Xem mẫu

  1. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. CHƯƠNG 6: MẠCH KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT I. Giới thiệu Mạch khuếch đại công suất thường được sử dụng để nâng công suất tín hiệu lên cao trước khi đưa ra tải, thường sử dụng cho tải có điện trở thấp. Thông số để đánh giá mạch khuếch đại công suất chính là hiệu suất, η : P η = out ( ac ) x100% (6.1) Pin ( dc ) Hiệu suất chính là tỷ số công suất tín hiệu ngỏ ra trên tải với công suất nguồn cung cấp cho mạch. Một mạch khuếch đại công suất là lí tưởng khi hiệu suất bằng 100%, có nghĩa là toàn bộ năng lượng nguồn cung cấp cho mạch được chuyển đổi thành năng lượng tín hiệu ra tải. Trên thực tế do năng lượng một phần bị tiêu tán trên các linh kiện hoạt động trong mạch nên hiệu suất của mạch luôn luôn nhỏ hơn 100%.  Phân loại mạch khuếch đại công suất Về cơ bản có 5 dạng mạch khuếch đại công suất: lớp A, B, AB, C và D. - Mạch khuếch đại công suất lớp A là mạch khuếch đại mà transistor có điểm làm việc Q nằm trong vùng khuếch đại và nó dẫn trong toàn chu kì của tín hiệu ngỏ vào. - Mạch khuếch đại công suất lớp B là mạch khuếch đại mà transistor có điểm làm việc Q nằm trong vùng tắt do đó transistor chỉ dẫn trong một bán kì của của tín hiệu ngỏ vào. Mạch khuếch đại công suất lớp AB là mạch khuếch đại mà transistor có điểm làm việc Q nằm trong vùng khuếch đại gần vùng tắt do đó transistor dẫn hơn một bán kì và ít hơn một chu kì của của tín hiệu ngỏ vào. - Mạch khuếch đại công suất lớp C là mạch khuếch đại mà transistor có điểm làm việc Q nằm sâu trong vùng tắt do đó transistor chỉ dẫn ít hơn một bán kì của của tín hiệu ngỏ vào. Dạng sóng dòng iC của bốn dạng mạch khuếch đại công suất với tín hiệu ngỏ vào có dạng sin trong hình 6.1. Hình 6.1: a. Dạng sóng dòng iC của mạch khuếch đại công suất chế độ A; b. Dạng sóng dòng iC của mạch khuếch đại công suất chế độ B; c. Dạng sóng dòng iC của mạch khuếch đại công suất chế độ AB; d. Dạng sóng dòng iC của mạch khuếch đại công suất chế độ C - Mạch khuếc đại công suất chế độ D là mạch có hiệu suất rất cao transistor chủ yếu hoạt động ở chế độ xung. - Các mạch khuếch đại công suất khác: có nhiều mạch khuếch đại công suất khác như G, H, S…Hầu hết chúng là biến thể của mạch khuếch đại công suất chế độ AB, tuy nhiên chúng cho hiệu suất rất cao được sử dụng cho những thiết kế có công suất ngỏ ra lớn. Nhưng trong chương này chúng ta chủ yếu chỉ khảo sát ba dạng cơ bản dùng trong mạch khuếch đại công suất tín hiệu âm tần là A, B và AB. 111
  2. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. II. Transistor công suất 1. BJT công suất Transistor công suất là linh kiện có kích thước lớn do yêu cầu phải hoạt động với công suất và dòng lớn. Cấu trúc xem hình 6.2 Hình 6.2: Cấu trúc của BJT công suất Do sự khác nhau trong kích thước vật lý và mật độ tạp chất trong chất bán dẫn nên các thông số của nó khác so với những transistor hoạt động với tín hiệu nhỏ, ví dụ xem bảng 6.1. Bảng 6.1: Bảng so sánh các thông số của BJT công suất và BJT tín hiệu nhỏ. Hình 6.2: Đường đặc tuyến hFE theo IC 112
