Xem mẫu

  1. Bài Luận tích sự vận dụng các nguyên tắc, các phương pháp quản lý tại Công ty TNHH MTV xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng”.
  2. LỜI NÓI ĐẦU Q u ả n lý là m ộ t trong vô l ượ ng các ho ạ t đ ộ ng c ủ a con ng ườ i, nh ư ng đ ó là một loại hình hoạt động đặc biệt, là lao động siêu lao động, lao động về lao động, ngh ĩ a là nó l ấ y các lo ạ i hình lao đ ộ ng c ụ t h ể l àm đ ố i t ượ ng đ ể t ác đ ộ ng t ớ i nh ằ m phối kết hợp chúng lại thành một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ c h ứ c. Vì v ậ y, qu ả n lý v ừ a có nh ữ ng đ ặ c đ i ể m chung, có quan h ệ h ữ u c ơ v ớ i các ho ạ t đ ộ ng c ụ t h ể k hác, v ừ a có tính đ ộ c l ậ p t ươ ng đ ố i và mang nh ữ ng đ ặ c tr ư ng riêng của nó. Từ xuất phát điểm đó, kế thừa những nhân tố hợp lý của các ti ế p c ậ n và quan ni ệ m v ề q u ả n lý trong l ị ch s ử t ư t ưở ng qu ả n lý, có th ể t ổ ng hợp và rút ra : Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể q u ả n lý t ớ i đ ố i t ượ ng qu ả n lý đ ể p h ố i h ợ p các ngu ồ n l ự c nh ằ m th ự c hi ệ n m ụ c tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi. Qua đ ó ta th ấ y qu ả n lý đ óng vai trò đ ặ c bi ệ t quan tr ọ ng trong vi ệ c duy trì và phát tri ể n t ổ c h ứ c ở m ọ i c ấ p đ ộ , m ọ i lo ạ i hình. Vai trò c ủ a qu ả n lý đ ố i v ớ i t ừ ng l ĩ nh v ự c ho ạ t đ ộ ng ngày càng đ ượ c kh ẳ ng đ ị nh đ ể c ó th ể đ ạ t các m ụ c tiêu kinh t ế , giáo d ụ c, y t ế h ay xã h ộ i, b ả o v ệ m ôi tr ườ ng. Vai trò c ủ a qu ả n lý đ ặ c bi ệ t quan tr ọ ng đ ố i v ớ i ho ạ t đ ộ ng ở t ầ m v ĩ m ô: Qu ả n lý nhà n ướ c, qu ả n lý xã h ộ i… đ ây là m ộ t trong nh ữ ng đ ố i t ượ ng qu ả n lý ph ứ c t ạ p nh ấ t, nan gi ả i nh ấ t, bao g ồ m nhi ề u m ố i quan h ệ k hác nhau k ể c ả n h ữ ng quan h ệ p hi chính th ứ c, luôn tác đ ộ ng l ẫ n nhau và bi ế n đ ổ i không ng ừ ng Và vai trò c ủ a qu ả n lý còn đ ượ c th ể h i ệ n ở t ầ m vi mô đ ó là: Trong ho ạ t đ ộ ng s ả n xu ấ t c ủ a doanh nghi ệ p khi có s ự h ợ p tác v ớ i nhau cùng nhau làm vi ệ c, n ế u bi ế t qu ả n lý thì k ế t qu ả s ẽ c ao h ơ n, chi phí s ẽ t h ấ p h ơ n. Ho ạ t đ ộ ng qu ả n lý có tác d ụ ng quan tr ọ ng đ ể g iúp doanh nghi ệ p đ ạ t đ ượ c m ụ c tiêu c ủ a mình Khoa h ọ c qu ả n lý v ớ i t ư c ách là m ộ t khoa h ọ c xã h ộ i, c ũ ng nh ư c ác khoa học khác, muốn nhận thức được đối tượng của nó nhất thiết phải vận dụng những phương pháp nghiên cứu chung và những phương pháp nghiên cứu cụ thể. Để làm rõ quy luật và tính quy luật của quản lý, phải vận dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản. Đó là: Phương pháp biện chứng duy vật; Phương pháp logic, lịch sử; Phương pháp trừu tượng hoá. Các phương pháp này đều được các khoa học khác sử dụng trong nghiên cứu đ ể n h ậ n th ứ c b ả n ch ấ t đ ố i t ượ ng c ủ a chúng. Tuy nhiên,trong quá trình v ậ n d ụ ng các phương pháp này, mỗi một khoa học đều có cách tiếp cận riêng . Ngoài những phương pháp chung như đã trình bày ở trên, khoa học quản lý còn s ử d ụ ng m ộ t s ố p h ươ ng pháp c ụ t h ể k hác nh ư : Ph ươ ng pháp phân
  3. t ích-t ổ ng h ợ p, Ph ươ ng pháp quy n ạ p-di ễ n d ị ch, Ph ươ ng pháp h ệ t h ố ng, Ph ươ ng pháp mô hình hoá và một số phương pháp liên ngành khác. Vai trò quan trọng của quản lý và khoa học quản lý ngày càng được khẳng định trong thực tiến. Ngày nay chúng ta có thể nhận ra những nhà hoạt động quản lý mang tính chuyên nghiệp không những trong các tổ chức kinh doanh mà cả các tổ chức phi chính phủ. Hoạt động quản lý đã và đang có một vai trò, vị trí nhất định trong xã hội. Vì những lý do đó em đã chon đề tài : “Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc, các phương pháp quản lý tại Công ty TNHH MTV xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng”. Bằng những hiểu biết nhất định trong quá trình học tập và nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định em rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy giáo để giúp em hoàn thành tốt khoá học. Chuyên đề bao gồm 3 chương: Phần I: Cơ sở lý luận về khoa học quản lý Phần II: Sự vận dụng các nguyên tắc và phương pháp quản lý tại Công ty TNHH MTV xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng Phần III: Những đề xuất kiến nghị PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHOA HỌC QUẢN LÝ I.NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN: 1.Khái niệm về quản lý
  4. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, một trong những khái niệm khá đầy đủ đó là: Quản lý là một quá trình tổng thể bố trí sử dụng các nguồn lực, điều hành và phối hợp các hoạt động của nhiều người (nhóm người) nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của một tổ chức 2. Khái niệm về quản trị Quản trị là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những kết quả cao nhất với mục tiêu đã định trước. 