Xem mẫu

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp "Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – TP. Hà Nội"
  2. MỤ C L Ụ C Lời mở đầu................................ ................................ ................................ .................... 3 Chương 1................................ ................................ ................................ ....................... 5 Khái quát về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. ................................ ................... 5 1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng ................................ ..... 6 Công thương Việt Nam. ................................ ................................ ................................ 6 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm ......... 7 1.3 Giới thiệu khái quát về NHCT HK: ................................ ................................ ........ 8 1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHCT HK. ................................ .......................... 8 1.3.2 Các dịch vụ ngân hàng tài chính tại NHCT HK: ................................ ............. 8 1.3.3 Mạng lưới giao dịch tại NHCTHK - Hà Nội ................................ .................... 9 1.4Tình hình hoạt động của NHCT HK trong mộ số năm gần đây: .............................. 10 1.4.1 Tình hình huy động vốn................................ ................................ .................. 10 1.4.2 Hoạt động tín dụng ................................ ................................ ....................... 11 1.4. 3 Hoạt động dịch vụ................................ ................................ ........................ 13 1.4.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ ................................ ................................ ............. 14 1.4.5 Công tác thông tin, điện toán ................................ ................................ ........ 15 1.4.6 Các hoạt động khác. ................................ ................................ ..................... 15 1.4.7 Hiệu quả kinh doanh ................................ ................................ ..................... 16 Chương 2................................ ................................ ................................ ..................... 17 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.17 2.1. Xu hướng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam: ................................ ............................. 17 2.1.1. Môi trường cạnh tranh và cấu trúc ngành ngân hàng tại Việt Nam ............... 17 2.1.2. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam ................................ ..................... 20 2.2. Những quy định về cho vay tiêu dùng: ................................ ................................ . 25 2.2.1. Điều kiện vay vốn: ................................ ................................ ........................ 25 2.2.2. Thể loại cho vay................................ ................................ ............................ 26 2.2.3. Thời hạn cho vay ................................ ................................ .......................... 26 2.2.4. Lãi suất cho vay và phí cho vay ................................ ................................ .... 27 2.2.5. Phương thức cho vay, định kỳ trả nợ và lịch trả nợ ................................ ....... 28 2.3. Qui mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK ................................ .............. 29 2.3.1. Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK ................................ ....................... 29 2.3.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: ................................ ...................... 33 2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK. ................................ .......... 35 2.4.1. Thành tựu đạt được................................ ................................ ....................... 35 2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ................................ ................................ .... 38 Chương 3................................ ................................ ................................ ..................... 42 Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm ................................ ................................ ................................ ................. 42 3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của NHCT HK .......................... 42 3.1.1. Mục tiêu tổng thể về hoạt động cho vay. ................................ ....................... 42 3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: .................. 44 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: ............................. 45
