Xem mẫu

  1. Chuyên đề thực tập CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾT QUẢ KINH DOANH VỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH 1.1. Những nội dung cơ bản về phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 1.1.1. Khái niệm báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, ph ản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. 1.1.2. Kết cấu và nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02 – DN Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm……… Đơn vị tính:............ Mã Thuyết Năm Năm CHỈ TIÊU số minh nay trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch 01 VI.25 vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung 10 cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 20 cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI.28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 30 Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 1
  2. Chuyên đề thực tập doanh {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 60 nghiệp (60 = 50 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 • Kết cấu + Phần 1: Lãi – lỗ - Tổng doanh thu: là mọi số tiền thu được do bán hà ng hóa. - Các khoản giảm trừ: các khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu, giảm giá… - Doanh thu thuần: doanh thu bán hàng đã trừ các khoản giảm trừ . - Giá vốn hàng bán: phản ánh mọi giá trị mua của hàng hóa, giá thành sản phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kỳ . - Lợi nhuận gộp: phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. - Chi phí bán hàng. - Chi phí quản lý doanh nghiệp. - Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh: bằng lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Thu nhập hoạt động tài chính. - Lợi nhuận hoạt động tài chính. - Chi phí hoạt động tài chính. - Các khoản thu nhập bất thường. - Chi phí bất thường. - Lợi nhuận bất thường. - Tổng lợi nhuận trước thuế. Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 2
  3. Chuyên đề thực tập - Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. - Lợi nhuận sau thuế. + Phần 2: tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước - Thuế - Các khoản phải nộp khác. - Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này. + Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, được miễn giảm - Thuế GTGT được khấu trừ . - Thuế GTGT được hoàn lại. - Thuế GTGT được miễn giảm. • Nội dung từng chỉ tiêu 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Mã số 01 ) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát sinh bên Có của TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” trong năm báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - sổ Cái. 2. Các khoản giảm trừ doanh thu ( Mã số 02 ) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này và luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “ và TK 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ “đối ứng với bên Có của TK 521 “Chiết khấu thương mại “, TK 531 “ Hàng bán bị trả lại “, TK 532 “ Giảm giá hàng bán”, TK 333 “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước” (TK3331, TK3332, TK3333) trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ ( Chiết khấu thương mại, giảm Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 3
  4. Chuyên đề thực tập giá hàng bán, hàng bná bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02 4. Giá vốn hàng bán ( Mã số 11 ) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 632 “ Giá vốn hàng bán “đối ứng với bên nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật Ký - Sổ Cái. 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm. BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11 6. Doanh thu về hoạt động tài chính (Mã số 21) Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần ( Tổng doanh thu Trừ (-) Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của TK 511 “ Doanh thu hoạt động tài chính “đối ứng với bên Có của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh “ trong năm báo các trên Sổ cái hoặc trên Nhật ký-Sổ Cái. 7. Chi phí tài chính (Mã số 22) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động kinh doanh,…Phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” đối ứng với bên nợ Tk 911 “ xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. - Trong đó: Chi phí lãi vay (Mã số 23) chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính váo chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ chi tiết TK 635. Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 4
  5. Chuyên đề thực tập 8. Chi phí bán hàng (Mã số 24) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hoá, thành phẩm đã bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 641 “Chi phí bán hàng” đối ứng với bên nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên sổ cái hoặc Nhật ký sổ cái. 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25) Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911 “Xác định kêta quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( Mã số 30) Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Mã số 30=Mã số 20 + ( Mã số 21- Mã số 22 ) - Mã số 24 - Mã số 25 11. Thu nhập khác (Mã số 31) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên có TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 12. Chi phí khác (Mã số 32) Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong năm báo cáo trên Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái. 13. Lợi nhuận khác (Mã số 40) Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (Sau khi trừ đi thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 5
