoá đơn mua (kể cả hao giảm trừ
NLVL, CCDC
= + -
(cả thuế nhập hụt trong định
mua ngoài phát sinh khi
nh ập kho khẩu (nếu có) mức) mua NVL
* Trường hợp doanh nghiệp mua NLVL,CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 6 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị giá tăng(GTGT) theo phương pháp kh ấu trừ thuế,
giá trị nguyên liệu vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT,
thu ế GTGT đầu vào khi mua nguyên liệu vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công...được khấu trừ và hạch toán vào tài
khoản “133” thuế GTGT được khấu trừ (3331).
* Trường hợp doanh nghiệp mua NLVL,CCDC dùng vào sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị
của nguyên, vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng trị giá thanh toán bao gồm cả
thu ế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
* Đối với NLVL,CCDC mua bằng ngoại tệ thì phải đư ợc qui đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch.
Các
Chi phí
Trị giá Thuế không ho àn kho ản
= Giá mua + + mua hàng -
giảm trừ
thực tế lại (nếu có)
(nếu có)
(nếu có)
+ NLVL, CCDC tự chế tạo
Giá thực tế của Giá thực tế
Các chi phí ch ế
NLVL,CCDC = NlVL, CCDC +
biến phát sinh
chế tạo xuất đi chế tạo
+ NLVL, CCDC thuê ngoài, gia công chế tạo
Giá thực tế của Giá thực tế NlVL,
Chi phí vận chuyển Tiền thuê
CCDC xuất thuê
NLVL,CCDC
NLVL,CCDC đến nơi
= + + ngoài gia công
thuê ngoài gia ngoài gia công
ch ế tạo (chở về) ch ế tạo
công chế tạo chế tạo
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần:
Giá thực tế của NLVL,CCDC Giá tho ả thuận các
Chi phí liên quan
nhận góp vốn liên doanh, góp = bên tham gia góp +
(nếu có)
cổ phần vốn
Giá trị phế liệu nhập kho = Giá tạm tính trên th ị trường (hoặc Giá ước tính của DN)
2.2. Tính giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
- Khi xuất kho NLVL, CCDC cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 7 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, kế toán có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của NLVL, CCDC. Vì NLVL,
CCDC xu ất kho ở những thời điểm khác nhau, nên doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phương pháp tính giá NLVL, CCDC dùng như sau:
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
NLVL, CCDC theo giá th ực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương
pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các m ặt hàng
có giá trị lớn h ơn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp nhập trước-xuất trước:(FIFO)
- Theo phương pháp này NLVL, CCDC được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu n ào nhập trước th ì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của
những lần nhập trước.
- Như vậy, nếu giá cả có xu h ướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị
vật liệu xuất dùng nhỏ n ên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả
có xu hướng giảm th ì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn sẽ dẫn đến trong kỳ giảm.
- Phương pháp này thích hợp trong kỳ lạm phát và áp dụng đối với những
doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm : Cho phép kế toán có thể tính giá NLVL, CCDC xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ có lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ
phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công
ty tăng lên.
Nhược điểm : Các chi phí phát sinh hiện h ành không phù h ợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NLVL, CCDC nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC
* Phương pháp nhập sau-xuất trước:(LIFO)
- Phương pháp nhập sau-xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương pháp này thì giá trị h àng xuất kho được tính
theo Giá thực tế của lần nhập sau,sau đó mới tính thêm vào giá nhập của lần nhập
trước.
- Phương pháp này cũng được áp dụng với các doanh nghiệp ít d anh điểm vật tư
và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong
kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù h ợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NLVL, CCDC.
Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn.
Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu
hướng tăng khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh đư ợc
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 8 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
thu ế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên b ảng cân đối kế
toán so với giá trực của nó.
* Phương pháp bình quân gia quy ền (liên hoàn, cuối kỳ).