  3. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Khi sử dụng transistor công suất phải chú ý các đường giới hạn dòng, áp và công suất trong hình 6.3a, vùng hoạt động an toàn của transistor là vùng nằm dứơi các đường giới hạn ICmax, VCE(sus), PT, hình 6.3b chỉ ra đường giới hạn tương tự nhưng sử dụng tỷ lệ logarithmic, chính vì vậy điểm làm việc của transistor phải nằm trong vùng cho phép. Hình 6.3: Vùng hoạt động an toàn của BJT: a. Theo tỷ lệ tuyến tính ; b. Theo tỷ lệ logarithm. Công suất tiếu tán trên BJT là: PQ = vCE iC + vBE iB (6.2) Do dòng tại cực B bé hơn nhiều so với dòng tại cực C, nên có thể viết lại công thức 6.2 gần đúng như sau: PQ ≅ vCE iC (6.3) Từ công thức 6.2 suy ra công suất tiêu tán trung bình của BJT trong một chu kì của tín hiệu là: T 1 PQ = ∫ vCE iC dt (6.4) T 0 Công suất này phải luôn luôn nhỏ hơn giá trị công suất giới hạn của BJT để bảo đảm nhiệt độ của transistor nhỏ hơn nhiệt độ cho phép cực đại. 2. MOSFET công suất Bảng 6.2 liệt kê các thông số cơ bản của hai MOSFET công suất kênh n. Các thông số 2N6757 2N6792 VDS(max) (V) 150 400 0 ID(max) (tai T=25 C) 8 2 PD (W) 75 20 Cấu trúc của transistor FET công suất như hình 6.4 Hình 6.4: a. VMOS; b. DMOS; c. HEXFET. 113
  4. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. 3. Heat Sinks Hình 6.5: Hai dạng vỏ transistor công suất thường gặp a và b; c. Hình dạng của heat sink. Trong khi những mạch tích hợp thường sử dụng cho những ứng dụng tín hiệu nhỏ và công suất bé, hầu hết những ứng dụng dùng cho công suất cao vẫn đòi hỏi transistor công suất rời. Để cải tiến kỹ thuật sản xuất với yêu cầu cung cấp các linh kiện bán dẫn có kích thước nhỏ nhưng hoạt động được với điện áp, công suất lớn và tốc độ chuyển mạch nhanh, vì các thông số này bị giới hạn bởi nhiệt độ hoạt động cho phép của linh kiện do đó vấn đề đặt gia là phải tản nhiệt cho linh kiện. Công suất tiêu tán trên transistor làm gia tăng nhiệt độ mối nối bên trong của nó, và nhiệt độ này được truyền ra vỏ. Nếu nhiệt độ bên trong hay nhiệt độ mối nối T J của nó vượt quá nhiệt độ cho phép transistor sẽ bị quá nhiệt. Để bảo vệ transistor trong trường hợp này phải dùng một tấm tản nhiệt (heat sink) để tản nhiệt cho transistor, và tấm tản nhiệt này được gắn với vỏ. Đường đặc tuyến quan hệ giữa công suất tiêu tán và nhiệt độ vỏ xem hình 6.6. Hình 6.6: Đường đặc tuyến của công suất tiếu tán trên transistor với nhiệt độ vỏ. Hình 6.7: Đặc tuyến của MOSFET công suất cao: a. Quan hệ giữa điện dẫn và dòng cực máng; b. Đặc tuyến truyền đạt. Từ hình 6.6, ta có thể thấy rằng khi nhiệt độ vỏ (hay nhiệt độ mối nối) gia tăng, công suất tiêu tán giới hạn của transistor giảm theo hệ số suy giảm: PD (T1 ) = PD (T0 ) − (T1 − T0 ) *hệ số suy giảm (6.5) Khi đó nếu sử dụng một tấm tản nhiệt tốt có thể cho phép transistor hoạt động được với công suất tiêu tán cực đại. Để thiết kế chọn tấm tản nhiệt phù hợp với transistor, chúng ta phải xét đến thông số nhiệt trở θ (0C/W). Nhiệt độ trên một phần tử có nhiệt trở θ là 114