  6. Chuyên đề thực tập 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50) Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc làm căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, Trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số am dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8211. 16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi và chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ của TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212 hoặc căn cứ vào số phát liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) trên sổ kế toán chi tiết TK 8212. 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp. Mã số 60 = Mã số 50 - (Mã số 51 + Mã số 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu này được hướng dẫn cách tính toán theo thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 30 “Lãi cơ bản trên cổ phiếu” 1.1.3. Phương pháp phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 1.1.3.1. Phương pháp so sánh Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 6
  7. Chuyên đề thực tập Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Có ba nguyên tắc cơ bản khi sử dụng phương pháp này, đó là: * Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh. Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được l ựa ch ọn làm căn c ứ đ ể so sánh, tiêu chuẩn đó có thể là: Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức), nh ằm đành giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là ch ỉ tiêu kỳ th ực hi ện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được. * Điều kiện so sánh được. Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quy ết là các ch ỉ tiêu đ ược s ử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế, thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm hơn cả là về thời gian và không gian. + Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng m ột kho ảng th ời gian hạch toán phải thống nhất trên ba mặt sau: - Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế. - Phải cùng một phương pháp phân tích. - Phải cùng một đơn vị đo lường + Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Tuy nhiên, thực tế ít có các chỉ tiêu đồng nhất được với nhau. Để đảm b ảo tính thống nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho phép. * Kỹ thuật so sánh. Các kỹ thuật so sánh cơ bản là: + So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị s ố c ủa kỳ phân tích so v ới kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kh ối lượng quy mô tăng giảm của các hiện tượng kinh tế. Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 7
  8. Chuyên đề thực tập + So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so v ới kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. + So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đ ặc bi ệt c ủa s ố tuy ệt đ ối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng th ể chung, có cùng m ột tính chất. + So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô chung. Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích, tính ch ất và n ội dung phân tích c ủa các chỉ tiêu kinh tế mà người ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba hình thức: - So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nh ằm xác đ ịnh t ỷ l ệ quan h ệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo k ế toán-tài chính, nó còn g ọi là phân tích theo chiều dọc (cùng cột của báo cáo). - So sánh chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ và chi ều hướng biến động các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, nó còn gọi là phân tích theo chiều ngang (cùng hàng trên báo cáo). - So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ c ủa các ch ỉ tiêu: các ch ỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem trên mối quan h ệ v ới các ch ỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét nhiều kỳ (từ 3 đ ến 5 năm hoặc lâu hơn) để cho ta thấy rõ xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên th ường được phân tích trong các phân tích báo cáo tài chính- kế toán, nhất là bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và bảng lưu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Phương pháp loại trừ Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 8
  9. Chuyên đề thực tập Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Các nhân tố có thể làm tăng hoặc giảm đôi khi không làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận th ức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là vi ệc rất quan trọng trong quá trình phân tích và cũng là bản chất, mục tiêu của vi ệc phân tích. Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động của hoạt động tài chính, có thể dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân t ố gọi là phương pháp số chênh lệch hoặc thay thế sự ảnh hưởng lần lượt t ừng nhân tố gọi là phương pháp thay thế liên hoàn. - Phương pháp số chênh lệch: Để thực hiện theo phương pháp này thì tr ước hết cần phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và m ối quan h ệ gi ữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích từ đó lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích. - Phương pháp thay thế liên hoàn: Ở đây người là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay th ế thì s ẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích, các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ giữa nguyên như kỳ kế hoạch. 