  3. 3.2.1. Hoàn thiện chiến lược khách hàng:................................ ............................... 45 3.2.2. Chính sách lãi suất ................................ ................................ ....................... 46 3.2.3. Vấn đề bảo đảm tiền vay ................................ ................................ ............... 47 3.2.4. Xây dựng chiến lược sản phẩm cạnh tranh ................................ ................... 47 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: ................................ ..................... 48 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động marketing tín dụng: ................................ ..................... 49 3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. ................................ ................................ 49 3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. ................................ .............................. 50 3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng ................................ .. 51 tại NHCT HK ................................ ................................ ................................ .............. 51 3.3.1. Ý kiến đến cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước ................................ ........... 51 3.3.2. Ý kiến đối với Ngân hàng nhà nước ................................ .............................. 52 3.3.3. Ý kiến đối với Ngân hàng công thương Việt Nam. ................................ ......... 53 Kết luận ................................ ................................ ................................ ....................... 54 Lời cam đoan ................................ ................................ ................................ .............. 55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................ ................................ ... 56 DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................ ................................ ......................... 59 Lời mở đầu
  4. Đất nước ta đã mở cửa đón những luồng gió mới để tìm ra các cơ hội và sẵn sàng đương đầu với những thách thức. Chúng ta đã có những thành công bước đầu, tuy nhiên để hội nhập sâu và rộng thì cả đất nước nói chung và từng bộ phận nói riêng cần tìm ra chiến lược phù hợp trong từng thời điểm để tồn tại và phát triển. Với tư cách là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất có vai trò quan trọng trong việc lưu chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại luôn được xem là trụ cột, là huyết quản của nền kinh tế. Các ngân hàng hiện nay đang đứng trước một thực tế là có cung trong tay nhưng cầu có khả năng thanh toán thì hạn chế và cùng với đó là cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng ngày càng gay gắt, vì thế đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng trên cơ sở chuyên môn hóa là một bước đi đúng của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới. "Cho vay tiêu dùng" cách đây khoảng 20 mươi năm về trước còn là khái niệm "khá mới" đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam, nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu của nhiều TCTD, nhất là các TCTD ngoài nhà nước. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm khoảng từ 40% đến 50% trên tổng dư nợ, thì tỷ lệ này của các TCTD Việt Nam hiện chỉ chiếm tỷ trọng < 10% trên tổng dự nợ tín dụng. Qua đó cho thấy, với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay và với số dân trên 82 triệu người đang mở ra thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Với kiến thức đã học tại nhà trường cùng với một thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm và thấy được tiềm năng trong việc nên phát triển mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
  5. Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – TP. Hà Nội. Nội dung đề tài gồm 3 phần: - Chương 1: Khái quát về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. - Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. - Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. Đây là một đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong cơ quan thực tế, các thầy cô giáo và các bạn góp ý để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn Em xin cám ơn Thạc sĩ Trần Thị Thạch Liên, đồng thời em xin chân thành cảm ơn các anh chị: Trưởng phòng Khách hàng cá nhân Dương Ánh Hiền, Phó phòng Trịnh Hồng Hà, cán bộ tín dụng Phạm Gia Toản và các anh chị khác trong phòng Khách hàng cá nhân c ũng như trong chi nhánh đã giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, tháng 4 năm 2007 Sinh viên Đoàn Xuân Hậu Chương 1 Khái quát về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
