Xem mẫu

  1. Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay. Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước đổi mới và phát triển mạnh mẽ. Đây trở thành mục tiêu quan tr ọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta, để đạt được mục tiêu trên thì yêu c ầu cấp bách hiện nay là phải cải tổ các doanh nghi ệp m ới thể hiện đ ược vai trò và ch ỗ đứng của mình trên thương trường. Lợi nhuận bao giờ cũng là mục đích cuối cùng và cao nhất c ủa công ty trong khuôn khổ pháp luật. Lợi nhuận càng cao nhưng chưa chắc lúc nào doanh nghiệp cũng có ti ền để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Muốn vậy, công ty phải qu ản lý, s ử d ụng m ột cách hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vốn b ằng ti ền t ại chính công ty c ủa mình. Để có được những số liệu phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta không thể không nhắc đến vai trò to lớn của b ộ ph ận k ế toán. Thông qua các số liệu do kế toán cung cấp, nhà quản lý sẽ hi ểu rõ được th ực tr ạng ngu ồn v ốn công ty từ đó sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn hay nh ững c ơ h ội kinh doanh đ ể tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, việc quản lý vốn bằng tiền sao cho mang lại hiệu qu ả kinh t ế cao nhất là vấn đề rất đáng quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán, em quyết đ ịnh ch ọn đ ề tài “Kế toán Vốn bằng tiền, tạm ứng cho công nhân viên và khoản ph ải thu - phải tr ả khách hàng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đây là dịp để em nghiên c ứu, ứng dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tế nhằm hiểu rõ hơn, tích luỹ kinh nghi ệm và bổ sung kiến thức đã học. Với đề tài này, em sẽ nghiên cứu về vốn bằng tiền, tạm ứng cho công nhân viên và khoản phải thu - phải trả khách hàng của Xí nghiệp. Qua đó có thể thấy được các ưu và nhược điểm trong phần hành kế toán này tại Xí nghiệp xây lắp công trình số 1 của công ty Cổ Phần Địa Ốc Tân Bình. Bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, kết hợp với những ki ến th ức trang b ị t ừ nhà trường nói chung và kiến thức hạch toán kế toán nói riêng, đ ể d ựa vào nh ững hóa
  2. đơn, chứng từ phát sinh xem cách hạch toán thu - chi và các kho ản công n ợ đ ể t ừ đó rút ra các kết luận cụ thể hơn, tổng quát hơn. Trong bài này ngoài phần mở đầu, kết luận, các biểu phụ lục, danh m ục tài li ệu tham khảo thì bố cục đề tại đuợc chia làm 3 chương: - Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN BẰNG TIỀN, TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN VÀ KHOẢN PHẢI THU - PHẢI TRẢ KHÁCH HÀNG. - Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN VÀ KHOẢN PHẢI THU - PHẢI TRẢ KHÁCH HÀNG T ẠI XÍ NGHI ỆP XÂY LẮP CÔNG TRÌNH SỐ 1 CỦA CÔNG TY CP ĐỊA ỐC TÂN BÌNH - Chương 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KÊ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP CÔNG TRÌNH SỐ 1 CỦA CÔNG TY CP Đ ỊA ỐC TÂN BÌNH. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN BẰNG TIỀN, TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN VÀ KHOẢN PHẢI THU - PHẢI TRẢ KHÁCH HÀNG A. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN I. Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền Khái niệm và phân loại 1. Vốn bằng tiền là bộ phận của tài sản lưu động tồn tại dưới hình th ức tiền tệ. Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền Việt Nam , ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, dùng làm phương tiện thanh toán. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: hiện có tại quỹ, gửi ở ngân hàng, g ửi trong công ty tài chính, đang trong quá trình gửi vào ngân hàng, chuy ển qua b ưu điện. Vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi trả cho các kho ản chi phí phát sinh t ại doanh nghiệp. Đặc điểm 2.