1.1.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn (còn gọi là phương pháp thay thế kiểu mắt xích) được sử dụng để xác định (tính) mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết qủa kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích số, th ương s ố hoặc kết hợp cả tích và thương với kết quả kinh t ế. N ội dung và trình t ự c ủa phương pháp này như sau: - Trước hết, phải biết đựơc số lượng các nhân tốt ảnh hưởng, mối quan hệ của chung với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính của chỉ tiêu. - Thứ hai, cần sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nh ất đ ịnh: Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau; trường hợp có nhi ều nhân tố Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 9
  10. Chuyên đề thực tập số lượng cùng ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước nhân tố thứ yếu x ếp sau và không đảo lộn trình tự này. - Thứ ba, tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình t ự nói trên - Nhân tố nào được thay thế, nó sẽ lấy giá trị th ực t ế từ đó, còn các nhân t ố ch ưa được thay thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ k ế ho ạch - Thay th ế xong một nhân tố, phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so với (trừ đi) kết quả của bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết qu ả do ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế. - Cuối cùng, có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích (chính là chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch hoặc kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích). Để làm rõ các vấn đề lý luận ở trên, có thể lấy một số ví dụ khái quát nh ư sau: Ví dụ 1: Giả định chỉ tiêu A cần phân tích; A tuỳ thuộc vào 3 nhân t ố ảnh hưởng, theo thứ tự a, b và c; các nhân tố này có quan hệ tích số chỉ tiêu A, từ đó chỉ tiêu A được xác định cụ thể như sau: A = a.b.c Ta quy ước thời kỳ kế hoạch được ký hiệu là số 0 (số không) còn kỳ thực tế được ký hiệu bằng số 1 (số một) - Từ quy ước này, chỉ tiêu A kỳ kế hoạch và kỳ thực tế lần lượt được xác định như sau: A0 = a0 . b0 . c0 và A1 = a1 . b1 . c1 Đối tượng cụ thể của phân tích được xác định là: A1 - A0 = ∆ A Chênh lệch nói trên có thể được giải thích bởi ảnh hưởng của ba nhân t ố c ụ thể là a, b và c; bằng phương pháp thay thế liên hoàn, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lần lượt được xác định như sau: - Thay thế lần 1: Thay thế nhân tố a: a1 . b0 . c0 - a0 . b0 . c0 = ∆a ∆a là ảnh hưởng của nhân tố a. - Thay thế lần 2: Thay thế nhân tố b. Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 10
  11. Chuyên đề thực tập a1b1c0 - a1b0c0 = ∆b ∆b là kết quả ảnh hưởng của nhân tố b. - Thay thế lần 3: Thay thế nhân tố c. a1 . b1 . c1 - a1b1c0 = ∆c ∆c là nhân tố ảnh hưởng của nhân tố c. - Tổng hợp ảnh hưởng của ba nhân tố, ta có: ∆a + ∆b +∆c = ∆ A = A1 - A0 Cụ thể, bằng phương pháp nói trên, mức độ ảnh hưởng của từng nhân t ố ở ví dụ 1 lần lượt được xác định như sau: - Do ảnh hưởng của nhân tố a: ∆a = (a1 - a0)b0c0 - Do ảnh hưởng của nhân tố b: ∆b = a1(b1 - b0)c0 - Do ảnh hưởng của nhân tố c: ∆c = a1b1(c1 - c0) - Tổng hợp ảnh hưởng của cả ba nhân tố, ta cũng có: ∆a + ∆b + ∆c = ∆ A = A1 - A0 Từ kết quả tính toán ở trên, ta nhận thấy rằng thực chất của phương pháp số chênh lệch chỉ là hình thức giản đơn của phương pháp thay th ế liên hoàn và nó thường được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích (việc tính toán khi đó sẽ đơn giản hơn). 1.1.3.4. Phương pháp liên hệ - cân đối Khác với phương pháp thay thế liên hoàn và ph ương pháp s ố chênh l ệch, phương pháp cân đối được sử dụng để tính mức độc ảnh hưởng của t ừng nhân t ố khi chúng có quan hệ tổng với chỉ tiêu phân tích, cho nên mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố là độc lập với nhau và việc tính toán cũng đơn giản hơn. Cụ thể, để tính mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó, chỉ cần tính ra chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch (kỳ gốc) của bản thân nhân tố đó và không c ần quan tâm đến các nhân tố khác. Ví dụ: Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 11
  12. Chuyên đề thực tập Chỉ tiêu E cần phân tích: E chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố a, b, c và các nhân tố này có quan hệ tổng với chỉ tiêu E. Chỉ tiêu E được xác định như sau: E=a+b-c Cũng qui ước như ở phần trước, ta có: E 0 = a0 + b0 - c 0 E 1 = a 1 + b 1 - c1 Tiến hành so sánh giữa chỉ tiêu kỳ thực tế với kỳ kế hoạch ta có: E1 - E0 = ∆ E Khi sử dụng phương pháp cân đối, mức độ ảnh hưởng của từng nhân t ố l ần lượt được xác định như sau: - Do ảnh hưởng của nhân tố a: ∆a = a1 - a0 - Do ảnh hưởng của nhân tố b: ∆b = b1 - b0 - Do ảnh hưởng của nhân tố c: ∆c = -(c1 - c0) - Tổng hợp ảnh hưởng của ba nhân tố, ta có: ∆a + ∆b + ∆c = ∆ E = E1 - E0 1.1.3.5. Phương pháp số chênh lệch Là một dạng đơn giản của phương pháp thay thế liên hoàn, nó được sử dụng trong trường hợp các nhân tố ảnh hưởng có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích. Việc thay thế để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được thực hiện tương tự như thay thế liên hoàn. Nhân tố đứng trước được thay thế trước, nhân tố đứng sau được thay thế sau. 1.1.3.6. Phương pháp hồi quy tương quan Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một hoặc nhiêu nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Cồn hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phương pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 12