  6. 1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam.  Ngân hàng công thương Việt Nam (NHCT VN) được thành lập từ năm 1988 sau khi được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN)  NHCT VN là một trong 5 ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, Inombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống NHVN. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/ năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước.  Cùng với sự phát triển khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thưong Việt Nam đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.  19 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT VN đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam; có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng...  Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đất nước đến năm 2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính – ngân hàng và đề án cơ cấu lại NHCT VN giai đoạn 2001-2010, mục tiêu phát triển của NHCT VN đến năm 2010 là : Xây dựng NHCT VN thành một NHTM chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành
  7. mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam. 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm  Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm (NHCT HK) là chi nhánh của NHCT VN,có trụ sở đặt tại 37 Hàng Bồ, Quận Hoàn Kiếm – Tp Hà Nội.  Do NHCT HK là 1 chi nhánh c ủa NHCT VN nên bên việc thực hiện đầy đủ các chức năng của 1 chi nhánh thì ngoài ra NHCT HK còn thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một Ngân hàng thương mại.  NHCT HK là 1 đơn vị hạch toán phụ thuộc vào NHCT VN, nhưng có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước, kể từ khi thành lập đến nay, NHCT HK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.  Trải qua quá trình hoạt động trong những năm qua, NHCT HK đã hòa nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCT HK không chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao đồng thời đã chuẩn bị để sẵn sàng đương đầu với những khó khăn và thách thức khi Việt Nam đã là 1 thành viên của WTO. Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCT HK: NHCT HK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là 1 quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất của Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425 km^2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội của cả nước, NHCT HK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình.Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn và lại hoạt
  8. động trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCT HK là do các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó, NHCT HK khôngtránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác như VPBank, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng ngoại thương...và một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài như : CityBank, Bank of America, America Express ( Mỹ), Anz ( Úc), Standard Chatered ( Anh).Hơn nữa, trên địa bàn quận còn có trụ sở chính của NHCT VN nên các cơ quan, các tổng công ty lớn của các bộ, sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ lớn thường mở tài khoản và giao dịch tại trụ sở chính này 1.3 Giới thiệu khái quát về NHCT HK: 1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHCT HK. Với bề dày hoạt động gần 20 năm, hiện nay NHCT HK hoạt động d ưới sự chỉ đạo của 1 Giám đốc là TS Hà Huy Hùng cùng với 4 Phó giám đốc là Phạm Thị Tuyết Mai, Phạm Vân Như, Lê Tuyết Mai, Nguyễn Thị Thanh Nga. Các phòng của NHCT HK bao gồm:   Phòng thông tin điện toán. Phòng khách hàng số 2(DNV&N)   Phòng tổ chức hành chính Phòng khách hàng cá nhân   Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng thanh toán xuất nhập  Phòng kế toán tài chính khẩu.   Phòng tổng hợp Phòng kế toán giao dịch   Phòng quản lý rủi ro Tổ quản lý nợ có vấn đề.  Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn 1.3.2 Các dịch vụ ngân hàng tài chính tại NHCT HK:  Mở tài khoản tiền gửi doanh nghiệp và cá nhân.  Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
  9.  Tín dụng.  Tài trợ thương mại.  Thanh toán trong nước và quốc tế.  Chuyển kiều hối.  Dịch vụ thẻ.  Mua bán ngoại tệ.  Dịch vụ chuyển tiền nhanh.  Dịch vụ chi trả tiền lương.  Dịch vụ ngân quỹ.  Dịch vụ bảo hiểm.  Dịch vụ tư vấn tài chính. 1.3.3 Mạng lưới giao dịch tại NHCTHK - Hà Nội  Điểm giao dịch Khách hàng cá nhân 49 Hàng Bồ - Hoàn Kiếm.  Phòng Giao dịch Đồng Xuân 19 – 21 Cầu Đông.  Điểm giao dịch số 5: 36 Hàng Mắm – Hoàn Kiếm.  Điểm giao dịch số 6: 92 Bà Triệu – Hoàn Kiếm.  Điểm giao dịch số 14: 53 Hàng Gai – Hoàn Kiếm.  Điểm giao dịch số 15: Số 7 Dã Tượng – Hoàn Kiếm.  Điểm giao dịch số 18: 30 Hai Bà Trưng – Hoàn Kiếm.  Quỹ tiết kiệm số 1: 39 Hàng Bồ - Hoàn Kiếm.  Quỹ tiết kiệm số 2: 22 Lý Thái Tổ - HK.