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung b ình của từng loại h àng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại h àng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Giá thực tế của
Số lượng NLVL, CCDC
Đơn giá bình quân
= X
NLVL,CCDC xuất
xuất dùng
dùng trong kỳ
+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá thực tế Tổng giá trị NLVL,CCDC
+
Đơn giá bình quân cả NLVL,CCDC tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
kỳ dự trữ Tổng sổ lượn g NLVL,
Số lượng NLVL, CCDC +
CCDC
Cách này có ưu diểm là đọ, dể làm,tính giá trị nguyên vật liệu trong
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế
+
Đơn giá bình NLVL,CCDC nhập kho
NLVL,CCDC tồn đầu kỳ
quân sau mỗi trong kỳ
lần nhập Số lượng NLVL, CCDC Số lượng NLVL, CCDC
+
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
III. K ê toán chi tiết nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.1. Chứng từ kế toán:
Mọi hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh danh của
doanh nghiệp đều liên quan đ ến việc nhập, xuất nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
đều phải lập chứng từ một cách kịp thời đầy đủ, chính xác theo chế độ quy định ghi
chép ban đ ầu về nguyên vật liệu đã đực nhà nước ban hành.
- Mẫu 01 – VT: Phiếu xuất kho
- Mẫu 02 – VT: Phiếu nhập kho
- Mẫu 03 – VT: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, h àng hoá
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 9 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hoá đơn kiêm vận chuyển
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy đ ịnh
của nh à nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các ch ứng từ kế toán
hướng dẫn như: (Mẫu 04 – VT) phiếu xuất vật tư kiêm h ạn mức,(Mẫu 05 - VT) biên
bản kiểm nghiệm vật tư, ( Mẫu 07 – VT) phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ và các chứng
từ khác tu ỳ thuộc đặc điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
hoạt động, th ành phần kinh tế khác nhau.
Người lập chứng từ phải kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội
dung phương pháp lập và ch ịu trách nhiệm về việc ghi chép chính xác về số liệu của
các nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian do kế toán trưởng quy định, phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép,
tổng hợp kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
1.2 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Thẻ kho.
- Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái tài khoản 151, 152, 153.
- Bảng kê nhập, xuất (nếu có).
2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguy ên, vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.1. Phương pháp thẻ song song:
- Sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của
từng mặt h àng tồn kho cả về số lượng và trị giá.
- Hàng ngày ho ặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc
kiểm tra, ghi giá và ph ản ánh vào các sổ chi tiết cả về số lượng và giá trị.
- Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ chi
tiết với số liệu tồn kho trên th ẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải
được xử lý kịp thời. Sau khi đã đối chiếu và đảm bảo số liệu đ ã khớp đúng, kế toán
tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết nhập -xuất tồn kho nguyên, vật liệu.
- Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết nhập -xuất tồn kho nguyên, vật liệu được
dùng đ ể đối chiếu với số liệu trên tài kho ản 152 “nguyên, vật liệu” trong sổ cái.
- Phương pháp này đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu, song cũng tồn tại
nhược điểm là sự trùng lắp trong công việc. Tuy nhiên, phương pháp này rất tiện lợi
khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 10 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song:
Chứng từ nhập
Thẻ Sổ chi Bảng Sổ
tiết tổng
vật liệu hợp
kho cái
chi tiết
Ch ứng từ xuất
Trong đó:
: Ghi hàng ngày ho ặc định kỳ.
: Đối chiếu, kiểm tra.
: Ghi cuối kỳ.
2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt h àn g tồn kho cả về số lượng
và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và m ỗi danh điểm vật tư
ch ỉ đư ợc ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
- Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra,
ghi giá và ph ản ánh vào các b ảng kê nh ập xuất cả về mặt số lượng và giá trị theo từng
loại vật liệu.
- Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lư ợng và giá trị từng loại nguyên vật liệu
đã nh ập -xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
- Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại nguyên liệu trên
sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu chênh
lệch phải được xử lý kịp thời.
- Sau khi đã đối chiếu và đảm bảo số liệu đã kh ớp đúng, kế toán tiến hành tính
tổng trị giá nguyên, vật liệu nhập -xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Số liệu n ày dùng
để đối chiếu với số liệu trên tài kho ản 152 “nguyên, vật liệu” trong sổ cái.
- Phương pháp này đơn giản, dễ dàng nhưng còn có nhược điểm là tập trung
công việc vào cuố i tháng nhiều, ảnh hưởng đến tính kịp thời và đầy đủ của việc cung
cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu dùng khác nhau.
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 11 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Chứng từ nhập Bảng kê nhập
Thẻ Sổ đối Sổ
chiếu
kho lu ân cái
chuyển
Ch ứng từ xuất Bảng kê xuất
Trong đó:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
: Đối chiếu, kiểm tra.