3.Khái niệm về khoa học Khoa học là hệ thống tri thức (bao gồm vả lý luận và thực tiễn) đã được kiểm chứng và công nhận 4.Khái niệm về khoa học quản lý Là một khoa học nghiên cứu về các hoạt động quản lý trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC QUẢN LÝ Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy, trải qua quá trình lịch sử đã xuất hiện nhiều tư tưởng quản lý và tồn tại các trường phái quản lý khác nhau. Quản lý theo kinh nghiệm là đặc trưng của thời kỳ đầu xuất hiện các tư tưởng quản lý. Qua thời gian đúc kết từ thực tiễn dần dần đã hình thành rõ nét các tư tưởng, các trường phái quản lý Tư tưởng đức trị của Khổng tử với triết lý Đạo nhân ở Trung Hoa là một trong những tư tưởng quản lý cổ đại đã chi phối các họat động quản lý xã hội, trị vì đất nước. Tiếp theo đến thời Chiến quốc, Hàn Phi Tử đã chủ xướng tư tưởng pháp trị, coi trọng pháp chế nghiêm khắc và đề cao thuật dùng người. Các tư tưởng duy lý, duy lợi với triết lý con người kinh tế đã được đề cao trong quá trình phát triển xã hội ở phương Tây. Các thuyết quản lý sau này kết hợp cả hai tư tưởng triết học đó và đã coi trọng hơn nhân tố văn hoá trong quản lý. Các tư tưởng quản lý, các thuyết quản lý lần lượt được quy nạp thành các trường phái quản lý với đặc trưng khác nhau, có thể khái quát thành các trường phái sau: Trường phái quản lý theo quá trình làm việc (Chính thống, cổ điển) Trường phái quan hệ giữa người và người (thông qua con người) Trường phái hành vi quần thể (hành vi của tổ chức) Trường phái kinh nghiệm (so sánh các phương án) Trường phái hệ thống hiệp tác xã hội (quan hệ văn hoá các tổ chức) Trường phái hệ thống kỹ thuật xã hội (sản xuất, con người) Trường phái phương pháp hệ thống (quan hệ hữu cơ trong tổng thể)
  5. Trường phái lý luận về quyết sách (chon phương án khả thi) Trường phái toán học (dùng các quan hệ toán học để thể hiện quyết sách) Trường phái lý luận quyền biến (quản lý theo hoàn cảnh quan hệ với đối sách quản lý) Trường phái vai trò giám đốc ( qua họat động thực tiễn của người điều hành các cấp) Theo phân loại các trường phái quản lý này có ý nghĩa đối với nghiên cứu về lý luận quản lý. Để có thể vận dụng vào hoạt động thực tiễn phù hợp với các điều kiện của môi trường quản lý cần nắm vững các nội dung cụ thể của từng thuyết quản lý.Có thể xem xét quá trình phát triển các tư tưởng và các học thuyết quản lý theo các thời kỳ khác nhau 1.Các tư tưởng quản lý thời kỳ xã hội công nghiệp Bối cảnh xã hội từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: Vào thời kỳ phục hưng, khoa học và nghệ thuật bắt đầu được phát triển. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển mạnh mẽ vượt bậc đã dẫn đến tập trung sản xuất, mở rộng qui mô sản xuất, hình thành các tổ chức xản xuất khác nhau: Nhà máy, công ty, công ty cổ phần… trong bối cảnh đó đã xuất hiện các vấn đề: Quan hệ giữa điều kiện làm việc, điều kiện sống và kết quả lao động của công nhân Lợi nhuận, chi phí sản xuất; Sự khác biệt giữa hai chức năng chủ sở hữu- Nhà quản lý. Thực tế đòi hỏi các nhà khoa học, nhà quản lý quan tâm đến hoạt động quản lý mở rộng nghiên cứu, tìm tòi, phát triển thành một môn khoa học riêng, đó là Khoa học quản lý. Hình thành nên một số thuyết quản lý đặc trưng như : Thuyết quản lý theo khoa học của Taylor: Taylor là người đặt nèn móng cho các thuyết quản lý hiện đại- quản lý theo khoa học. Thuyết này còn được gọi là Chủ nghĩa Taylor, là lý thuyết quản lý dựa trên quá trình phân tích, tổng hợp các quy trình công việc để hợp lý hoá lao động nhằm nâng ccao năng suất lao động. Những ý tưởng cốt lõi của lý thuyết được phát triển trong thập niên 1880- 1890, được xuất bản trong cuốn sách nổi tiếng “ Quản lý nhà máy” và được dịch ra nhiều thứ tiếng ở châu Âu và Nhật bản. Nội dung chủ yếu của thuyết này là: • Phát triển một phương thức chuẩn cho việc thực thi mỗi công việc. • Chọn người lao động có khả năng thích hợp cho từng công việc cụ thể
  6. • Đào tạo đội ngũ công nhân theo phương thức chuẩn đã được phát triển trước đó. • Hỗ trợ công nhân bằng cách giúp họ quy hoạch công việc và loại bỏ những gián đoạn không cần thiết • Trả lương ưu đãi cho công nhân để tăng sản lượng Đề ra 4 nguyên tắc cơ bản: • Đổi mới các thao tác lao động • Tuyển chọn công nhân, đạo tạo nâng cao tay nghề cho họ • Gắn công nhân với công nghệ sản xuất, với tổ chức lao động khoa học • Phân công hợp lý giữa người quản lý và công nhân Giá trị của thuyết Taylor: • Đã chú trọng vào mối quan hệ giữa yếu tố kỹ thuật và yếu tố con người trong việc tổ chức sản xuất • Chỉ rõ mối quan hệ cơ bản giữa con người và máy móc thiết bị, giữa năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp, gắn bó công nhân với doanh nghịêp • Có phương pháp tiếp cận khoa học để thúc đẩy tiến bộ và quản lý doanh nghiệp: Tiêu chuẩn hoá công việc; hợp lý hoá lao động; chuyên môn hoá lao động Hạn chế: • Phạm vi mới chỉ ở cấp tác nghịêp, quản lý xí nghịêp • Hiểu biết phiến diện về yếu tố người lao động “con người kinh tế”, chưa chú trọng đến yếu tố tâm sinh lý dẫn đến cường độ lao động cao tác động lớn đến sức khoẻ và nhân cách của người lao động • Chưa tính đến sự khác biệt cá nhân, cách thức làm việc hiệu quả nhất cho người này có thể kém hiệu quả cho người kia và mối quan tâm đến lợi ích kinh tế của người lao động và nhà quản lý là khác nhau. Thuyết quản lý hành chính của Fayol Tư tưởng của thuyết quản lý hành chính Fayol là nhìn nhận vấn đề quản lý một cách tổng thể, coi trọng các chức năng của nhà quản lý. Ông cho rằng thành công của quản lý không chỉ phụ thuộc vào những phẩm chất của các nhà quản lý mà chủ yếu phụ thuộc vào các nguyên tắc chỉ đạo hành động của họ và những phương pháp mà họ sử dụng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp hoặc bất kỳ một tổ chức nào.
