Xem mẫu

Chương 6:

Tác động của ô nhiễm môi trường
do chất thải rắn

Chương 6:

TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
DO CHẤT THẢI RẮN

Việc quản lý CTR không hợp lý, xử lý CTR
không hợp kỹ thuật vệ sinh là những nguyên
nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường
và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Trong
chương này sẽ đề cập đến các tác động của
chất thải rắn đến môi trường đất, nước, không
khí, sức khỏe con người và sự phát triển kinh
tế, xã hội.

6.1. TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT THẢI RẮN
ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG

Khung 6.1. Tác động tiềm tàng của các
chất khí phát sinh từ bãi rác
- Gây cháy nổ do sự tích tụ của các chất
khí trong khu vực kín.
- Gây thiệt hại mùa màng và ảnh hưởng
đến hệ thực vật do tác động đến lượng oxy
trong đất. Một số loại khí (như NH3, CO,
và các axit hữu cơ bay hơi) tuy phát sinh ít
nhưng rất độc hại đối với thực vật và có khả
năng hạn chế sự phát triển của thực vật.
- Gây khó chịu do mùi hôi thối từ các bãi
rác sản sinh ra các khí NH3, H2S, CH3.
- Gây tiếng ồn do vận hành các máy ép
của hệ thống thu khí, các xe vận chuyển và
nhà máy xử lý rác.
- Gây hiệu ứng nhà kính do sự phát sinh
của CH4 và CO2.

Tại Việt Nam, hoạt động phân loại CTR
tại nguồn chưa được phát triển rộng rãi, điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
còn hạn chế, phần lớn phương tiện thu gom
CTR không đạt quy chuẩn kỹ thuật và không
đảm bảo vệ sinh môi trường. Các điểm tập
kết CTR (điểm hẹn, trạm trung chuyển) chưa
được đầu tư xây dựng đúng mức, gây mất vệ
sinh. Tại nhiều khu vực, hệ thống vận chuyển
chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển CTR hàng
ngày, gây tình trạng tồn đọng CTR trong khu
dân cư. Nhìn chung, tất cả các giai đoạn
quản lý CTR từ khâu thu gom, vận chuyển
đến khâu xử lý (chôn lấp, đốt) đều gây ô
nhiễm môi trường.

6.1.1. Ô nhiễm môi trường không khí do
chất thải rắn
CTR, đặc biệt là CTR sinh hoạt, có thành
phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động
của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR
hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất
khí (CH4 - 63.8%, CO2 - 33.6%, và một số khí
khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát
sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%),
đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu
chôn lấp.
Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác
chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ không
khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải

99

Báo cáo môi trường quốc gia 2011:

Chất thải rắn

tăng khi nhiệt độ tăng, lượng khí phát thải
trong mùa hè cao hơn mùa đông. Đối với các
bãi chôn lấp, ước tính 30% các chất khí phát
sinh trong quá trình phân hủy rác có thể thoát
lên trên mặt đất mà không cần một sự tác
động nào.
Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát
sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu
cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các
khí phát sinh từ quá trình phân hủy chất hữu
cơ trong CTR: Amoni có mùi khai, phân có
mùi hôi, Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur
hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi
nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt
thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc
xử lý CTR bằng biện pháp tiêu hủy cũng góp
phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không
khí. Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói, tro
bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm
các hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ,
khi đốt lên làm phát thải một lượng không
nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng
ăn mòn. Mặt khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt
rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý
khí thải phát sinh không đảm bảo, khiến cho
CTR không được tiêu hủy hoàn toàn làm phát
sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan
bay hơi là các chất rất độc hại đối với sức
khỏe con người. Một số kim loại nặng và hợp
chất chứa kim loại (như thủy ngân, chì) cũng
có thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào môi
trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là
lý do khiếu nại của cộng đồng vì dễ nhận
biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây
ô nhiễm nguy hiểm hơn nhiều chính là các
hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan)
bám trên bề mặt hạt bụi phát tán vào không
khí.