  5. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. T2 − T1 = Pθ trong đó P là công suất nhiệt trên phần tử. Để chọn được tấm tản nhiệt đúng yêu cầu chúng ta phải biết được các thông số nhiệt của transistor và sự liện quan của các thông số này với công suất tiêu tán. Hình 6.8 chỉ ra sự liên quan của điện trở nhiệt với nhiệt độ của transistor . Hình 6.8 Điện trở nhiệt dùng để diễn tả sức nóng ảnh hưởng đến giới hạn về điện, trong hình 6.8 các nhiệt trở được định nghĩa như sau: θ JA : nhiệt trở nhiệt từ mối nối đến môi trường (nhiệt trở tổng). θ JC : nhiệt trở nhiệt từ mối nối đến vỏ (nhiệt trở của transistor). θCS : nhiệt trở nhiệt từ vỏ đến tấm tản nhiệt. θ SA : nhiệt trở từ tấm tản nhiệt đến môi trường (nhiệt trở của tấm tản nhiệt). Vậy: θ JA = θ JC + θCS + θ SA (6.6) Theo định luật Kirchhoff ta có: TJ = PDθ JA + TA (6.7) Từ công thức 6.6 có thể thấy hệ số θ cung cấp thông tin về nhiệt độ mối nối liên quan đến công suất tiêu tán trên transistor. Ví dụ: một transistor có θ JC bằng 0.50C/W, điều này có nghĩa là nếu transistor hoạt động với công suất tiêu tán 50W thì nhiệt độ chênh lệch giữa vỏ và mối nối bên trong là: TJ − TC = PDθ JC = (0.50 C / W )(50W ) = 250 C Như vậy nếu tấm tản nhiệt có thể giữ nhiệt độ vỏ tại 500C thì nhiệt độ mối nối của transistor sẽ là 750C. III. Mạch khuếch đại công suất chế độ A: 1. Mạch khuếch đại ghép trực tiếp 115
  6. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.9 : Mạch khuếch đại công suất chế độ A ghép trực tiếp. - Phân cực DC Dòng phân cực IB là: V − 0.7V I B = CC (6.8) RB Dòng phân cực IC và điện áp VCE: I C = βI B (6.9) VCE = VCC − I C RC (6.10) - Khi có tín hiệu AC: Khi có tín hiệu có ngỏ vào, tín hiệu ra sẽ biến thiên theo tín hiệu ngỏ vào từ giá trị dòng và áp phân cực dc Hình 6.10: Sự biến thiên tín hiệu ra theo tín hiệu vào có dạng sin. Công suất ngỏ ra: PO (ac ) = vce ic (6.11) vce (max) ic (max) vce ( p − p ) ic ( p − p ) PO (ac ) = = (6.12) 2 8 - Công suất nguồn cung cấp: Pi (dc) = VCC I CQ (6.13) - Hiệu suất của mạch P (ac) η% = O x100% (6.14) Pi (dc ) 116
  7. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. - Công suất tiêu tán trên transistor PT = Pi (dc) − PO (ac) (6.15) Từ công thức 6.15, chúng ta thấy rằng đối với mạch khuếch đại công suất chế độ A thì công suất tiêu tán trên transistor lớn nhất khi không có tín hiệu ra tải và nhỏ nhất khi tín hiệu ra tải là lớn nhất. - Hiệu suất cực đại của mạch Đối với mạch khuếch đại công suất chế độ A, hiệu suất của mạch đạt cực đại khi điện áp và dòng điện trên tải đạt cực đại (biến thiên cực đại), khi đó nếu điểm làm việc tĩnh Q của transistor nằm giữa đường tải ac thì : V VCEQ = CC 2 và: V I CQ = CC 2 RC max(vce ( p − p ) ) = VCC VCC max(iC ( p − p ) ) = RC 2 VCC max( PO (ac)) = 8RC công suất nguồn cung cấp khi đó: 2 VCC max( Pi (dc )) = VCC I CQ = 2 RC Vậy hiệu suất cực đại của mạch là: max( Po (ac)) max(η %) = x100% = 25% max( Pi (dc )) Kết luận: hiệu suất cực đại của mạch khuếch đại công suất chế độ A ghép trực tiếp chỉ đạt được tối đa là 25%. 2. Mạch khuếch đại ghép LC Để cung cấp ra tải một công suất lớn thông thường đòi hỏi dòng và áp lớn. V? vậy trong mạch CE điều này yêu cầu thay RC bằng một cuộn day để giảm tiêu hao trên RC. cuộn dây này bị ngắn mạch đối với dòng dc nhưng hở mạch với tín hiệu ac tại những tín hiệu có tần số cao. Hình 6.11: a. mạch khuếch đại công suất chế độ A ghép LC; b. Đường tải ac và dc của transistor. 117