  7. Theo Fayol “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra”. Nội dung chủ yếu của thuyết quản lý hành chính là: • Kỹ thuật (khai thác, chế tạo, chế biến) • Thương mại (mua bán, trao đổi) • Tài chính (huy động vốn, sử dụng vốn) • An ninh (bảo vệ tài sản và nhân viên) • Kế toán (kiểm kê tài sản, theo dõi công nợ, hạch toán, thống kê) • Quản lý điều hành (kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra) Giá trị của thuyết Fayol là: • Làm rõ được các chức năng của quản lý, phạm vi áp dụng cho các cấp tổ chức • Tạo lập được kỷ cương trong tổ chức • Chú trọng đến tiêu chuẩn của người quản lý, nhấn mạnh vai trò của giáo dục và đào tạo. Hạn chế: Chưa xem xét toàn diện các mối quan hệ và các yếu tố liên quan như: Thị trường, doanh nghiệp, khách hàng, Nhà nước… Cùng với thuyết Taylor, thuyết này đã đề ra được hàng loạt vấn đề quan trọng của quản lý (như chức năng, nguyên tắc, phương pháp), vừa chú trọng việc hợp lý hoá lao động vừa quan tâm đến hiệu lực quản lý, điều hành. Nhiều luận điểm cơ bản của các thuyết thuộc trường phái cổ điển vẫn mang giá trị lâu dài, được các thuyết tiếp sau bổ sung và nâng cao về tính xã hội và yếu tố con người cũng như về các mối quan hệ với bên ngoài tổ chức. Thuyết X và Y trong quản lý”: Thuyết X được Mc Gregor đưa ra vào những năm 1960, đó là kết quả của việc tổng hợp các lý thuết quản trị nhân lực được áp dụng trong các xí nghiệp ở phương tây lúc bấy giờ. Học thuyết X đưa ra giả thiết có thiên hướng tiêu cực về con người như sau: Là lý thuyết máy móc và thiên hướng tiêu cực về con người và hành vi con người. Cho rằng con người bản chất không thích làm việc và luôn trốn tránh khi có thể. Nhà quản lý theo thuyết X không tin tưởng bất kỳ ai, họ chỉ tin vào các hệ thống giám sát chặt chẽ và có tính máy móc, tin vào sức mạnh của kỷ luật. • Lười biếng là bản tính của con người bình thường, họ chỉ muốn làm việc ít.
