Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN BỆNH THÚ Y
BỆNH Ở HỆ TIÊU HÓA
- DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 6
1. Lương Thị Dung
2. Nguyễn Văn Dũng
3. Lành Mạnh Doanh
4. Nguyễn Hoàng Duy
5. Nhâm Quốc Hưng =>
6. Hà Đức Mạnh
7. Vi Hồng Nhân
8. Bùi Thu Phương
9. Ma Văn Phòng
- I.ĐẶT VĂN ĐỀ
Hiện nay chăn nuôi trâu bò là ngành chăn nuôi
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên chăn nuôi
trâu bò hiện nay còn gặp nhiều khó khăn như đặc
biệt là vấn đề dịch Bệnh.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề
“Bệnh lý tiêu hoá của gia súc nhai lại” để chúng ta
có thể nắm vững được các đặc điểm tiêu hoá của gia
súc chúng. Từ đó tìm ra nguyên nhân tại sao trâu bò
nói riêng và gia súc nhai lại nói chung hay bị mắc các
bệnh đường tiêu hoá.
- II. Giải Quyết Vấn Đề
1. Khám miệng
1.1. Chảy dãi
- Là do trở ngại nuốt,do tuyến
nước bọt viêm,ngoại vật cắm vào
hàm răng, viêm họng,sốt lở mồm
long móng,viêm tuyến màng tai. Miệng chảy nhiều nước bọt
1.2. Môi
- Môi ngậm chặt:
Viêm màng não.
Môi sưng:
Viêm niêm mạc mieng
Miệng loét ở môi
- 1.3. Mùi trong miệng
Mùi thối do viêm lợi, loét niêm mạc miệng,
viêm họng. Thức ăn đọng lại lâu,miệng thối.
1.4. Ôn độ miệng
Miệng nóng do các bệnh có sốt cao, viêm niêm
mạc miệng, viêm họng.
Miệng lạnh lúc mất máu, suy nhược và sắp
chết.
1.5.Độ ẩm
Do viêm niêm mạc miệng, viêm tuyến nước
bọt, viêm họng
1.6. Niêm mạc miệng
Niêm mạc miệng nổi đầy mụn nước trong bệnh
lở mồng long móng.
- 1.7. Khám lưỡi
Lưỡi sưng to có thể do xây sát hay có đinh
gai, có thể do bị nhiễm trùng hoặc do xạ khuẩn
gây lên.
Vết loét ở lưỡi
- 2. Khám họng và thực quản
2.1. Khám họng
Sờ nắn: viêm họng thì vùng họng sưng và
nóng.
Nếu hạch lâm ba sưng to thường do xạ
khuẩn.
2.2. Khám thực quản
- 3. Khám vùng bụng
Bụng to:
Sinh lý:
Do ăn no:
Do mang thai:
Bệnh lý:
Do bội thực:
Do chướng hơi dạ
dày, ruột:
Do bị sơ gan:
- 4. Khám dạ dày loài
nhai lại
4.1. Khám dạ cỏ
* Vị trí:
* Phương pháp khám:
- Nhìn:
- Sờ nắn dạ cỏ:
- Nghe dạ cỏ:
- Nghe dạ cỏ:
- Gõ dạ cỏ:
- 4.2.Khám dạ tổ ong:
* Vị trí:
- Nằm trên mỏm kiếm xương
ức, khoảng sườn 6-8, hơi
nghiêng về phía bên trái.
* Phương pháp khám
- Dắt đi lên, xuống dốc
- Bắt nhảy qua bờ mương
- Dùng búa gõ loại 200-250g
- 4.3. Khám dạ lá sách
*Vị trí:
- Nằm ở bên phải gia
súc ở giữa gian sườn 7-
9 trên dưới đường
ngang kẻ từ khớp vai.
* Phương pháp khám:
- Dùng đầu ngón tay hay
nắm tay mạnh.
- Dùng búa gõ nhẹ.
- 4.4. Khám dạ khế.
* Vị trí:
- Nằm phần dưới bụng,
sát cung sườn từ sườn
12 đến mỏm kiếm bên
phải.
Phương pháp khám:
- Gõ dạ múi khế.
- Nghe tiếng nhu động.
- 5. Khám dạ dày đơn.
5.1. Khám dạ dày ở ngựa.
* Vị trí khám:
- Trong khoảng từ
sườn 8 – 15 bên
trái, vùng cao nhất
nằm trong khoảng
sườn 14-15.
* Phương pháp khám:
- Quan sát, gõ, thông dạ dày,
khám qua trực tràng, chụp
X-quang
- 5.2. Khám dạ dày lợn
*Vị trí:
- Nằm ở xoang bụng trái,
bờ cong lớn tựa lên mỏm
kiếm xương ức.
* Phương pháp khám:
- Quan sát, sờ nắn, gõ,
nghe, xét nghiệm.
- 5.3. Khám dạ dày
chó, mèo
* Vị trí: nằm trong
xoang bụng trái, từ
sườn 12, 13 đến
mỏm kiếm xương
ức.
* Phương pháp khám:
quan sát, sờ nắn,
gõ, nghe, chụp X
quang, nội soi, xét
nghiệm chất chứa
trong dạ dày
- 5.4. Xét nghiệm chất
chứa trong dạ dày
- Kiểm tra tính chất của
dịch vị và tình trạng
của dạ dày.
- Kiểm tra hoạt động
phân tiết của các
tuyến tiêu hoá trong
dạ dày.
- 5.4.1. Phương pháp lấy dịch dạ dày
* Phương pháp lấy:
- Chó, mèo: cho nhịn ăn 8-10 tiếng trước khi kiểm
tra.
- Lợn: cho nhịn ăn 10-12 tiếng.
- Ngựa: cho nhịn ăn 12-16 tiếng.
- Chó, mèo: cho uống 50-100 ml rượu 5% hoặc
200-300ml nước thịt.
- Lợn: cho ăn 300-400 ml cháo hoặc 30 – 40 g
bánh bao.
- 5.4.2. Kiểm tra dịch dạ dày
* Kiểm tra lý tính:
+ Số lượng.
Bình thường: ngựa 2-2,5 lít, chó 250 ml, lợn 400
500ml.
Số lượng tăng: viêm dạ dày cata cấp tính thể
thừa axit.
Số lượng giảm: viêm dạ dày cata thể thiếu axit.
- * Màu sắc:
- Bình thường: màu hanh vàng, loãng và trong
suốt.
- Đen, đỏ hoặc màu socola: xuất huyết dạ dày.
- Vàng xanh, đặc: do bị trào ngược tá tràng-dạ
dày.
- * Mùi
- Bình thường dịch dạ dày có mùi chua đặc biệt.
- Nếu có mùi thối của phân: do bị trào ngược dạ
dày - ruột.
- Mùi thối, tanh, khắm: do bị viêm xuất huyết dạ
dày hoặc do vị viêm dạ dày cata thể nhược toan.
* Độ nhớt:
- Gia súc khẻ mạnh dịch dạ dày trong và loãng.
- Dịch dạ dày nhầy và có lẫn nhiều niêm dịch:
- Dịch dạ dày có nhiều bọt nổi ở bên trên
nguon tai.lieu . vn