: Ghi cuối kỳ.
2.3. Phương pháp sổ số dư.
- Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt h àng tồn kho chỉ về mặt giá trị
theo giá hạch toán m à theo đó phương pháp này thư ờng được dùng cho các doanh
nghiệp sử dụng giá hạch vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ.
- Định kỳ sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của thủ
kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất, thu nhận phiếu này cùng chứng từ
có liên quan về phòng kế toán, sau đó căn cứ vào giá hạch toán được đánh giá vào
chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
- Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, kế toán phản ánh số liệu, vào bảng luỹ
kế nhập-xuất và tồn kho cho từng loại vật liệu. Bảng luỹ kế nhập-xu ất-tồn được,mở
riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật liệu chỉ được ghi trên một dòng.
- Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập -xuất trong tháng và xác định số
dư cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng luỹ kế, số lượng từng loại vật liệu tồn
kho trên sổ số dư do thủ kho chuyển về phải khớp với số lượng tồn kho ở thẻ kho và số
lượng tồn kho thực tế, trị giá từng loại vật liệu tồn kho trên sổ cái phải khớp với trị giá
tồn kho trên bảng luỹ kế, số liệu tổng cộng trên bảng luỹ kế d ùng để đối chiếu với số
liệu trên tài khoản 152 “ nguyên, vật liệu” trong sổ cái.
- Phương pháp này thực hiện công việc kế toán thủ công, hạn chế sự trùng lắp
trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 12 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư:
Chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Sổ số dư
Th ẻ kho Bảng lu ỹ kế nhập, xuất, tồn kho
Kế toán
tổng hợp
Ch ứng từ xuất Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Trong đó:
: Ghi h àng n gày
: Ghi cuối tháng
: Quan h ệ đối chiếu
IV. K ế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên li ệu vật liệu, công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên.
- Là phương pháp theo dõi và ph ản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình
hình nh ập -xuất-tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp n ày các tài
khoản kế toán h àng tồn kho được dùng đ ể phản ánh số hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán
có thể được xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong k ỳ kế toán theo công thức:
Trị giá h àng tồn Trị giá hàng tồn Trị giá hàng nhập Trị giá hàng
= + - xuất kho trong kỳ
kho cuối kỳ kho đầu kỳ kho trong kỳ
Cuối kỳ kế toán, so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho
và số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm ra
nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời, đồng thời điều chỉnh số liệu vật tư, hàng
hoá tồn kho trên sổ kế toán về số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho.
-Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương
nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
2. Tài khoản sử dụng: 151, 152, 153, 331, 133, 142, 111, 112, 141. ..
a, Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này ph ản ánh giá trị thực tế của các loại h àng hoá, vật tư mua ngoài đ ã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 13 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 151 Có
- Giá trị vật tư h àng hoá đang đi - Giá trị vật tư hàng hoá đ ã về nhập
đường. kho hoặc giao th ẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho cuối - Kết chuyển giá thực tế của hàng hoá
kỳ. vật tư đang đi đường đ ầu kỳ.
- SDCK: Giá trị vật tư hàng ho á
doanh nghiệp đ ã mua nh ưng chưa về
nhập kho.
b, Tài khoản 152 “nguyên liệu vật liệu”
Tài kho ản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm NLVL theo giá thực tế của
doanh nghiệp.
Nợ TK152 Có
- SDĐK: Giá thực tế NVL tồn kho đầu - Giá trị thực tế của NVL xuất kho để sản
kỳ. xuất, bán, thuê gia công góp liên doanh...
- Giá thực tế của NVL nhập kho do mua - Giá trị thực tế NVL phát hiện thiếu khi
ngoài, tự chế, gia công, chế biến, nhận kiểm kê.
góp vốn liên doanh... - Giá trị thực tế của NVL giảm do đánh
- Giá trị thực tế của NVL phát hiện thừa giá lại.
khi kiểm kê. - Chiết khấu, giảm giá được hưởng.
- Giá trị thực tế của NVL tăng do đánh giá
lại.
Giá trị phế liệu thu hồi.
SDCK: Giá trị thực tế của NVL tồn kho
cuối kỳ.
c, Tài khoản 153 “ cô ng cụ dụng cụ”.
Tài kho ản này phản ánh số hiện có và sự biến động của các loại CCDC nhập kho theo
giá thực tế của DN.