  8. • Họ thiếu chí tiến thủ, không dám gánh vác trách nhiệm, cam chịu để người khác lãnh đạo • Từ khi sinh ra, con người đã tự coi mình là trung tâm, không quan tâm đến nhu cầu của tổ chức. • Bản tính con người là chống lại sự đổi mới • Họ không được lanh lợi, dễ bị kẻ khác lừa đảo và những kẻ có dã tâm đánh lừa Từ những giả thiết về bản tính con người nói trên, học thuyết X cũng cung cấp phương pháp lý luận truyền thống là “ Quản lý nghiêm khắc” dựa vào sự trừng phạt; “quản lý ôn hoà” dựa vào sự khen thưởng; “Quan lý nghiêm khắc và công bằng” dựa vào cả sự trừng phạt và khen thưởng. Nội dung của thuyết X được khái quát như sau: • Nhà quản trị phải chiu trách nhiệm tổ chức các doanh nghiệp hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế trên cơ sở các yếu tố như : tiền, vật tư, thiết bị, con người • Đối với nhân viên cần chỉ huy họ, kiểm tra, điều chỉnh hành vi của họ để đáp ứng nhu cầu của tổ chức. • Dùng biện pháp thuyết phục, khen thưởng, trừng phạt để tránh biểu hiện hoặc chống đối của người lao động đối với tổ chức. Khi nhận xét về thuyết X ta thấy rằng đây là học thuyết có cái nhìn mang thiên hướng tiêu cực về con người và là một lý thuyết , máy móc. Các nhà quản trị theo thuyết này thường không tin tưởng vào bất kỳ ai. Họ chỉ tin vào hệ thống những quy định của tổ chức và sức mạnh của kỷ luật. Khi có một vấn đề nào đó xảy ra họ thường cố quy trách nhiệm cho một cá nhân cụ thể để kỷ luật hoặc khen thưởng. Tuy có những hạn chế như trên nhưng chúng ta không thể kết luận rằng học thuyết X là học thuyết sai hoàn toàn vì những thiếu sót của học thuyết X xuất phát từ thực tế lúc bấy giờ- đó là sự hiểu biết về quản trị còn đang trong quá trình hoàn chỉnh. Như vậy, việc nhìn ra những thiếu sót của học thuyết X lại là tiền để để ra đời những lý thuết quản trị tiến bộ hơn. Từ khi xuất hiện cho đến nay học thuyết X vẫn còn có ý nghĩa và được ứng dụng nhiều nhất trong các ngành sản xuất và dịch vụ. Thuyết X giúp các nhà quản trị nhìn nhận lại bản thân để chỉnh sửa hành vi cho phù hợp và nó cũng trở thành học thuyết quản trị nhận lực kinh điển không thể bỏ qua để giảng dạy trong các khối kinh tế. Thuyết Y: Có thể coi học thuyết Y là học thuyết sửa sai hay tiến bộ hơn học thuyết X về lý thuyết quản trị nhân lực. Xuất phát từ việc nhìn nhận được những chỗ sai lầm trong học thuyết X, học thuyết Y đã đưa ra những giả thiết tích cực hơn về bản chất con người, đó là:
  9. • Lười nhác không phải là bản tính bẩm sinh của con người nói chung. Lao động trí óc, lao động chân tay cung như nghỉ ngơi, giải trí đều là hiện tượng của con người. • Điều khiển, đe doạ không phải là biện pháp duy nhất thúc đẩy con người thực hiện mục tiêu của tổ chức • Tài năng con người luôn tiềm ẩn vấn đề là làm sao để khơi dạy được tiềm năng đó • Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thoả mãn cá nhân Từ cách nhìn nhận về con người như trên, học thuyết Y đã đưa ra phương thức quản trị nhân lực có nội dung như sau: Thực hiện nguyên tắc thông nhất giữa mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân. • Các biện pháp quản trị áp dụng đối với người lao động phải có tác dụng mang lại “thu hoạch nội tại” • Áp dụng những phương thức hập dẫn để có được sự hứa hẹn chắc chắn của các thành viên trong tổ chức • Khuyến khích tập thể nhân viên tự điểu khiển việc thực hiện mục tiêu của họ, làm cho nhân viên tự đánh giá thành tích của họ • Nhà quản trị và nhân viên phải có ảnh hưởng lẫn nhau Là lý thuyết linh động và thiên hướng tích cực về con người và hành vi con người. Thuyết này cho rằng con người luôn có khát vọng, tự khả năng, tự khích lệ bản thân có khả năng nhận những bổn phận lớn hơn, có khả năng tự chủ, tự trị. Thuyết này cũng tin tưởng rằng con người thích thực hiện nhiệm vụ một cách tự giác. Các nhà quản lý theo thuyết này cho rằng nếu tạo cơ hội, người lao động sẽ hết sức sáng tạo và tiến bộ trong công việc. Nếu cho người lao động quyền tự do thể hiện khả năng tốt nhất của mình mà không bị ràng buộc bởi các hướng dẫn , luật lệ quá chặt chẽ, họ sẽ có khả năng gia tăng năng suất lao động đáng kể. Nhà quản lý theo thuyết Y cũng tin rằng việc tạo ra nhưng điều kiện làm việc tốt, gây cho người lao động hứng thú với công việc họ yêu thích họ sẽ có những cống hiến tuyệt vời. Do vạy các nhà quản lý cố làm hết sức để giải phòng người lao động khỏi các hàng rào ngăn cản sự thể hiện khả năng của bản thân họ. 2.Các tư tưởng quản lý của xã hội đương đại Các thuyết văn hoá quản lý: Thuyết Z: Được William G.Ouchi đưa ra vào những năm 1970, học thuyết này được xây dựng dựa trên thực tiễn và lý luận. Nếu như học thuyết X có cách
  10. nhìn tiêu cực về người lao động thì thuyết Z lai chú trọng vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động với công ty bằng cách tạo sự an tâm, mãn nguyện; tôn trọng người lao động cả trong và ngoài công việc. Cốt lõi của thuyết này là làm thoả mãn và gia tăng tinh thần của người lao động để từ đó họ đạt được năng suất chất lượng trong công việc Nội dung cơ bản của thuyết văn hoá kiểu Z như ssau: • Người lao động gắn bó lâu dài với công ty • Người lao động có quyền phê bình và tỏ lòng trung thực với người lãnh đạo được tham gia vào quá trình chuẩn bị ra quyết định quản lý • Người lao động có tinh thần tập thể cao dù cá nhân vẫn được tôn trọng; phát triển tình bạn và hợp tác; có trách nhiệm tập thể và sự giám sát, đánh giá của tập thể. • Có quyền lợi toàn cục (ngoài lương và thưởng còn có nhiều dạng phúc lợi khác), lương hưu do công ty trực tiếp trả, đề bạt chậm. Tư tưởng cốt lõi của