  3. Trong doanh nghiệp vốn bằng tiền là loại tài sản có tính linh ho ạt rất cao (dễ dàng chuyển đổi thành dạng tài sản khác), do đó gi ữ v ị trí quan tr ọng trong cơ cấu tài sản. Mặt khác Vốn bằng tiền là nhóm được đưa lên Bảng báo cáo lưu chuyển ti ền tệ. Trên hệ thống tài khoản kế toán chúng được phản ánh trên nhóm tài khoản 11-Vốn bằng tiền, có 3 tài khoản: Tài khoản 111 - Tiền mặt; Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng; Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển. Nguyên tắc hạch toán 3. Hạch toán vốn bằng tiền cần phải tôn trọng những nguyên tắc sau: - Sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VND) để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính (trừ trường hợp được phép sử d ụng m ột đ ơn v ị ti ền t ệ thông dụng khác). - Ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng phải quy đổi đ ồng Vi ệt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch thực tế c ủa nghi ệp v ụ kinh t ế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghi ệp vụ để ghi sổ k ế toán. - Ngoại tệ xuất quỹ tiền mặt, xuất quỹ tiền gửi được quy đổi ra đồng Vi ệt Nam theo tỷ giá xuất (tính theo phương pháp bình quân gia quyền, FIFO, LIFO ho ặc Giá thực tế dích danh. Bởi vì Ngoại tệ được coi như là loại hàng hóa đặc biệt). - Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài kho ản ngoài bảng (TK 007 - Ngoại tệ các loại), vàng bạc, kim khí quý, đá quý ch ỉ đ ược h ạch toán vào tài khoản vốn bằng tiền đối với doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý. - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải được theo dõi về số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị từng thứ, từng loại.
  4. - Vàng bạc, kim khí đá quý nhập quỹ được phản ánh theo giá th ực t ế (giá mua hoặc giá được thanh toán), khi xuất quỹ được tính giá theo m ột trong các ph ương pháp bình quân, FIFO, LIFO, đích danh. Nhiệm vụ, yêu cầu quản lý vốn bằng tiền 4. Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền. Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, th ủ t ục hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện chức năng ki ểm soát và phát hi ện k ịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí. So sánh, đối chiếu kịp thời, thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kịp thời các trường hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý. Để phản ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực hiện các nghiệp vụ sau: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền mặt. Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động tiền gửi, tiền đang chuyển, các loại kim khí quý và ngoại tệ, giám sát việc chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiên và chế độ thanh toán không ̀ dùng tiên mặt. ̀ II. Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiền mặt 1. a. Khái niệm Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. M ọi nghi ệp v ụ thu, chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện. b. Chứng từ hạch toán và sổ sách Chứng từ hạch toán:  Phiếu thu (mẫu 01 – TT) 
  5. Phiếu chi (mẫu 02 – TT)  Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu 03 – TT)  Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu 04 – TT)  Giấy đề nghị thanh toán (mẫu 05 – TT)  Biên lai thu tiền (mẫu 06 – TT)  Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (mẫu 07 – TT)  Bảng kiểm kê quỹ dùng cho VND (mẫu 08a – TT)  Bảng kiểm kê quỹ dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý  (mẫu 08b – TT) Bảng kê chi tiền (mẫu 09 – TT)  Và các chứng từ khác có liên quan,…  Sổ sách sử dụng liên quan đến tiền mặt theo hình th ức Nh ật  ký chung: + Sổ Nhật ký thu tiền (mẫu S03a1-DN), Sổ Nhật ký chi ti ền (m ẫu s03a2- DN), Sổ Quỹ tiền mặt S07-DN), Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt (mẫu S07a-DN), Sổ cái (mẫu S03b – DN) và các sổ khác liên quan,… c. Tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt tại quỹ. Nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt” Có Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ đầu kỳ - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, - Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ. quý xuất khỏi quỹ. - Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện - Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. khi kiểm kê. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư. đánh giá lại số dư Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