  13. Chuyên đề thực tập 1.1.3.7. Phương pháp chi tiết Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu. Các chỉ tiêu kinh tế thường được chia thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Tổng giá thành của sản phẩm được chi tiết theo giá thành của từng loại sản phẩm sản xuất. Trong mỗi loại sản phẩm, giá thành được chi tiết theo các yếu tố của chi phí sản xuất. Chi tiết theo thời gian. Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là 1 quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoản thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác động khác nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các biện pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian. Ví dụ: Trong sản xuất lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp được chi tiết theo từng tháng, quý. Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh khác tạo nên. Việc chi tiết này nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau. Ví dụ: Đánh giá hoạt động kinh doanh trên từng địa bàn hoạt động. 1.1.4. Nội dung phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Phân tích tổng quát báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần xem xét tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Khi phân tích, cần tính và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Với cách so sánh này, người phân tích sẽ biết được tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để biết được hiệu quả kinh doanh, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 13
  14. Chuyên đề thực tập động kinh doanh không dừng lại ở việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu mà còn so sánh chúng với doanh thu thuần. Thông qua việc so sánh này, người sử dụng thông tin sẽ biết được hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp so với các kỳ trước là tăng hay giảm hoặc so với các doanh nghiệp khác là cao hay thấp. - So sánh các khoản chi phí (Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác) với doanh thu thuần: Việc so sánh này cho biết để có 1 đơn vị doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… - So sánh các khoản lợi nhuận (lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận khác, lơi nhuận sau thuế…) với doanh thu thuần: nghĩa là cứ 1 đơn vị doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Nếu mức hao phí trên một đơn vị daonh thu thuần càng giảm, mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp càng cao, ngược lại, mức hao phí trên một đơn vị doanh thu thuần càng tăng, mức sinh lợi trên một đơn vị doanh thu thuần càng giảm so với kỳ gốc và so với các doanh nghiệp khác thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp càng thấp. Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 14
  15. Chuyên đề thực tập Mẫu biểu: Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Đơn vị :……………………………. Mẫu số B02 - DN Địa chỉ :……………………………. Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởngBTC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm….. Đơn vị tính : VNĐ Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu nay trước ± % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán 5. LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) hoạt động tài chính 6. Doanh thu 7. Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. LN thuần từ HĐKD 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu Đánh giá nhận xét: Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 15
  16. Chuyên đề thực tập - So sánh ngang:Có rất nhiều cách thức để tiến hành phân tích kết quả kinh doanh như phân tích lần lượt từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, hay phân tích riêng lẻ từng hoạt động (tương ứng với mỗi hoạt động có m ột b ẳng tính)… Song cách thức hay được sử dụng nhất là xem xét chủ yều vào ch ỉ tiêu LNTT, d ưới đây là trình tự phân tích: +/ Xem xét sự biến động của LNTT để đánh giá kết quả kinh doanh là tốt hơn hay kém đi. +/ Chỉ ra hai nhóm nguyên nhân: Doanh thu và chi phí. Ti ến hành phân tích đối với nhóm nguyên nhân chính trước. +/ Phân tích chi tiết từng khoản mục doanh thu, biến động tăng giảm, lý do biến động và có ảnh hưởng cùng chiều đến LNTT như thế nào. +/ Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí, bi ến đ ộng tăng gi ảm, lý do biến động và có ảnh hưởng cùng chiều đến LNTT như thế nào. +/ Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh xem xét việc s ử dụng chi phí của DN đã hợp lý hay chưa. Nếu tốc độ tăng của doanh thu thuần > Chi phí: tiết kiệm, sử dụng hợp lý chi phí. Nếu tốc độ tăng của doanh thu thu ần < Chi phí: Lãng phí chi phí, hiệu quả hoạt động sản xuất không cao. - So sánh dọc: Lấy một chỉ tiêu làm mẫu số, các chỉ tiêu còn lại l ần l ượt chia cho chỉ tiêu mẫu để ra tỉ trọng. Phân tích lần lượt từng ch ỉ tiêu gi ải thích ý nghĩa t ỉ trọng, chỉ ra sự biến động, lý giải nguyên nhân, đánh giá kết quả hoạt động s ản xuất kinh doanh trên góc độ chỉ tiêu phân tích. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh 1.2.1. Nhân tố chủ quan  Nhân tố con người. Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghi ệp. Trong thời đại này, hàm lượng chất xám ngày càng cao thì trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghi ệp, nhất là cán bộ quản lý. Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân ảnh hưởng không nh ỏ đ ến hi ệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 16