thuyết Z có cơ sở hạt nhân là triết ly kinh doanh, định hướng cho nguyên tắc quản lý mới, thể hiện sự quan tâm đến con người và yêu cầu mọi người cùng làm việc tận tâm với tinh thần cộng đồng; và đó là chìa khoá tạo lên năng suất lao động ngày càng cao và ổn định của doanh nghiệp Hạn chế của thuyết Z: Thuyết quản lý này chỉ áp dụng đối với các tổ chức kinh doanh, với môi trường bên trong doanh nghiệp. Cũng có ý kiến cho rằng đây là cách “xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, thoả hiệp để tránh xung đột”; là giải pháp “lạt mềm buộc chặt” thay về chế độ làm chủ tập thể…Tuy nhiên, điều đó vẫn phụ thuộc bản chất chế độ chính trị và hoàn toàn có thể vận dụng một yếu tố phù hợp nhằm phát huy tính tích cực của con người trong việc nâng cao năng suất, tính hiệu quả của doanh nghiệp Tuy nhiên cũng như hai học thuyết X,Y học thuyết Z cũng có nhược điểm đó là tạo ra sức ỳ lớn trong nhân viên Qua sự phân tích các học thuyết phương tây X, Y, Z ta thêm hiểu hơn về tri thức quản trị nhân sự. Mỗi học thuyết đều có chỗ hay, chỗ còn thiếu sót, tuy nhiên do quản trị còn là một nghệ thuật, không cứng nhắc nên việc kết hợp các học thuyết trên là hoàn toàn có thể và hiệu quả đến đâu là tuỳ thuộc vào mỗi nhà quản trị. Việc tìm hiểu các phong cách quản trị cũng cho nhà quản trị biết cách chọn cho mình quan điểm quản trị phù hợp với khu vực quản trị, điều này là quan trọng với các nhà quản trị toàn cầu. Thuyết quản lý Kaizen của Masaaki Imai Masaaki Imai là người khởi xướng thuyết Kaizen- Triệt kinh tế Nhật nổi tiếng đã được ứng dụng đặc biệt thành công trong cả doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tất cả các lĩnh vực. đó là một triết lý nền tảng để khuyến khích thúc đẩy các nhân
  11. viên trong một công ty liên tục đạt được hiệu quả và năng suất lao động cao hơn và quan trọng hơn, để đạt được mục tiêu cao hơn về sự hài lòng, doanh thu và lợi nhuận. Đặc điểm của thuyết Kaizen là: • Là quá trình cải tiến liên tục nơi làm việc • Tập trung nâng cao năng suất và thoả mãn yêu cầu khách hàng thông qua giảm lãng phí • Triển khai dựa trên sự tham gia nhiệt tình của mọi thành viên với sự cam kết mạnh mẽ của lãnh đạo • Đặc biệt nhấn mạnh hoạt động nhóm • Thu thập và phân tích dữ liệu là công cụ hữu hiệu. Nội dung trọng tam của thuyết Kaizen là: • Chú trọng vào chọn công nghệ phù hợp; • Áp dụng cải tiến nhỏ, từng bước quy trình sản xuất; • Vai trò của người quản lý đối với nhân viên; • Kỷ luật; Quản lý thời gian; • Phát triển tay nghề; • Nhân viên tham gia các hoạt động doanh nghiệp • Tinh thần lao động và sự đồng cảm. Triết lý của Kaizen không đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng yêu cầu sự cam kết và nỗ lực ở mọi cấp của doanh nghịêp. Các yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động Kaizen và 5 nguyên tắc (5S) thể hiện bởi: Cam kết của lãnh đạo cao nhất; vai trò của cán bộ quản lý các phòng, ban, nhóm, tổ; sự nỗ lực tham gia của mọi người; việc triển khai cải tiến được thực hiẹn liên tục hàng ngày. III. CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ Quá trình quản lý được thực hiện thông qua các chức năng, nhiệm vụ nhất định, đó là những nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất trong hoạt động quản lý. Khi bàn về các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra. Đến nay khái niêm chức năng quản lý có thể được hiểu như sau: Chức năng quản lý là các nhiệm vụ quản lý, mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong quá trình chuyên môn hoá hoạt động quản lý mà chủ thể quản lý phải thực hiện Các nhà quản lý thực hiện chức năng của mình để tạo ra và duy trì một môi trường nội bộ nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực, phối hợp mọi người có thể làm việc đạt được hiệu quả cao nhất. mặc dù, có thể với các đối tượng quản lý khác
  12. nhau, trong các ngành nghề khác nhau, các lĩnh vực khác nhau có qui mô và điều kiện khác nhau, nhưng hoạt động quản lý đều phải tiến hành theo các chức năng cơ bản. Các hoạt động quản lý được thực hiện thông qua nhiều chức năng quản lý khác nhau. Trong giai đoạn đầu thế kỷ XX theo các thuyết quản lý thông thường phân loại thành 7 chức năng quản lý bao gồm: Hoạch định; Tổ chức; Nhân sự; Chỉ huy; Phối hợp; Kiểm tra; Tài chính. Theo Fayol lại đề xuất 5 chức năng của quản trị là: Hoạch dịnh; Tổ chức; Chỉ huy, Phối hợp và kiểm tra. Cuối thập niên 80 của thế kỷ XX ở Hoa Kỳ khi luận về việc phân chia các chức năng quản lý, các nhà nghiên cứu cho rằng có thể phân loại thành bốn hay năm chức năng. Ngày nay, rất nhiều nghiên cứu xoay quanh các chức năng của quản trị và nó có thể tóm lược thành 4 chức năng cơ bản và quan trọng: Hoạch định, Tổ chức; Lãnh đạo điều hành và Kiểm soát. Hoạch đinh: Chức năng hoạch định là quá trình xác định mục tiêu, xây đựng một chiến lược để thực hiện các mục tiêu đó và phát triển các kế hoạch để kết hợp và phối hợp các hoạt động với nhau Tổ chức: Chức năng tổ chức bao gồm quá trình xác định những nhiệm vụ phải được thực hiện, nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ đó, cách thức phân nhóm các nhiệm vụ, ai sẽ phải báo cáo cho ai và cấp nào sẽ được ra quyết định. Kiểm soát: Sau khi các mục tiêu được xác lập, các kế hoạch được hoạch định, cơ cấu tổ chức được xác định và nhân viên được tuyển dụng, đào tạo và khuyến khích làm việc thì sai sót vẫn có thể sảy ra. Để đảm bảo cho mọi việc đi đúng hướng, nhà quản ttrị phải giám sát và đánh giá kết quả công việc. Kết quả thực tế phải được so sánh với những mục tiêu đã xác lập trước đó để nhà quản trị có thể