  10.  Quỹ tiết kiệm số 7: 19-21 Cầu Đông - HK.  Quỹ tiết kiệm số 8: 64 Hàng Đường – HK.  Quỹ tiết kiệm số 9: 84 Hàng Trống – HK.  Quỹ tiết kiệm số 10: 46 Đường Thành – HK.  Quỹ tiết kiệm số 11: 61 Hàng Ngang – HK.  Quỹ tiết kiệm số 12: 91 Lê Duẩn – HK.  Quỹ tiết kiệm số 13: 91 Mã Mây – HK.  Quỹ tiết kiệm số 71: 11 Tông Đản – HK. 1.4Tình hình hoạt động của NHCT HK trong mộ số năm gần đây: 1.4.1 Tình hình huy động vốn Vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những giá trị tiền tệ được NHTM tạo lập và huy động để sử dụng cho kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau. Nghiệp vụ tạo vốn là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo vốn của NHTM bao gồm: nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy động vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác. Với sự cạnh tranh mãnh mẽ của các NHTM trên địa bàn cả về điểm giao dịch lẫn lãi xuất huy động vốn và các hình thức khuếch trương, khuyến mại đã đặt công tác huy động vốn của Chi nhánh đứng trước nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên, Chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tiền gửi của các khách hàng truyền thống, lập thêm quĩ tiết kiệ m tại các khu vực tiềm năng nên nguồn vốn huy động
  11. của Chi nhánh không ngừng được tăng lên, cơ cấu vốn được cải thiện theo hướng tích cực, thông qua bảng : Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Năm 2004 Năm2005 Năm2006 Nguồn vốn 2,218,750 2,485,000 2,733,500 2,761,000 4,546,800 Tiền gửi 1 1,647,200 1,690,000 1,922,600 1,826,000 2,259,000 doanh nghiệp Tiền gửi dân cư 2 571,550 795,000 810,900 935,000 953,700 Tiền gửi không 3 510,313 521,850 820,050 423,000 836,700 kỳ hạn Tiền gửi có 4 1,708,438 1,963,150 1,913,450 2,338,000 2,276,800 kỳ hạn ( Nguồn : Phòng tổng hợp ) Bảng trên cho thấy tình hình huy động vốn của NHCT HK qua các năm gần đây : - Tổng nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm và đặc biệt là năm 2006 vừa qua tốc độ huy động vốn tăng 64,679 % so với năm 2005. - Cơ cấu vốn cũng thể hiện hình thức huy động vốn từ Ngân hàng đối với các doanh nghiệp và hình thức tiền gửi có kỳ hạn vẫn thu hút được nhiều nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của NHCT HK. 1.4.2 Hoạt động tín dụng Tiếp tục quán triệt phương châm : Phát triển, an toàn và hiệu quả, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của NHCT VN về việc kiềm chế tăng trưởng tín dụng nóng, dư nợ tín dụng được chủ động tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện, nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh , có tín nhiệm với Ngân hàng, nâng cao điều kiện tín dụng, yêu
  12. cầu DNNN dùng tài sản cố định làm bảo đảm tiền vay, rút dần dư nợ, chấm dứt quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua lỗ, có nợ quá hạn, vốn chủ sở hữu thấp, các khoản vay có độ an toàn thấp, chuyển hướng đầu tư vào đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro...đồng thời NHCT HK đã nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế, thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện hành và đã đạt được những kết quả như sau: Bảng1. 2 : Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCT HK Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Năm 2004 Năm2005 Năm2006 Dư nợ cho vay 858,000 900,000 930,000 1,100,000 1,070,000 Cho vay Ngắn hạn 1 300,300 360,000 232,500 200,000 220,000 Cho vay trung dài hạn 577,700 2 540,000 697,500 900,000 850,000 3 Cho vay DNNN 643,500 630,000 725,400 880,000 778,000 4 Cho vay NQD 214,500 270,000 204,600 220,000 292,000 5 Cho vay VND 617,760 657,000 651,000 890,000 779,000 Cho vay ngoại tệ 6 240,240 243,000 279,000 210,000 291,000 Nợ quá hạn 7 17,160 9,000 63 63 Doanh số cho vay 8 880,000 950,000 980,000 1,000,000 985,000 9 Cho vay DNV&N Doanh số cho vay 190,000 200,000 180,000 Dư nợ cho vay 110,000 100,000 95,000 Dư nợ VND 104,500 94,000 88,300 Dư nợ ngoại tệ 5,500 6,000 6,700 Dư nợ ngắn hạn 80,000 62,000 80,000 Dư nợ trung dài hạn 30,000 38,000 15,000 ( Nguồn : Phòng tổng hợp) Theo số liệu trong bảng 1.2, ta thấy:
  13. Dư nợ cho vay liên tục tăng qua các năm vừa qua, trong đó cơ cấu dư nợ - chuyển dịch theo chiều hướng trung và dài hạn. Xét về cơ cấu dư nợ cho vay đối với loại hình doanh nghiệp thì cho vay đối - với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng chiếm tỷ trọng đáng kể và ngày càng được ngân hàng trú trọng. Tỷ trọng của hình thức cho vay bằng ngoại tệ/hình thức cho vay bằng VND - của năm 2006 so với năm 2005 có xu hướng tăng cho thấy NHCT HK đã và đang chú trọng hơn về hình thức cho vay bằng ngoại tệ để đảm bảo hiệu quả trong cơ cấu hình thức cho vay. Xu hướng cho vay tín dụng đối với DNV&N trong các năm gần đây đã được - ngân hàng chú trọng. 1.4. 3 Hoạt động dịch vụ Mở cửa và hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các tổ chức kinh tế. Chính vì thế hoạt động dịch vụ sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của các ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy phát triển dịch vụ vừa mang lại thu nhập an toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng bá cho ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua chi nhánh đã luôn chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ và đã đạt được những kết quả: Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động dịch vụ Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006 1 DS TT XNK Tr USD 80 66 70 50 70 2 DS mua bán ngoại tệ Tr USD 75 80 108 100 195 3 DS dịch vụ ngoại hối Tr USD 1 1.6 2.7 6.0 5.0 4 DS TT trong nước Tỷ VND 19,132 24,283 27,360 32,600 31,500 5 Thu dịch vụ 2,910 3,200 3,000 3,000 3,043
  14. ( Nguồn: Phòng tổng hợp) Qua bảng 1.3 ta thấy : - Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của năm 2006 tăng 40% so với năm 2005 tương ứng với mức tăng là 20 triệu USD. - Doanh số mua bán ngoại tệ liên tục tăng qua các năm ( 2002 – 2006 ), doanh số mua bán ngoại tệ năm 2006 tăng 95% so với năm 2005 tương ứng với mức tăng là 95 triệu USD. - Đặc biệt, nhận rõ ưu thế của vị trí kinh doanh nằm trên địa bàn trung tâm thương mại, du lịch của Hà Nội, Chi nhánh đã mạnh dạn đẩy mạnh các dịch vụ ngoại hối như thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch... tại các quỹ tiết kiệm và các điểm giao dịch vì thế đã thu được các kết quả khả quan, đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ của chi nhánh trong giai đoạn đầu ra nhập WTO. Trong năm doanh số từ dịch vụ ngoại hối đạt 5 triệu USD. - Bằng việc hoàn thiện hệ thống quản lý trên máy, hạch toán chính xác, xử lý giao dịch kịp thời, nhiều dịch vụ hiện đại được đưa vào sử dụng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM...vì thế đảm bảo an toàn và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Do đó doanh số thanh toán trong nước đạt 31,500 tỷ VNĐ. 1.4.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ Công tác Ngân quỹ đảm bảo việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Nhân viên kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trung thực, liêm khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong năm, bộ phận kiểm ngân đã thu giữ hơn 16 triệu đồng tiền giả, trả lại tiền thừa cho khách hàng với 113 món tổng số tiền 207 triệu đồng và 1200 USD.Việc này làm khách hàng rất yên tâm và chi nhánh trở thành điểm đên tin cậy cho các doanh nghiệp.
  15. 1.4.5 Công tác thông tin, điện toán Chi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị và trình độ cán bộ điện toán.Nhờ vậy, mạng thông tin điện toán tại chi nhánh luôn đáp ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc, góp phần quan trọng đưa chương trình hiện đại hóa INCAS của NHCT đi vào cuộc sống. Đồng thời, chi nhánh cũng mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian xử lý chứng từ. 1.4.6 Các hoạt động khác. Công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên, liên tục theo định kì hoặc đôtj xuất nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ. Cán bộ phòng kiểm tra đã cố gắng làm việc tích cực bằng khả năng của mình để hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt trong năm vừa qua, phòng kiểm tra đã tiến hành kiểm tra 100% hồ sơ khách hàng vay vốn, kiểm tra nghiệp vụ kế toán, tiết kiệm và kiểm tra tình hình chi tiêu nội bộ.Công tác kiểm tra góp phần đưa các hoạt động thực hiện đúng chế độ, an toàn. Công tác tổ chức nhân sự, tiền lương đã đi trước một bước trong bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân nhiệm vụ theo đúng qui định của ngành, phân chia công bằng lợi ích…tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh phát triển có hiệu quả. Trong năm, chi nhánh đã thực hiện tốt việc cơ cấu lại bộ máy tổ chức hoạt động kinh doanh theo mô hình mới, các phòng ban được chia tách đã nhanh chóng ồn định và đi vào hoạt động bình thường.Công tác bổ nhiệm cán bộ thực hiện theo đúng qui định, tạo được niềm tin vớiCBCNV. Công tác hạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng qui chế tài chính. Qua các đợt kiểm tra của NHNN, NHCTVN, Chi cục thuế Hà Nội, chi nhánh luôn được đánh giá là đơn vị chấp hành tốt chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước.