100

Khung 6.2. Ô nhiễm không khí do mùi hôi
tại KCN thuỷ sản Thọ Quang
Tại KCN thuỷ sản Thọ Quang, hiện mới
chỉ có 10 doanh nghiệp đầu tư, hoạt động,
nhưng đã có đến 7 doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Ngoài cả
ngàn mét khối nước thải ô nhiễm đổ trực tiếp
từ các nhà máy chế biến ra sông Hàn, gây
mùi hôi thối nồng nặc cả vùng trời, việc phơi
phóng thuỷ - hải sản, xác tôm cá... khi xay
chế biến thức ăn gia súc cũng góp phần gây
ô nhiễm nghiêm trọng bầu không khí. Hàng
trăm hộ dân gần KCN thuỷ sản Thọ Quang
cũng đã phản ứng dữ dội khi nhà máy chế
biến thức ăn A Zet thải khói trắng cùng mùi
hôi thối quá mức ra môi trường, ảnh hưởng
đến 400 hộ dân khu vực xung quanh.
Nguồn: Cổng thông tin Bộ NN&PTNT, 2011

Chương 6:

Tác động của ô nhiễm môi trường
do chất thải rắn

Khung 6.3. CTR gây ô nhiễm thuỷ vực tại
Bình Định

CTR không được thu gom đã góp phần
gây ô nhiễm ở khu vực hạ lưu các con sông
và đầm phá trên địa bàn tỉnh Bình Định
là nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn cấp nước
sinh hoạt đô thị. Trong đó, đối với các thuỷ
vực sông, nồng độ chỉ tiêu hữu cơ BOD
vượt tiêu chuẩn từ 1,4 - 3,4 lần; đối với các
đầm, hồ ngoài chỉ tiêu hữu cơ vượt từ 2- 4
lần còn có các chỉ tiêu kim loại cũng vượt
chuẩn cho phép.
Nguồn: Sở TN&MT Bình Định, 2011

6.1.2. Ô nhiễm môi trường nước do chất
thải rắn
CTR không được thu gom, thải vào kênh
rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi trường
nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông,
giảm diện tích tiếp xúc của nước với không
khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải
rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi
thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm cho
thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy
thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm
khác biến đổi màu của nước thành màu đen,
có mùi khó chịu.
Thông thường các bãi chôn lấp chất thải
đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống, kênh
rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước
rác để xử lý trước khi thải ra môi trường. Tuy
nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện nay
đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ
sinh và đang trong tình trạng quá tải, nước
rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ
gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng.
Sự xuất hiện của các bãi rác lộ thiên tự phát
cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước
đáng kể.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước
rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao
(chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật,
các thức ăn thừa...; chất thải độc hại: từ bao
bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ, mỹ phẩm). Nếu không được thu gom xử
lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây
ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Dưới
đây là một số dẫn chứng minh hoạ của các
địa phương:
- Tỉnh Hà Nam: Ô nhiễm môi trường do
chất thải chăn nuôi đang là một trong những
vấn đề bức xúc của người dân, ở thôn Bạch
Xá (xã Hoàng Đông), thôn Nhì (xã Bạch
Thượng) của huyện Duy Tiên. Thôn Bạch Xá:

101

Báo cáo môi trường quốc gia 2011:

Chất thải rắn

Hiện nay chất thải rắn sinh hoạt, chăn nuôi
và chất thải nguy hại (gia súc, gia cầm chết
do dịch,...) chưa có giải pháp xử lý hợp vệ
sinh. Nước thải chăn nuôi mang theo chất
thải rắn chảy ra các ao hồ của thôn; Tổng
diện tích đất ở của thôn là 115.859 m2, tổng
diện tích ao hồ là 29.977 m2, 100% diện tích
ao hồ bị ô nhiễm không sử dụng được cho
mục đích sinh hoạt của người dân như trước
đây (gồm tắm, giặt,...); tổng diện tích ao hồ
đang bị phú dưỡng là 8.250 m2.
- Tỉnh Nghệ An: Dòng nước bẩn thải ra
từ bãi rác và nhà máy xử lý rác chảy đến hồ
Bảy Mẫu (xóm Đông Vinh, xã Hưng Đông,
thành phố Vinh). Trước đây, hồ là nơi giặt
giũ, lấy nước tưới cho hoa màu nhưng khi bãi
rác và nhà máy xử lý rác xuất hiện thì nguồn
nước bị ô nhiễm; Chuyển sang nuôi cá, cá
chết trắng bụng. 120 hộ dân trong xóm dùng
giếng khoan, giếng nóng để lấy nước sinh
hoạt, nay cũng bị nước bẩn ngấm vào.
- Tỉnh Quảng Trị: Bãi rác ngày càng cao
lên, tràn ra cả đường đi, bốc lên mùi hôi rất
khó chịu đối với các gia đình sống trên địa
bàn khu phố 1 và 2A, phường 1, thị xã Quảng
Trị. Những ngày mưa, nước từ bãi rác không
thấm được xuống đất đã tràn về các khu dân
cư, chảy xuống hồ Tích Tường, nơi có nguồn
nước cung cấp phục vụ đời sống, sinh hoạt
của người dân thị xã.
- T.p Hồ Chí Minh: Bãi rác Đa Phước, mặc
dù sử dụng công nghệ chống thấm hiện đại
nhưng vẫn là nguồn gây ô nhiễm rạch Ráng,
rạch Bún Seo và rạch Ngã Cậy; Nước trong
rạch chuyển sang màu xanh, đục và hôi; Mùi
hôi và ruồi muỗi ảnh hưởng trên một phạm vi
rộng, nhất là vào những ngày mưa; Tôm cá
cũng không còn.
Vấn đề ô nhiễm amoni ở tầng nông (nước
dưới đất) cũng là hậu quả của nước rỉ rác và

102

Khung 6.4. Nước ngầm tại Hà Nội
bị ô nhiễm amoni

Hàm lượng amoni trong nước của Nhà
máy nước Tương Mai là 7-10mg/l. Nhà
máy nước Hạ Đình 10-15mg/l, có lúc lên
đến 40mg/l. Nhà máy nước Pháp Vân là
25-30mg/l, có lúc lên đến 60mg/l. Trong
khi đó, tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống
do Bộ Y tế ban hành yêu cầu hàm lượng
amoni không quá 1,5mg/l, nitrit không quá
3mg/l.
Hầu hết giếng khoan (có phép hoặc
không phép) ở Hà Nội đều có amoni, đặc
biệt các giếng khoan do người dân tự thuê
làm tại địa bàn quận Hoàng Mai, Gia
Lâm, Hai Bà Trưng. Hiện đã khẳng định
được nước ở 500 giếng khoan tại các trạm
cấp nước cục bộ của một số cơ quan đoàn
thể... có nồng độ amoni vượt tiêu chuẩn
cho phép.
Nguồn: Viện Khoa học và Công nghệ môi trường,
Đại học Bách khoa Hà Nội, 2010

Chương 6:

Tác động của ô nhiễm môi trường
do chất thải rắn

của việc xả bừa bãi rác thải lộ thiên không có
biện pháp xử lý nghiêm ngặt.

6.1.3. Ô nhiễm môi trường đất do chất thải
rắn
Các chất thải rắn có thể được tích lũy dưới
đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm
tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng
như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp,
bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy. Chất
thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng
như chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi... thường
có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu
công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong
đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức
ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới
sức khỏe. Các chất thải có thể gây ô nhiễm
đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm,
màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin, thuộc da,
công nghiệp sản xuất hóa chất...
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp CTR không
hợp vệ sinh, không có hệ thống xử lý nước
rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật
từ CTR dễ dàng thâm nhập gây ô nhiễm đất.
Nghiên cứu của Viện Y học Lao động và Vệ
sinh Môi trường cho thấy các mẫu đất xét
Bảng 6.1. Kết quả đo chỉ số vi sinh vật trong 5 mẫu đất tại 2 bãi rác

Địa điểm

Số trứng giun trong mẫu đất
(trứng/100g)
Giá trị thấp nhất

Số Coliform trong mẫu đất
(khuẩn lạc/10 g)

Giá trị cao nhất Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất

Bãi rác Lạng Sơn

5

15

40

2.000.000

Bãi rác Nam Sơn

8

120

300

20.000.000

Nguồn: Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường, 2006

103

nguon tai.lieu . vn