đưa ra những hoạt động cần thiết, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đi đúng quĩ đạo. Quá trình giám sát, so sánh và hiệu chỉnh là nội dung của chức năng kiểm soát. Đây là chức năng cơ bản và phổ biến nhất của hoạt động quản lý; Tuy nhiên, trên thực tế các chủ thể quản lý có thể có mức độ quan tâm và cách thực thực hiẹn các chức năng này một cách khác nhau. Điều hành: Đây là một trong những chức năng quan trọng của quản lý để bảo đảm cho mọi hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp đạt được mục tiêu chiến lược đề ra. Chức năng điều hành do các nhà quản trị thực hiện thông qua lãnh đạo, chỉ đạo các bộ phận và nhân viên dưới quyền, tạo ảnh hưởng đến từng cá nhân hay tập thể và khích lệ họ làm việc, giải quyết các ván đề liên quan đến hành vi của nhân viên để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kế hoạch. IV. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ
  13. 1. Các nguyên tắc quản lý: • Tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội • Xuất phát từ khách hàng • Hiệu quả và tiết kiệm • Kết hợp hài hoà các lợi ích • Chuyên môn hoá và kết hợp kinh doanh tổng hợp • Tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh • Dám mạo hiểm • Bí mật trong kinh doanh • Biết dừng đúng lúc • Đổi mới 2. Các phương pháp quản lý: Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể và có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cấp dưới và tiềm năng có được của hệ thống) và khách thể quản lý (các hệ thống khác, các ràng buộc của môi trường…) để đạt được các mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. Trong hoạt động của tổ chức nói chung, trong sản xuất kinh doanh nói riêng, giữa chủ thể và đối tượng quản lý cũng như khách thể quản lý có quan hệ với nhau một cách chặt chẽ. Mối quan hệ này thể hiện vị trí, vai trò của người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý. Và một khi người lãnh đạo quản lý và người bị lãnh đạo quản lý cùng hướng đến mục đích chung của một công việc, một nhiệm vụ nào đó thì sẽ đạt được kết quả như mong muốn. Ngược lại, nếu giữa người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo quản lý thiếu sự hợp tác, không có sự thống nhất nhau về quyền lợi và trách nhiệm thì công việc sẽ gặp nhiều khó khăn, kết quả thu được sẽ hạn chế. Phương pháp lãnh đạo quản lý có tác dụng phối hợp các hoạt động, bảo đảm sự thống nhất của hệ thống. Vì vậy mục tiêu quản lý quyết định việc lựa chọn phương pháp lãnh đạo. Trong quá trình lãnh đạo người lãnh đạo phải luôn điều chỉnh các phương pháp nhằmg đạt được mục tiêu tốt nhất. Mỗi phương pháp lãnh đạo khi sử dụng lại tạo ra một cơ chế tác động mang tính khách quan vốn có của nó. Bên cạnh những yếu tố tích cực, phù hợp với mục tiêu dự đoán ban đầu còn có những yếu tố không phù hợp, thậm chí trái ngược với mục tiêu đề ra. Điều đó đòi hỏi người lãnh đạo phải tỉnh táo, sâu sát thực tế, kịp thời có biện pháp bổ sung để khắc phục các mặt tiêu cực khi chúng xuất hiện. Như vậy phương pháp lãnh đạo, quản lý không có một công thức định sẵn như trong toán học, mà nó luôn thay đổi cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý của những điều kiện khách quan và chủ thể, của ý trí, nghệ thuật lãnh đạo, quản lý.
  14. Phương pháp lãnh đạo, quản lý có vai trò đó là: Đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của người lãnh đạo, quản lý đối với công việc được giao Phương pháp lãnh đạo, quản lý góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân, nâng cao năng lực, uy tín của người lãnh đạo, quản lý. Nâng cao khả năng cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo. Khơi dậy và phát huy được sức mạnh của mỗi tập thể và cá nhân, chống bệnh quan liêu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm giữa người lãnh đạo, quản lý và người bị lãnh đạo, quản lý PHẦN II Phân tích sự vận dụng các nguyên tắc và phương pháp quản lý tại Công ty TNHH MTV xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng 1.Khái quát về Công ty Được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 26/02/1962, trải qua chặng đường 50 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH Một thành viên Xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng đã có nhiều đóng góp trong việc tăng nguồn thu cho ngân sách thành phố và thực hiện an sinh xã hội. Từ ngày đầu thành lập chỉ là một Tổ xổ số với 3 cán bộ của Sở Tài chính Hải Phòng, Đến nay, Công ty TNHH Một thành viên Xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng đã có bước phát triển mạnh mẽ cả về qui mô và hiệu quả. Tuy nhiều thời kỳ gặp phải khó khăn, nhưng hàng năm công ty đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nộp ngân sách được Thành phố giao. Giữa năm 2009, khó khăn đến với Công ty Xổ số Hải Phòng khi phải thực hiện việc không phát hành vé số tại tỉnh ngoài. Nhận thức được trách nhiệm nặng nề và những thách thức cần phải vượt qua, Ban giám đốc và toàn thể CBCNV công ty đã cùng nhau nghiên cứu tìm ra các giải pháp, hướng phát triển phù hợp với một quyết tâm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được thành phố giao. Trong đó, đề cao vai trò, trách nhiệm của mỗi CBCNV trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch, chủ động linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh; xây dựng mạng lưới đại lý vững mạnh… Điều đáng mừng, sau khi thực hiện hướng phát triển mới, hệ thống mạng lưới đại lý ngày càng mở rộng trên các địa bàn, nâng tổng số lên gần 3.000 đại lý, đã thực hiện tốt vai trò cầu nối của công ty đến mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua vé xổ số kiến thiết. Hàng năm, công ty nộp ngân sách nhà nước 21% từ doanh thu