  16. Thực hiện chương trình hiện đại hóa: Là một trong số ít những chi nhánh được NHCT VN lựa chọn hình thức thực hiện thí điểm dự án hiện đại hóa, CBCNV chi nhánh không quản ngày đêm, vượt qua gian khổ, khó khăn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vừa đảm bảo tiến độ của dự án mà không làm ảnh hưởng đến khách hàng, đảm bảo an toàn cao trong quá trình chuyển đổi hệ thống. Tổ chức nghiên cứu khoa học: Trong năm chi nhánh đã tổ chức nghiên cứu ba đề tài cấp sở, bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết thực và tạo điều kiện để mở rộng nghiên cứu các đề tài mới, phát huy năng lực, khả năng sáng tạo của đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sậu 1.4.7 Hiệu quả kinh doanh Lợi nhuận hàng năm phản ánh khá rõ hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng, chính vì thế Chi nhánh NHCT HK luôn có một hiệu quả kinh doanh tốt trong các năm gần đây thông qua bảng 4: Bảng 1. 4 : Lợi nhuận trong các năm gần đây Đơn vị : triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Năm 2004 Năm2005 Năm2006 Lợi nhuận 35,000 41,000 50,000 68,000 69,000 (Nguồn: Phòng tổng hợp) 80,000 70,000 60,000 50,000 40,000 Lợi nhuận 30,000 20,000 10,000 0 2002 2003 2004 2005 2006 Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của NHCT HK qua các năm ( 2002-2006)
  17. Chương 2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. 2.1. Xu hướng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam: 2.1.1. Môi trường cạnh tranh và cấu trúc ngành ngân hàng tại Việt Nam Tác động mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đưa đến cạnh tranh mạnh mẽ hơn, không chỉ giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) trong nước và các TCTD nước ngoài mà ngay giữa các TCTD với nhau. Các TCTD nước ngoài về cơ bản sẽ theo đuổi chiến lược cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và dịch vụ ngân hàng mới thay vì cạnh tranh bằng giá với các TCTD Việt Nam. Chính sự thay đổi này đã dẫn đến cấu trúc của ngành ngân hàng đã thay đổi trong năm vừa qua: - Thị phần (huy động vốn và cho vay) của các NHTMNN mặc dù vẫn giữ thị phần chi phối khoảng 70% trong hệ thống ngân hàng đến cuối năm 2006, song thị phần của khối NHTMNN đã giảm gần 10% so với năm 2000 và chủ yếu bị giành bởi khối NHTMCP. - Trong khi đó, nhóm các ngân hàng nước ngoài chiếm tỷ trọng hơn 12% thị phần tín dụng. ( Nguồn : Ngân hàng nhà nước) Vậy tại sao lại vậy? Đó có phải thể hiện xu hướng trong cấu trúc ngành ngân hàng trong thời gian tới? Để trả lời ta đi vào phân tích:  Thứ nhất, hiện nay các NHTMNN là nhóm ngân hàng chiếm thị phần huy động vốn và cho vay lớn nhất trong hệ thống NHVN là do yếu tố lịch sử và vừa qua nhóm ngân hàng này đã có được sự cải thiện về năng lực tài chính ( tăng vốn điều lệ, nâng cao chất lượng tài sản có), hiện đại hóa công nghệ và mở rộng mạng lưới kênh phân phối. Nhìn chung, các NHTMNN có những lợi thế cạnh tranh quan
  18. trọng như khả năng cung cấp dịch vụ với mức chênh lệch lãi suất thấp, có mạng lưới phát triển rộng khắp, chưa phải tuân thủ các qui định về an toàn vốn và được Chính phủ bảo đảm hoàn toàn về khả năng thanh toán.Vì vậy, mặc dù giữ vai trò chi phối trong hệ thống ngân hàng nhưng chính những yếu kém về quản trị điều hành, chất lượng tài sản, hiệu quả kinh doanh, quản lý chi phí và mức độ an toàn đã khiến các ngân hàng thương mại trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất và có khả năng gây ảnh hưởng lớn đến an toàn hệ thống ngân hàng trong bối cảnh thực hiện các cam kết WTO.  Thứ hai, nhóm các NHTMCP đang nổi lên nhanh chóng thông qua tăng vốn điều lệ ( mức tối thiểu 1000 tỷ đồng đến năm 2008 và 3000 tỷ đồng ( tương đương với NHTMNN) đến năm 2010), tăng cường mở rộng chi nhánh để chiếm lĩnh thị trường và khách hàng trước khi các TCTD nước ngoài ồ ạt thâm nhập theo thỏa thuân WTO. Đây là nhóm ngân hàng rất năng động trong phát triển sản phẩm, khả năng thích ứng nhanh và điều chỉnh chiến lược kinh doanh linh hoạt theo thay đổi thị trường.  Thứ ba, nhóm chi nhánh của các TCTD nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam với những ưu thế về vốn, công nghệ, sản phẩm và dịch vụ vì thế có thể thâm nhập sâu vào thị trường. Tuy nhiên trong thời gian một vài năm tới thì vẫn còn một số hạn chế làm khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các TCTD nước ngoài là: Hạn chế về huy động vốn VND o Hạn chế về mở chi nhánh và điểm giao dịch kể cả đặt máy ATM ngoài trụ o sở chi nhánh đối với NH nước ngoài. Hạn chế về nhận thế chấp quyền sử dụng đất đối với NH nước ngoài. o Hạn chế tỷ lệ vốn góp hoặc mua cổ phần trong các TCTD của Việt Nam. o Hạn chế về chưa hiểu nhiều về phong tục tập quán thói quen tiêu dùng của o người dân Việt Nam.