Nợ TK153 Có
- SDĐK: Giá thực tế CCDC tồn kho đầu - Giá trị thực tế của CCDC xuất kho để
kỳ. sản xuất, bán, thu ê gia công góp liên
- Giá thực tế của CCDC nhập kho do mua doanh...
ngoài, tự chế, gia công, chế biến, nhận - Giá trị thực tế CCDC phát hiện thiếu khi
góp vốn liên doanh... kiểm kê.
- Giá trị thực tế của CCDC phát hiện thừa - Giá trị thực tế của CCDC giảm do đánh
khi kiểm kê. giá lại.
SDCK: Giá trị thực tế của CCDC tồn kho - Chiết khấu, giảm giá được hưởng.
cuối kỳ.
d, Tài khoản 331”phải trả người bán”
Tài kho ản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán người nhận thầu về cung
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 14 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
cấp NLVL, CCDC, h àng hoá, dịch vụ người nhận thầu về XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ
...
e, Tài khoản 133” Thuế GTGT được khấu trừ”
Tài kho ản này ph ản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đ ã khấu trừ, còn được
khấu trừ.
f, Tài khoản 142” chi phí trả trước”
Tài khoản n ày phản ánh các khoản chi phí thực tế đ ã phát sinh nhưng chưa tính vào
chi phí SXKD, nội dung chi phí bao gồm:
- Chi phí về tiền thu ê nhà xưởng, nhà kho, văn phòng, thuê phục vụ nhiều kỳ kinh
doanh.
- CCDC xu ất dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài, giá trị bao bì vận
chuyển đồ dùng cho thuê.
- Chi phí các lo ại bảo hiểm và các loại chi phí mua và trả một lần trong năm
- Chi phí mua các tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ nhãn hiệu
thương mại( chưa đủ tiêu chuẩn là TSCĐ vô hình) được tính phân bổ vào chi phí kinh
doanh.
- Chi phí trong thời gian ngừng việc( không lường trước được)
- Chi phí XD, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí ván khuôn giàn giáo dùng trong
XDCB
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn cần phải phân bổ nhiều kỳ kế toán
trong năm hoặc một chu trình kinh doanh
- Chi phí trả trước ngắn hạn khác (như tiền vay trả trư ớc, lãi mua hàng trả chậm, trả
góp...)
3. Phương pháp hạch toán:
3.1. Phương pháp kế toán nhập kho nguy ên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Mua NVL-CCDC nhập kho (có hoá đơn cùng về):
+ Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ :
Nợ TK 152, 153 : Giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
: Đã thanh toán tiền.
Có TK 111, 112, 141, 311...
: Chưa thanh toán tiền.
Có TK 331
: Nếu có thuế nhập khẩu.
Có TK 333
+ Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng nộp
thu ế GTGT :
Nợ TK 152, 153 : Tổng tiền thanh toán.
Có TK 111, 112, 141, 311, 331.. : Tổng tiền thanh toán
- Mua NVL-CCDC được hưởng chiết khấu thương m ại, giảm giá hàng mua, hàng mua
bị trả lại:
Nợ TK 111 : Tổng số tiền giảm giá hoặc trả lại bằng TM
Nợ TK 112 : Tổng số tiền giảm giá hoặc trả lại bằng TGNH
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 15 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 331 : Tổng số tiền được giảm giá hoặc trả lại trừ vào nợ.
Có TK 152 : Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại.
Có TK 153 : Trị giá CCDC đ ược giảm giá hoặc trả lại.
Có TK 133 : Thuế GTGT (nếu có).
- Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán trước kỳ hạn cho ngư ời bán,
phản ánh vào thu nhập hoạt động tài chính, kế toán ghi :
Nợ TK 111 : Số tiền chiết khấu đ ược hư ởng bằng tiền mặt
Nợ TK 112 : Số tiền chiết khấu đ ược hư ởng bằng TGNH
Nợ TK 331 : Số tiền chiết khấu đ ược hư ởng trừ vào nợ
Có TK 515 : Số tiền chiết khấu được hưởng.
* Doanh nghiệp đã nh ận hoá đơn nhưng nguyên, vật liệu chưa về nhập kho : lưu hoá
đơn vào tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường” và định khoản :
Nợ TK 151 : Trị giá nguyên, vật liệu theo chứng từ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
: Tông giá thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 111
: Tổng giá thanh toán bằng TGNH
Có TK 112
: Tổng giá thanh toán chưa trả cho người bán
Có TK 331
: Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng
Có TK 141
- Tháng sau, khi hàng về nhập kho hoặc chuyển cho bộ phận sản xuất (sử dụng luôn).