  15. và nguồn vốn tích lũy của xổ số. Thông qua nguồn thu từ xổ số, nhiều công trình phúc lợi công cộng như: trường học, trạm xá, bệnh viện, nhà tình nghĩa, công trình văn hóa, công trình thanh thiếu niên... đã được xây dựng. Có thể kể đến như: khu di tích Trạng trình Nguyễn Bỉnh Khiêm tại xã Lỹ Học, huyện Vĩnh Bảo; khu di tích Trạng nguyên Lê Ích Mộc tại xã Quảng Thanh, huyện Thuỷ Nguyên; Tượng đài anh hùng liệt sỹ Phạm Ngọc Đa tại thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng; nhà tình nghĩa cho cụ Phạm Thị Xào mẹ liệt sỹ Bùi văn Tươi ở thôn Xa Đống, xã Tự Cường, huyện Tiên Lãng… Những việc làm thiết thực này là cơ sở để công ty thực hiện tuyên truyền, động viên người dân ủng hộ, tích cực tham gia mua vé XSKT, tránh xa tệ nạn cờ bạc, số đề, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. 2.Việc vận dụng các nguyên tắc và phương pháp quản lý Là một doanh nghịêp Nhà nước với loại hình kinh doanh đặc thù nên mọi hoạt động của Công ty (hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh…) đều phải tuân thủ theo luật doanh nghiệp. Về nguyên tắc quản lý Công ty cũng đã và và đang vận dụng theo các nguyên tắc quản lý chung: Tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội; Xuất phát từ khách hàng; Hiệu quả và tiết kiệm; Kết hợp hài hoà các lợi ích; Chuyên môn hoá và kết hợp kinh doanh tổng hợp; Tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh; Dám mạo hiểm… Về phương pháp quản lý: Công ty đã vận dụng khá hài hoà các phương pháp quản lý đó là: Phương pháp hành chính; Phương pháp kinh tế; Phương pháp tâm lý giáo dục. Phương pháp hành chính: Dựa trên cở sở các mối quan hệ tổ chức và quyền hạn được phân cấp Công ty đã đề ra nội quy và các quy định cụ thể cho từng phòng nghiệp vụ, Chi nhánh và từng cán bộ nhân viên trong Công ty. Bên cạnh đó theo thẩm quyền được phân cấp. Tổng giám đốc Công ty còn ban hành các quyết định hành chính yêu cầu các đơn vị trực thuộc (Phòng nghịêp vụ, Chi nhánh) và các cá nhân bắt buộc phải thực hiện Phương pháp kinh tế: Là doanh nghịêp nên tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty đều tuân theo các quy luật kinh tế. Công ty dã vận dụng linh hoạt các quy luật kinh tế, các đòn bẩy kích thích tới các đối tượng quản lý để khuyến khích các tập thể và cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Cụ thể: Công ty đã xây dựng và áp dụng cơ chế đơn giá tiền lương, thưởng dựa trên mức độ hoàn thành công việc. Việc áp dụng cơ chế này đã đặt đối tượng quản lý (cá nhân và các tập thể) phải lựa chọn con đường có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình, điều đó đặt ra mỗi cá nhân phải tự tư duy, sáng tạo, chủ động trong công việc được giao, tránh đi tình trạng cào bằng (làm nhiều, ít đều hưởng như nhau).
  16. Phương pháp tâm lý giáo dục: Công ty đã thường linh hoạt trong việc sử dụng phương pháp tâm lý đối với người lao động như: Tuyên truyền giải thích cho mọi người hiểu và chấp hành nội quy, quy định của Công ty, giúp mọi người nắm bắt được chiến lược kinh doanh của Công ty để từ đó mỗi cá nhân phải có định hướng và mục tiêu quyết tâm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Vạch rõ khó khăn trở ngại mà Công ty đang phải đối mặt để mọi người cùng hiểu, không hoang mang, dao động, không bi quan, chán nản trước tình hình chung của công ty. Xoá bỏ các luồng tư tưởng và các thói quen tâm lý xấu gây hại cho hoạt động và phát triển của doanh nghiệp (lối sống thực dụng, cá nhân, ích kỷ, thói quen làm việc tuỳ tiện vô tổ chức…) 3. Đánh giá các mặt được và hạn chế qua việc vận dụng các nguyên tắc và phương pháp trong quản lý Những mặt làm được: Nhờ làm tốt, vận dụng các nguyên tắc, linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp trong quản lý nên nhiều năm qua Công ty TNHH MTV xổ số và ĐTTC Hải Phòng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh cả về qui mô và hiệu quả. Từ việc vận dụng các nguyên tắc quản lý: Trong hệ thống những nguyên tắc cơ bản trong quản lý, thời gian qua do cơ chế nên Công ty xổ số Hải Phòng đã vận dụng triệt để nguyên tắc chuyên môn hoá (tập trung chủ yếu là kinh doanh xổ số). Nhờ đó thị trường được mở rộng, mạng lưới đại lý được củng cố, kiện toàn. Doanh thu xổ số tăng đều hàng năm. Qua thực tế nhiều năm kinh nghiệm, Công ty đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp khoán chi văn phòng tới từng đơn vị, bộ phận phòng ban và các chi nhánh nhờ đó chi phí quản lý đã giảm xuống đáng kể (từ 6% xuống còn 3,5% doanh thu). Việc giảm chi hành chính đã giúp tăng hiệu quả hoạt động của Công ty. Công ty đã phát biết tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh để đưa doanh nghiệp đứng vững và từng bước phát triển. Với loại hình kinh doanh đặc thù, được Nhà nước cho phép hoạt động hợp pháp nhưng Công ty cũng phải đối mặt với tệ nạn số đề ngang nhiên tồn tại và phát triển, điều này đã làm giảm đáng kể doanh thu xổ số. Trước thực trạng đó Công ty đã đề xuất với UBND Thành phố chỉ đạo cho Công an Thành phố xây đựng kế hoạch và triển khai tập trung truy quét tệ nạn số đề trên toàn Thành phố và tới từng Quân, Huyện. Từ việc vận dụng các phương pháp quản lý: Phương pháp hành chính: Bằng việc ban hành nội quy, quy định cụ thể, các quyết định yêu cầu các đơn vị, cá nhận phải tuân thủ nghiêm ngặt. Ai Làm tốt sẽ được khen thưởng, động viên kịp thời, ngược lại nếu ai vi phạm sẽ phải chịu hình thức kỷ luật. Việc làm này nhằm xác lập trật tự, kỷ cương trong toàn Công ty.