  19.  Thứ tư, có một thực tế là đến năm 2010 theo khuôn khổ cam kết WTO, Việt Nam mở cửa về cơ bản đối với khu vực ngân hàng. Ngay từ 1/4/2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có thể được phép hoạt động tại Việt Nam. Như vậy áp lực cạnh tranh sẽ gia tăng và mạnh trong năm 2007. Qui mô và cấu trúc hệ thống ngân hàng là kết quả tương tác của nhiều biến số khác nhau, trong đó bao gồm cả hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, nhưng quan trọng nhất vẫn là tác động của lựa chọn chính sách hay nói cách khác là mức độ cải cách của ngành ngân hàng. Việc lựa chọn chính sách khác nhau tạo ra mức độ thuận lợi khác nhau về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả chính sách phân biệt đối xử (ưu đãi) các NHTMNN và buộc tất cả các loại hình TCTD phải hoạt động trên cơ sở thương mại và trên một sân chơi bình đẳng. Nói tóm lại, gia nhập WTO mới chỉ là điều kiện cần và chính sách cải cách bên trong mà trọng tâm là qui chế tạo sân chơi bình đẳng và cơ cấu lại hệ thống NHTMNN là điều kiện đủ để xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, bình đẳng và mang tính cạnh tranh cao hơn. Vậy cấu trúc ngành ngân hàng được dự báo như thế nào? Để trả lời câu hỏi này ta xem một nhóm các chuyên gia nước ngoài thực hiện năm 2005 để dự báo về cấu trúc ngành ngân hàng đến năm 2020 thông qua bảng sau Bảng 2.1: Dự báo về cấu trúc ngành ngân hàng đến năm 2020. Kịch bản 1: Cải Kịch bản 2: Cải Kịch bản 3: Tư nhân hóa Thị phần cách hạn chế các cách toàn diện các nhanh chóng và toàn diện NHTMNN NHTMNN các NHTMNN NHTMNN 59% 35% 0% NHTMCP 27% 45% 50% NH nước ngoài 14% 20% 50% 100% 100% 100% (Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 1 – tháng 1- năm 2007 ( trang 23))
  20. 60% 50% NHTMNN 40% 30% NHTMCP 20% NH nuoc ngoai 10% 0% Kb 1 Kb 2 Kb 3 Biểu đồ biểu diễn thị phần Cũng theo kết quả điều tra của nhóm tư vấn trên đến năm 2010 thì thị phần của các NHTMNN dự kiến 40-50%, NHTMCP khoảng 30% và phần còn lại thuộc về các ngân hàng nước ngoài và liên doanh. (Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 1 – tháng 1- năm 2007 ( trang 23)). Như vậy, cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng thời gian tới sẽ ngày càng gay gắt và cho vay tiêu dùng cũng sẽ là tâm điểm của sự cạnh tranh này. 2.1.2. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam Đẩy mạnh tín dụng tiêu dùng là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong điều kiện nền kinh tế thị trường, song đồng thời đó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Có thể nói trong hơn 10 năm trở lại đây Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ rất cao, cao nhất khu vực Đông Nam á. Trong 5 năm (2001 – 2005) GDP đạt bình quân 7,5%, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng dần, từ 415 USD năm 2001 lên 638 USD năm 2005 vì thế đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ. Sự thay đổi mạnh mẽ của môi trường kinh tế vĩ mô ( bảng 2.2) đã tạo ra nhiều biến chuyển về chất lượng tiêu dùng và khả năng tích luỹ của dân chúng.
nguon tai.lieu . vn