  6. Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ cuối kỳ Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2 Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền - Việt Nam tại quỹ tiền mặt. Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm, tỷ giá - và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đ ồng Vi ệt Nam. Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá tr ị vàng - bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. d. Nguyên tắc hạch toán Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngo ại tệ th ực t ế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển n ộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên N ợ tài khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”. Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký qu ỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các lo ại tài sản bằng ti ền c ủa đơn vị. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt ph ải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ ti ền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các kho ản thu, chi, xu ất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và th ủ qu ỹ ph ải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. e. Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu
  7. Chỉ xét một số nghiệp vụ bằng tiền mặt: KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VND) Kế toán tiền gửi ngân hàng 2. a. Khái niệm Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, Kho b ạc, công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ kho ản tiền gửi ngân hàng (TGNH) được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp. b. Chứng từ hạch toán và sổ sách Chứng từ hạch toán  Giấy báo có  Giấy báo nợ  Bảng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhi ệm thu,  ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…) Các chứng từ khác liên quan,…  Sổ sách sử dụng liên quan đến tiền gửi theo hình th ức Nh ật  ký chung:  Sổ Nhật ký thu tiền (mẫu S03a1 – DN)  Sổ Nhật ký chi tiền (mẫu S03a2 – DN)  Sổ tiền gửi ngân hàng (mẫu S08 – DN)
  8.  Sổ cái (mẫu S03b – DN)  Và các loại sổ khác liên quan,… c. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” để theo dõi s ố hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng (Kho bạc Nhà nước hay công ty tài chính). Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” Số tiền hiện gửi tại ngân hàng Các khoản tiền gửi vào ngân hàng Các khoản tiền gửi được rút ra; (kho bạc, công ty tài chính); Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá Chệnh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ . lại số dư ngoại tệ cuối kỳ. Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Số tiền hiện gửi tại ngân hàng Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2 Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số ti ền gửi vào, rút ra và hi ện - đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang - gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại quy đổi ra Đồng Việt Nam. Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, - bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và đang hiện gửi tại Ngân hàng. d. Nguyên tắc hạch toán Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng" là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các ch ứng t ừ gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,...) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ c ủa Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đ ối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 "Phải thu khác" (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) ho ặc
  9. ghi vào bên Có TK 338 "Phải trả, phải nộp khác" (3388) (Nếu số li ệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, ti ếp tục ki ểm tra, đ ối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ ch ức k ế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi ho ặc m ở tài kho ản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài kho ản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. e. Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (VND) Kế toán tiền đang chuyển 3. a. Khái niệm Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân
  10. hàng, Kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu đi ện đ ể thanh toán nhưng chưa nhận giấy báo của đơn vị thụ hưởng. b. Chứng từ hạch toán và sổ sách Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán:  Phiếu chi  Giấy nộp tiền  Biên lai thu tiền  Phiếu chuyển tiền  Và các chứng từ khác liên quan,…  Sổ sách sử dụng liên quan:  Sổ kế toán tiền đang chuyển  Sổ cái (mẫu S03b – DN)  Và các sổ khác có liên quan,…  c. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 113 “Tiền đang chuyển” để theo dõi số hi ện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền đang chuyển. Tài khoản 133 “Tiền đang chuyển” Khoản tiền đang chuyển đầu kỳ - Các khoản tiền đã nộp vào ngân - Kết chuyển vào các tài khoản có hàng, Kho bạc, hoặc chuyển vào bưu liên quan. điện nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng. - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. chuyển cuối kỳ. Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Khoản tiền đang chuyển cuối kỳ Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang - chuyển. Tài khoản 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. - d. Nguyên tắc hạch toán
  11. Kế toán phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã n ộp vào ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện chuyển trả cho các đơn v ị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để chuyển tr ả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận giấy báo Nợ, giấy báo Có hay bảng sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển xảy ra trong các trường hợp cụ thể sau: Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước,… - e. Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN B. KẾ TOÁN KHOẢN TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN Khái niệm 1. Tạm ứng là khoản thuộc vốn bằng tiền ứng trước cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có trách nhiệm chi tiêu cho những mục đích nhất định thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động khác của doanh nghi ệp, sau đó phải có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp. Chứng từ hạch toán và sổ sách 2. Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán:   Giấy đề nghị tạm ứng
  12.  Phiếu thu, phiếu chi  Giấy báo Nợ, giấy báo Có  Báo cáo thanh toán tạm ứng  Các chứng từ gốc: hóa đơn mua hàng, biên lai cước phí, vận chuyển,…  Các chứng từ khác có liên quan,… Sổ sách sử dụng liên quan:   Sổ theo dõi chi tiết tạm ứng  Sổ tổng hợp chi tiết tạm ứng  Sổ Nhật ký chung  Sổ cái  Các sổ sách khác có liên quan,… Tài khoản sử dụng 3. Tài khoản 141 dùng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghi ệp cho nhân viên, người lao động trong đơn vị và tình hình thanh toán các kho ản t ạm ứng đó. Tài khoản 141 “Tạm ứng” Số tiền tạm ứng chưa thanh toán đầu kỳ Số tiền, vật tư đã tạm ứng cho cán Các khoản tạm ứng đã thanh toán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp theo số chi thực tế đã được duyệt Chi thêm số tiền được thanh toán lớn Số tạm ứng chi không hết phải nộp hơn số tiền đã tạm ứng lại quỹ hoặc khấu trừ lương Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Số tiền tạm ứng chưa thanh toán cuối kỳ Nguyên tắc hạch toán 4. Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh ho ặc gi ải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (Thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) ph ải đ ược Giám đ ốc chỉ định bằng văn bản. Người nhận tạm ứng (Có tư cách cá nhân hay tập thể) ph ải ch ịu trách nhi ệm
  13. với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu số ti ền nhận t ạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ. Người nh ận t ạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng. Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người nhận t ạm ứng phải l ập bảng thanh toán tạm ứng (Kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn b ộ, d ứt điểm (Theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã s ử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì doanh nghi ệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu. Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng. Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu 5. KẾ TOÁN TẠM ỨNG