  17. Chuyên đề thực tập có kế hoạch tốt từ khâu tuyển dụng đến việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngủ cán bộ quản lý.  Nhân tố nghành nghề kinh doanh Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn, chủ Doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên v ề tài chính gồm: • Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp th ế nào là h ợp lý, kh ả năng tài chính của công ty ra sao. • Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so v ới các đối thủ cạnh tranh đến đâu. • Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đ ảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.  Nhân tố tài chính. Khả năng tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có kh ả năng tài chính m ạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục ổn định mà còn có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp với doanh nghiệp mình. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh h ưởng trực ti ếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong kinh doanh, khả năng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó tình hình tài chính c ủa doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.  Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật ch ất hữu hình quan tr ọng ph ục v ụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao b ấy nhiêu. Ngày nay vai trò của kỹ thuật được doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển. 1.2.2. Nhân tố khách quan Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 17
  18. Chuyên đề thực tập Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Môi trường vĩ mô. Bao gồm cac yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân s ố và lao đ ộng, xu h ướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của Nhà n ước và các yếu tố khác có liên quan.  Môi trường vi mô. Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị trường và th ị trường đầu ra. Đối với nhân tố khách quan, không một doanh ghiệp nào có th ể loại bỏ hay thay đổi được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh đạo của nhà quản lý của từng doanh nghiệp. 1.3. Hiệu quả kinh doanh 1.3.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh doanh 1.3.1.1. Khái niệm Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái ni ệm khác nhau v ề hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản ph ẩm s ản xu ất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nh ất là lợi nhuận thu đ ược sau quá trình kinh doanh. Quan điểm này thường hay lẫn lộn giữa hiệu quả với m ục tiêu kinh doanh. - Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xu ất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan đi ểm này muốn qui hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó. Bởi vậy, cần có một khái niệm bao quát hơn: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các ngu ồn l ực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là th ước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ. Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 18
  19. Chuyên đề thực tập 1.3.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất. Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng. Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng hợp thì người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao. Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời nhau. Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện được nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể hiện được chất lượng tạo ra nó. Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu. Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh 1.3.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung • Tỷ suất sinh lời của tài sản Tỷ suất sinh lợi của LNST = tài sản (ROA) TS bình quân Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 19
  20. Chuyên đề thực tập Chỉ tiêu này cho biết, trong 1 kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu t ư 100đ tài s ản, thì thu được bao nhiêu đồng LNST. Chỉ tiêu này càng cao ch ứng tỏ hi ệu qu ả s ử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao kh ả năng đầu t ư c ủa ch ủ doanh nghiệp. • Số vòng quay của tài sản Số vòng quay của tài Tổng doanh thu thuần = s ản Tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp ph ần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. • Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần Suất hao phí của tài sản Tài sản bình quân = so với doanh thu thuần DTT bán hàng Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài s ản đ ầu tư, ch ỉ tiêu này càng th ấp hi ệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. 1.3.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn • Tỷ suất sinh lợi của tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lợi của tài LNST = sản ngắn hạn TSNHbq Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đ ồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, ch ỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt góp ph ần nâng cao hi ệu qu ả kinh doanh cho doanh nghiệp. • Số vòng quay của tài sản ngắn hạn Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của TSNH = TSNHbq Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các TSNH quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH là tốt. • Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu = TSNHbq Sinh viên thực hiện: Vũ Anh Tuấn 20
nguon tai.lieu . vn