Nợ TK 152 : Trị giá nguyên, vật liệu nhập kho
Nợ TK 153 : Trị giá công cụ, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 627, 641, 642, 621 : Nếu sử dụng luôn
Nợ TK 632 : Giao cho khách hàng
: Trị giá NVL, CCDC nhập kho
Có TK 151
* Giá trị nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ gia công xong nhập lại kho :
Nợ TK 152 : Trị giá thực tế vật liệu nhập lại kho
Nợ TK 153 : Trị giá thực tế công cụ, dụng cụ nhập lại kho
: Chi tiết gia công nguyên vật liệu
Có TK 154
* Nhận góp vốn liên doanh của đ ơn vị khác bằng NVL, CCDC. .. nhận lại vốn góp
Nợ TK 152 : Giá trị nguyên, vật liệu nhận góp vốn
Nợ TK 153 : Giá trị công cụ, dụng cụ nhận góp vốn
: Nhận góp vốn
Có TK 411
: Nhận lại vốn góp
Có TK 222, 128
* Đối với nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập khẩu, kho ản thuế nhập khẩu phải
nộp cho nhà nước được phản ánh vào giá nhập và kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Nguyên, vật liệu
Nợ TK 153 : Công cụ, dụng cụ
Có TK 3333 : Thuế nhập khẩu phải nộp
- Khoản thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) phải nộp cho nhà nước cũng đ ược tính theo giá
nhập, kế toán ghi :
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 16 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 152 : Nguyên, vật liệu
Nợ TK 153 : Công cụ, dụng cụ
Có TK 3332 : Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
- Đối với thuế GTGT h àng nhập khẩu phải nộp nếu đ ược khấu trừ :
Nợ TK 133 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu đư ợc khấu trừ
Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nếu thuế GTGT phải nộp đối với hàng nhập khẩu không được khấu trừ :
Nợ TK 152 : Nguyên, vật liệu
Nợ TK 153 : Công cụ, dụng cụ
: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 33312
- Các chi phí thu mua, vận chuyển nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ về kho của DN :
Nợ TK 152, 153 : Các chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
: Thanh toán chi phí bằng tiền mặt
Có TK 111
: Tổng trị giá thanh toán bằng TGNH
Có TK 112
: Tổng chi phí thanh toán bằng tạm ứng
Có TK 141
: Tổng chi phí chưa thanh toán người bán
Có TK 331
*Nhập kho có chứng từ đầy đủ, số lượng hàng nhập kho với số lư ợng hàng nhập kho
thừa so với số phản ánh trên hoá đơn, chứng từ, nếu chỉ giữ hộ người bán phần
nguyên, vật liệu thừa :
Nợ TK 002 : Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công
- Khi trả lại người bán số h àng thừa, kế toán ghi :
Có TK 002 : Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công
- Nếu nhập luôn số nguyên,vật liệu thừa, khi nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Trị giá thực tế nguyên, vật liệu nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
: Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 111
: Tổng giá thanh toán bằng TGNH
Có TK 112
Có TK 1411 : Tổng giá thanh toán bằng tiền tạm ứng
: Tổng giá thanh toán chưa trả người bán
Có TK 331
: Trị giá vật liệu thừa
Có TK 3388
- Khi có quyết định giải quyết số nguyên, vật liệu thừa, mua luôn số thừa :
Nợ TK 3388 : Trị giá nguyên, vật liệu thừa
Nợ TK 133 : Thuế GTGT liên quan đến nguyên liệu thừa
: Thanh toán bổ sung bằng tiền mặt
Có TK 111
: Thanh toán bổ sung bằng TGNH
Có TK 112
: Thanh toán bổ sung phải trả người bán
Có TK 331
- Trả lại người bán :
Nợ TK 3388 : Trị giá nguyên, vật liệu thừa
: Trị giá nguyên, vật liệu thừa
Có TK 152
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 17 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2. K ế toán xuất nguyên liệu vật liệu :
+ Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng (căn cứ chứng từ xuất kho) :
Nợ TK 621 : Dùng cho sản xuất
Nợ TK 627 : Dùng cho qu ản lý phân xưởng
Nợ TK 641 : Dùng cho bán hàng
Nợ TK 642 : Dùng cho qu ản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Dùng cho xây d ựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 154 : Xuất gia công, chế biến