  17. Giúp mọi người nâng cao ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật trong việc thực thi nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Hàng năm Công ty đều tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động và việc chấp hành các nội quy, quy chế đối với mỗi tập thể, cá nhân và rút ra bài học kinh nghiệm cho năm tiếp theo. Phương pháp kinh tế: Bằng việc khoán quỹ lương theo mức độ hoàn thành công việc (theo doanh thu) đã tác động trực tiếp đền quyền lợi của người lao động. Điều này đã tạo ra tính sáng tạo, chủ động đối với mỗi cá nhân người lao động trong toàn Công ty trước công việc được giao. Các cá nhân không còn ý nghĩ trông chờ, ỷ lại vào kết quả hoạt động của tập thể. Qua thời gian áp dụng cơ chế trả lương mới, doanh thu hàng năm đã tăng thêm trên 20%. Qua đó cho thấy phương pháp kinh tế giữ vai trò quan trọng trong các phương pháp quản lý, nó là phương pháp năng động, nhạy bén nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế Phương pháp tâm lý giáo dục: Bằng việc tổ chức các buổi giao lưu, gặp mặt nhân những ngày lễ, ngày kỷ niệm đã tạo sân chơi chung cho mỗi cá nhân, xây dựng tình đoàn kết trong toàn công ty. Qua đó nắm bắt tâm tư, tình cảm của mỗi cá nhân. động viên, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó Công ty thường xuyên quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần (tổ chức thăm hỏi, tặng quà, cho cán bộ đi tham quan học tập ở trong và ngoài nước) cho người lao động, giúp họ yên tâm công tác. Bằng những việc làm cụ thể đã làm cho mọi người thấy rõ được tinh thần, trách nhiệm của mình trước Công ty. Xoá đi tư tưởng cá nhân hoá trong suy nghĩ và hành động. Tạo nên tình đoàn kết và sức mạnh nội bộ xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh. Những hạn chế: Là một doanh nghiệp Nhà nước, chịu cơ chế quản lý đặc thù trong hoạt động lãnh đạo và quản lý nên thời gian qua Công ty TNHH MTV xổ số Hải Phòng vẫn còn một số hạn chế nhất định trong việc vận dụng các nguyên tắc quản lý cụ thể: Từ nhiều năm nay Công ty vẫn chỉ chuyên môn hoá kinh doanh một loại hình xổ số, điều này có thể như một rào cản nhất dịnh khó đưa công ty tiến xa hơn nữa. đặc biệt trong khi thị trường xổ số có thể sẽ dần bị bão hoà bởi có rất nhiều các loại hình vui chơi có thưởng khác sẽ thay thế. Nếu Công ty không kết hợp mở rộng mô hình kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình khác thì nguy cơ sẽ khó đứng vững và phát triển trong xu thế hội nhập chung của quốc gia và quốc tế. Chính việc đơn giản hoá loại hình kinh doanh đã làm cho Công ty không tính đến việc phải đổi mới. Đổi mới cả về hình thức kinh doanh đến việc đổi mới công nghệ trong quá trình kinh doanh. Điều này làm giảm sức cạnh tranh của Công ty. PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
  18. Trong xu thế hội nhập toàn cầu, việc nắm vững và vận dụng linh hoạt các nguyên tắc và các phương pháp quản lý là hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó mang ý nghĩa quyết định đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghịêp. Việc vận dụng các nguyên tắc và phương pháp trong quản lý vừa phải đảm bảo mang tình khoa học, vừa phải mang tính nghệ thuật. Là một học viên đang công tác tại Công ty TNHH một thành viên xổ số Hải Phòng em xin đề xuất một số ý sau: Một là: Công ty cần phải bám sát vào việc vận dụng các nguyên tắc trong hoạt động quản lý. Đặc biệt việc chuyên môn hoá phải kết hợp kinh doanh tổng hợp. Trên cơ sở đó khai thác triệt để tiền năng, thế mạnh của Công ty, mặt khác tăng tính cạnh tranh, giảm rủi ro nhất là trong quá trình hội nhập tất yếu thị trường sẽ bị chia sẻ. Hai là; Từng bước đầu tư cải tiến và đổi mới công nghệ. Đặc biệt đưa ứng dụng Công nghệ thông tin vào trong hoạt động kinh doanh của Công ty (hiên nay công ty mới chỉ dừng lại theo phương pháp sử dụng vé số và bán cho người có nhu càu chơi ). Điều này sẽ giúp Công ty mở rộng được thì trường, tiết kiệm chi phí trong quá trình quản lý… Ba là: Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng các mô hình quản lý, đặc biệt là tìm ra những biện pháp đòn bẩy kinh tế mới tác động trực tiếp đến người lao động để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo các nguyên tắc và phương pháp trong hoạt động quản lý là cơ sở quan trọng đưa Công ty ngày càng phát triển bền vững. Bằng những hiểu biết nhất định trong quá trình nghiên cứu môn học “Khoa học quản lý” em đã mạnh dạn trình bày trong bài luận, chắc chắn sẽ còn nhiều những thiếu sót em rất mong nhận được những ý kiến của thầy. Em xin chân thành cảm ơn!
nguon tai.lieu . vn