  14. C. KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG Khái niệm 1. Khoản nợ phải thu khách hàng là khoản nợ của các cá nhân, các t ổ chức đ ơn vị về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư, TSCĐ, BĐS đầu t ư, d ịch v ụ và các khoản khác mà chưa thanh toán cho doanh nghiệp. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Chứng từ hạch toán và sổ sách 2. Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán:   Hóa đơn giá trị gia tăng  Hóa đơn bán hàng  Phiếu thu  Giấy báo Có  Các chứng từ khác có liên quan,… Sổ sách sử dụng liên quan:   Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng  Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản phải thu khách hàng  Sổ Nhật ký chung hoặc sổ Nhật ký bán hàng  Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng  Các sổ sách khác có liên quan,… Tài khoản sử dụng 3. Phải thu khách hàng phát sinh từ hoạt động bán hàng, cung c ấp d ịch v ụ cho khách hàng chưa thu tiền. Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” Số tiền còn phải thu của khách hàng đầu kỳ. Số tiền phải thu của khách - Số tiền khách hàng đã trả nợ; - hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã của khách hàng;
  15. cung cấp và được xác định là đã bán Khoản giảm giá hàng bán cho - trong kỳ; khách hàng sau khi đã giao hàng và Số tiền thừa trả lại cho khác khách hàng có khiếu nại; - Doanh thu của số hàng đã bán hàng. - bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT); Số tiền chiết khấu thanh toán - và chiết khấu thương mại cho người mua. Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có Số tiền còn phải thu của khách hàng cuối kỳ. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có ph ản ánh s ố ti ền nh ận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi ti ết theo từng đ ối tượng cụ thể. Khi lập bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Ngu ồn vốn”. Nguyên tắc hạch toán 4. Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng ph ải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế v ới doanh nghi ệp v ề mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể c ả TSCĐ, bất đ ộng sản đ ầu tư. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc ho ặc đã thu qua Ngân hàng). Trong hạch toán chi ti ết tài kho ản này, k ế toán ph ải ti ến hành phân lo ại các khoản nợ, lo ại n ợ có thể trả đúng hạn, kho ản n ợ khó đòi ho ặc có kh ả năng không thu hồi được, để có căn c ứ xác đ ịnh s ố trích l ập d ự phòng ph ải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đ ối v ới kho ản n ợ ph ải thu không đòi đ ược. Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo tho ả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu t ư đã giao,
  16. dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu 5. KẾ TOÁN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG D. KẾ TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN
  17. Khái niệm 1. Khoản nợ phải trả là khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hơp đồng kinh t ế đã ký k ết, các kho ản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính phụ. Chứng từ hạch toán và sổ sách 2. Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán:   Hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào  Hóa đơn mua hàng  Phiếu chi  Giấy báo Nợ  Các chứng từ khác có liên quan,… Sổ sách sử dụng liên quan:   Sổ chi tiết tài khoản phải trả người bán  Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản phải trả người bán  Sổ Nhật ký chung hoặc sổ nhật ký mua hàng  Sổ cái tài khoản phải trả người bán  Các sổ sách khác có liên quan,… Tài khoản sử dụng 3. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các kho ản n ợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung c ấp d ịch v ụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Phản ánh tình hình về các khoản n ợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” Số tiền còn phải trả cho người bán, nhà cung cấp, người nhận thầu xây lắp - Số tiền đã trả cho người bán vật tư, - Số tiền phải trả cho hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người người bán vật tư, hàng hóa, nhận thầu xây lắp; người cung cấp dịch vụ và - Số tiền ứng trước cho người bán, người người nhận thầu xây lắp; cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng - Điều chỉnh số chênh lệch chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có bàn giao; - Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hóa đơn hoặc thông báo giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp chính thức. đồng;
