Xem mẫu
- CHƯƠNG II.
ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN
1930-1945
- I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN TỪ NĂM
1930-1939
1. Trong những năm 1930-1935
a. Luận cương chính trị tháng 10-1930
Từ ngày 14 đến 30/10/1930, tại Hương
Cảng (Trung Quốc), Hội nghị BCHTW
lần thứ nhất được tiến hành do đ/c Trần
Phú chủ trì.
- Hội nghị đã thông qua
- Đồng chí Trần Phú Tổng Bí thư của Đảng
1930-1931 4
- CMVN là CMTSDQ có tính chất thổ địa và
phản đế
NV CM: đánh đổ PK, thực hành CM ruộng
đất cho triệt để và đánh đổ ĐQ Pháp. Vấn
đề thổ địa là cái cốt của CMTSDQ
Nội dung
LLCM: GCCN và ND là động lực CM.
luận
cương Lãnh đạo CM: là GCCN thông qua đội tiên
phong là Đảng CS.
CMTSDQ
(10/1930) Phương pháp CM: dùng bạo động để
giành CQ về ND trên cơ sở kết hợp lực
lượng chính trị và vũ trang
Đoàn kết quốc tế: CMĐD phải liên minh
với GCVS và nhân dân các nước thuộc địa,
nhất là GCVS Pháp. 5
- Ý nghĩa của Luận cương
- Khẳng định lại nhiều vấn đề chiến lược, sách lược
CM mà Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt đã nêu.
-Không nêu được mâu thuẫn chủ yếu giữa dân tộc Việt
Nam với ĐQ Pháp,
- Không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
- Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp
tiểu tư sản.
- Phủ nhận mặt tích cực của tư sản, địa chủ vừa và
nhỏ.
- Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc
và giai cấp để chống Pháp và tay sai.
- Nguyên nhân của những hạn chế:
-Chưa nắm vững đặc điểm cuả xã hội thuộc địa.
-Nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc,
giai cấp trong cách mạng thuộc địa.
-Do ảnh hưởng khuynh hướng “tả” của Quốc tế
Cộng sản.
-Hội nghị TƯ tháng 10-1930 không chấp nhận
những quan điểm mới, sáng tạo của Nguyễn Ái
Quốc đã nêu trong Đường Cách mệnh, Chánh cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
- b. Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong
trào cách mạng.
- Trong những năm 1930-1931, Đảng đã phát động
được một phong trào đấu tranh chống đế quốc, và
tay sai rộng lớn, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh.
- Thực dân Pháp đã thẳng tay đàn áp phong trào
cách mạng. Chúng muốn tiêu diệt Đảng CSĐD.
- Mặc dù bị tổn thất nặng nề. Nhiều tổ chức cơ sở
Đảng vẫn được duy trì. Đảng vẫn giữ được mối
liên lạc mật thiết với quần chúng.
- - Năm 1932, theo Chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, đ/
c Lê Hồng Phong và một số cán bộ chủ chốt tổ
chức ra Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng.
- Tháng 6-1932, Ban lãnh đạo Trung ương đã công
bố: Chương trình hành động của Đảng Cộng sản
Đông Dương
- Khẳng định giữ vững đường lối lãnh đạo quần
chúng võ trang bạo động giành chính quyền.
- Đề ra các biện pháp, hình thức đấu tranh thích
hợp.
- - Từ năm 1932-1934 phong trào đấu tranh của quần
chúng và hệ thống tổ chức Đảng cơ bản được khôi
phục.
- Từ ngày 27 đến 31 - 3-1935, Đại hội đại biểu lần
thứ I của Đảng được tiến hành ở Ma Cao (Trung
Quốc)
- Đại hội đánh giá cuộc đấu tranh khôi phục phong
trào cách mạng và tổ chức đã thắng lợi.
- Đại hội nêu 3 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt:
• Củng cố phát triển Đảng.
• Đẩy mạnh vận động thu phục quần chúng.
• Mở rộng tuyên truyền chống chiến tranh đế
quốc…
- 2. Trong những năm 1936-1939
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới.
Chủ nghĩa phát xít xuất hiện
đe dọa hòa bình thế giới.
- Hittle – Quốc trưởng của
Đức quốc xã Trục phát xít Berlin – Roma - Tokyo Mussolini (Ý)
12
- Đại hội lần thứ VII Quốc tế cộng sản
7-1935 chỉ rõ:
KẺ THÙ NHIỆM VỤ THÀNH
CHÍNH CHỦ CHÍNH: LẬP MẶT
NGHĨA DÂN CHỦ TRẬN
PHÁT XÍT HOÀ BÌNH. NHÂN DÂN
QUANG CẢNH ĐẠI HÔI VII CỦA QUỐC
TẾ CỘNG SẢN VÀ G. DIMITƠRỐP
TBT BAN CHẤP HÀNH QTCS
Lê Hồng Phong Nguyễn Thị Minh Khai 13
- Tình hình trong nước
-Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tác động sâu
sắc tới đời sống các tầng lớp nhân dân.
-Bọn cầm quyền phản động vẫn tăng cường áp
bức, bóc lột.
-Nhân dân tiếp tục đấu tranh đòi quyền sống.
-Hệ thống tổ chức Đảng được khôi phục sẵn sàng
lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
- b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
1936-1939.
-Đòi quyền dân chủ, dân sinh.
-Kẻ thù là bọn phản động thuộc địa + bọn tay sai.
-Nhiệm vụ trước mắt: chống phát xít, chống chiến
tranh, bảo vệ hòa bình, đòi tự do, dân chủ…
-Lập Mặt trận Dân chủ Đông Dương để tập hợp
lực lượng.
-Đoàn kết chặt chẽ với gc công nhân Pháp.
-Hình thức, biện pháp đấu tranh: hợp pháp, bất hợp
pháp, công khai và bí mật…
- Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ.
Chống ĐQ và PK có quan hệ với nhau nhưng phải
đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
Nhiệm vụ chống phong kiến phải tùy thuộc nhiệm
vụ chống đế quốc.
Tóm lại: Trong những năm 1936-1939, chủ trương
của Đảng đã giải quyết đúng vấn đề dân tộc, dân
chủ.
Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng
- II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ
NĂM 1939-1945
1.Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
a. Tình hình thế giới và trong nước
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ:
- Ngày 1-9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai
bùng nổ tác động đến toàn thế giới trong
đó có Việt Nam.
- Tình hình trong nước
Thực dân Pháp thi hành chính sách Kinh tế thời
chiến vơ vét người, của cho cuộc chiến.
Ngày 22-9-1940, phát xít Nhật chiếm Việt nam và
Đông Dương.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ĐQ Pháp, Phát xít
Nhật trở nên sâu sắc.
- b. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng.
-Hội nghị lần thứ 6 (11-1939), lần 7 (11-1940) lần
8 (5-1941), Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược:
• Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
• Quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để tập
hợp
lực lượng,
• Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
• Chú trọng công tác xây dựng Đảng đủ sức lãnh
đạo CM.
- c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chiến lược.
- Đường lối đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu đã tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước
vào sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật.
- Mặt trận Việt Minh được thành lập, lực lượng chính
trị của quần chúng được xây dựng trên toàn quốc.
- Lực lượng vũ trang, các căn cứ cách mạng từng
bước được xây dựng.
- Công việc chuẩn bị khởi nghĩa diễn ra sôi nổi khắp
các địa phương.
nguon tai.lieu . vn