: Giá trị nguyên, vật liệu xuất kho
Có TK 152
+ Xuất kho nguyên, vật liệu như ợng bán, cho vay (nếu có) :
Nợ TK 632 : Giá vốn h àng bán
Nợ TK 1388 : Xuất kho NLVL cho vay
: Giá trị nguyên liệu vật liệu xuất kho
Có TK 152
+ Xuất kho nguyên, vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác (giá do hội đồng
liên doanh đánh giá) :
- Nếu giá trị được đánh giá > giá trị thực tế của nguyên, vật liệu đem góp :
Nợ TK 128, 222 : Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
: Giá thực tế của nguyên, vật liệu
Có TK 152
: Phần chênh lệch tăng
Có TK 711
- Nếu giá trị được đánh giá < giá trị thực tế của nguyên, vật liệu đem góp :
Nợ TK 128, 222 : Giá do hội đồng liên doanh định giá
Nợ TK 811 : Phần chênh lệch giảm
: Giá thực tế của nguyên, vật liệu
Có TK 152
+ Đối với nguyên, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê :
- Nếu hao hụt trong định mức, ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn h àng bán
: Giá trị nguyên, vật liệu
Có TK 152
- Nếu thiếu hụt chưa xác định được nguyên nhân thì ghi :
Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
: Giá trị nguyên, vật liệu
Có TK 152
* Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu thiếu hụt, mất mát về biên bản xử lý :
Nợ TK 1388 : Ph ải thu khác
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Nợ TK 632 : Giá vốn h àng bán (phần còn lại)
Có TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý
3.3. K ế toán xuất kho công cụ, dụng cụ :
- Các phương pháp phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ :
+ Phương pháp 1: Phân bổ một lần l
* Những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, khi xuất dùng toàn
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 18 -
- GVHD: Nguyễn Thị Xuân Trang
Chuyên đề tốt nghiệp
bộ giá trị công cụ, dụng cụ được hạch toán vào đối tượng sử dụng :
Nợ TK 627 : Chi phí chế biến phát sinh tại bộ phận quản lý
Nợ TK 641 : Chi phí chế biến phát sinh tại bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí chế biến phát sinh tại bộ phận quản lý DN
Nợ TK 241 : Chi phí sản xuất ở bộ phận đầu tư XDCB
: Trị giá công cụ, dụng cụ xuất kho
Có TK 153
+ Phương pháp 2 : Phân bổ nhiều lần
* Những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài ho ặc xuất dùng mang
tính b ị đồng loạt. Theo phương pháp này, khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, kế toán
chuyển toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ vào tài kho ản 142, sau đó phân bổ dần vào các
đối tượng sử dụng. Căn cứ vào giá trị, mức độ và thời gian sử dụng của công cụ, dụng
cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh để xác định số lần phân bổ cho hợp lý. Khi
công cụ, dụng cụ báo hỏng, phân bổ phần giá trị còn lại sau khi đã trừ phế liệu bồi
thường.
Giá thực Giá trị thực tế Phế liệu Khoản bồi
Số phân
= tế CCDC - CCDC đã phân - thu hồi - thường vật chất
bổ lần cuối
báo hỏng bổ (nếu có) (n ếu có)
* Phương pháp h ạch toán :
- Khi xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ nhiều lần sử dụng cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK 142 ( 242 ) : Chi phí trả trước
: Giá trị công cụ, dụng cụ
Có TK 153
+ Số phân bổ từng lần vào các đối tượng sử dụng:
Nợ TK 627 : Chi phí qu ản lý phân xưởng
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí qu ản lý doanh nghiệp
Có TK 142 (242) : Chi phí trả trư ớc
+ Khi công cụ, dụng cụ báo hỏng, mất mát hoặc hết thời gian sử dụng theo qui định,
kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 1528 : Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138 : Số bồi th ường vật chất (nếu có)
Nợ TK 627, 641, 642 : Số lần phân bổ cuối
: Giá trị còn lại
Có TK 142 (242)
SVTH: Phạm Thị Phượng - Lớp: 27K6.3 ĐN Trang - 19 -
nguon tai.lieu . vn