  18. - Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán; - Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. Tổng số phát sinh bên nợ Tổng số phát sinh bên có Số tiền còn phải trả cho người bán, nhà cung cấp, người nhận thầu xây lắp Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhi ều hơn số phải tr ả cho người bán theo chi tiết từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn". Nguyên tắc hạch toán 4. Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch v ụ, ho ặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi ti ết cho t ừng đ ối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây l ắp hoàn thành bàn giao. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng). Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi s ổ và phải đi ều ch ỉnh v ề giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán. Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, gi ảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngoài hóa đơn mua hàng. 5. Sơ đồ nghiệp vụ chủ yếu KẾ TOÁN PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN
  19. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN, TẠM ỨNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN VÀ KHOẢN PHẢI THU - PHẢI TRẢ KHÁCH HÀNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP CÔNG TRÌNH SỐ 1 CỦA CÔNG TY CP ĐỊA ỐC TÂN BÌNH A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC TÂN BÌNH Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Địa Ốc Tân Bình I. Công ty cổ phần Tân Bình trước đây là một đội kiến trúc 304 được thành lập ngày 10/09/1976, trực thuộc ban xây dựng nhà đất công trình công c ộng. Đến năm 1979 do yêu cầu phục vụ sửa chữa, xây dựng các c ơ quan Nhà n ước, nhà do Nhà nước quản lý, đội kiến trúc 304 được đổi tên là: Đội xây dựng sửa ch ữa nhà Tân Bình. Năm 1982, Quận quyết định thành lập xí nghi ệp xây d ựng và s ửa ch ữa nhà Tân Bình. Năm 1989, Thành phố quyết định chuyển xí nghiệp thành Công ty phát tri ển nhà Tân Bình. Đến tháng 12/1990 với nhiệm vụ chức năng ngày càng mở rộng. Công ty đổi tên thành Công Ty Kinh Doanh và Phát Tri ển Nhà Quận Tân Bình cho phù h ợp với nhu cầu đổi mới trong cơ chế thị trường. Đến tháng 4/2004, v ới con đ ường h ội nhập và phát triển. Công Ty Kinh Doanh và Phát Triển Nhà Quận Tân Bình chuyển sang hình thức kinh doanh mới đó là cổ phần hóa với tên là Công Ty C ổ Ph ần Đ ịa Ốc Tân Bình cho đến ngày hôm nay. Hiện tại Công ty tr ực thu ộc T ổng Công Ty Đ ịa Ốc Sài Gòn theo quyết định số 7363/QĐ – UB – KT ngày 23/12/1997 c ủa Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hồ Chí Minh về việc thành lập Tổng Công Ty Địa Ốc Sài Gòn. Tên giao dịch hiện nay của công ty là: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC TÂN BÌNH. Tên đối ngoại: TAN BINH REAL ESTATE JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: TAN BINH RES Trụ sở chính của công ty: 205 – 207 – 209 Lý Thường Kiệt – P.6 - Qu ận Tân Bình – TP.Hồ Chí Minh. Điện thoại: 38540129 – 38640675 – 38651660 – 38641033 Số Fax: 38653290 Email: info@tanbinhres.com Địa chỉ Website: http://www.tanbinhres.com - http://www.tanbinhres.com.vn Số tài khoản: 540.C.0000.7 tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Tân Bình. Mã số thuế: 0303240995 Với khẩu hiệu: “Công ty không ngừng đổi mới đi lên” trong su ốt m ấy ch ục năm qua Công ty đã không ngừng cải ti ến và đổi m ới toàn di ện. Đ ến nay sau 33 năm ho ạt
  20. động, Công ty Cổ Phần Địa Ốc Tân Bình đã có 428 cán b ộ công nhân viên. Đ ội ngũ cán bộ Khoa học kỹ thuật của Công ty đã có 33 kỹ sư xây d ựng, ki ến trúc s ư, c ử nhân kinh tế, tài chính kế toán, trung cấp có 10 người và th ợ lành ngh ề t ừ b ậc 4 tr ở lên là 110 công nhân. Với đội ngũ kinh nghiệm và sáng tạo Công ty đã thực hiện thành công các d ự án tiêu biểu: • Chung cư: Bàu Cát I, II; Thanh Niên (P.13); Độc Lập (P.16). • Khu phố chợ Hoàng Hoa Thám (P.13). • Khu dân cư: Bàu Cát. Ngoài ra, Công ty còn xây dựng một số công trình phúc lợi như: • Trường mẫu giáo Hướng Dương (P.5) • Trường Trần Quốc Toản (P.13) • Chợ Hoàng Hoa Thám (P.13) • Chợ Bàu Cát (P.13) • Và hiện nay một số dự án sắp sửa hoàn thành… Với những thành tích trên Công ty đã đạt được những danh hiệu: • Năm 1986 – 1992: Ủy Ban Nhân Dân Quận Tân Bình t ặng bằng khen “Cán bộ công nhân viên hoàn thành kế hoạch liên tục 10 năm”. • Năm 1986: Huân chương lao động hạng III. • Năm 1988 – 1993: Huân chương lao động hạng I. • Năm 1994: Chung cư Bàu Cát I; chợ Bàu Cát; trường Bàu Cát đ ược t ặng huy chương vàng của Bộ Xây Dựng…. II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Địa Ốc Tân Bình 1. Vốn điều lệ: 80.600.000.000 VND Vốn nhà nước (Tổng công ty địa ốc Sài Gòn): 51% Vốn góp các cổ đông : 49%  Quá trình tăng vốn điều lệ: ĐVT: 1.000.000 VND Thời điểm Vốn tăng thêm Nguồn tăng Vốn điều lệ Khi cổ phần hóa 13.000 01/04/2004
nguon tai.lieu . vn