  8. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Từ hình 6.11a, ta được các đường tải ac và dc ở hình 6.11b trong đó bỏ qua điện trở của cuộn dây. Nếu điện trở RE rất nhỏ có thể bỏ qua và để tầm dao động của tín hiệu ngỏ ra đạt cực đại, thì điểm làm việc Q có : VCEQ ≅ VCC VCC I CQ ≅ RL vậy công suất ngỏ ra cực đại là: 1 2 1 V2 max( PO (ac)) = I CQ R L = x CC 2 2 RL công suất nguồn cung cấp lúc này là (bỏ qua sự tiêu tán trên R1 và R2): V2 Pi (dc) = VCC I CQ = CC RL Khi đó hiệu suất cực đại của mạch sẽ là max( PO (ac)) max(η %) = = 50% Pi (dc) Vậy trong mạch khuếch đại công suất chế độ A nếu thay R C bằng cuông dây thì hiệu suất cực đại sẽ tăng lên gấp đôi. 3. Mạch khuếch đại ghép biến áp Để thiết kế một mạch khuếch đại ghép LC đạt được hiệu suất cao rất khó khăn vì nó phụ thuộc vào sự liên quan của điện áp nguồn cung cấp VCC và điện trở tải RL. Vì thế có thể thay điện trở tải bằng cách sử dụng một máy biến áp có tỉ số vòng dây quấn sơ cấp và thứ cấp thích hợp. Hình 6.12: Mạch khuếch đại ghép biến áp. Mạch khuếch đại công suất chế độ A ghép biến áp như trong hình 6.12a, có đường tải ac và dc tương ứng trong hình 6.13 118
  9. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.13: Đường tải ac và dc Vậy để tầm dao động của tín hiệu ngỏ ra đạt cực đại, thì xét điểm làm việc Q nằm giữa đường tải ac, khi đó : VCEQ ≅ VCC 2VCC 2 I CQ ≅ a 2 RL vậy công suất ngỏ ra cực đại là: 2 1 VCC V2 max( PO (ac)) = i L R L = (aiC ) 2 R L = 2 x 4 2 × a 2 R L = CC 2 a RL 2a 2 R L công suất nguồn cung cấp lúc này là (bỏ qua sự tiêu tán trên R1 và R2): V2 Pi (dc) = VCC I CQ = 2CC a RL Khi đó hiệu suất cực đại của mạch sẽ là max( PO (ac)) max(η %) = = 50% Pi (dc) Vậy trong mạch khuếch đại công suất chế độ A sử dụng máy biến áp thì hiệu suất cực đại có khả năng đạt được cũng là 50%. IV. Mạch khuếch đại công suất chế độ B Mạch khuếch đại công suất chế độ B có đặc điểm là transistor có điểm làm việc nằm trong vùng tắt, có nghĩa là transistor chưa được phân cực. Do đó nó chỉ dẫn điện trong một nữa chu kì của tín hiệu, mà ở nữa chu kì đó điện áp tín hiệu vào phân cực thuận cho transistor. Vậy để tín hiệu ra không bị méo 50% hay được khuếch đại toàn chu kì của tín hiệu vào thì phải sử dụng hai transistor và mỗi transistor sẽ dẫn trong một bán kì. Khi đó một transistor có nhiệm vụ đẩy (push) tín hiệu lên cao trong nữa chu kì đầu và transistor còn lại có nhiệm vụ kéo (pull) tín hiệu xuống thấp trong nữa chu kì còn lại, kết quả ta được tín hiệu toàn kì ở ngỏ ra và mạch này gọi là mạch khuếch đại đẩy kéo (push-pull). Hình 6.14: Sơ đồ khối của mạch khuếch đại đẩy kéo 1. Mạch khuếch đại đẩy kéo công suất chế độ B. 119
  10. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.15: Đường tải ac và dc Công suất nguồn cung cấp: Pi (dc) = VCC I DC Trong đó: ic1(max) iìc (max) 2 I DC = I DC1 + I DC 2 = + = ic (max) π π π vậy: 2 Pi (dc) = VCC ic (max) π Công suất ngỏ ra: 2 2 i L (max) iC (max) PO (ac ) = i L R L = 2 RL RL = 2 2 Khi tầm dao động tín hiệu ra đạt cực đại khi đó: V2 max( PO (ac)) = CC 2 RL 2 2VCC max( Pi (dc )) = πR L max( PO (ac)) π max(η %) = x100% = x100% = 78.54% max( Pi (dc)) 4  Vậy mạch khuếch đại công suất đẩy kéo chế độ B có hiệu suất cực đại khá lớn đạt được đến 78.54%. Công suất tiêu tán trên transistor: 2 xPT = Pi (dc) − PO (ac) vậy công suất tiêu tán trên một transistor là: 1 2 ic2(max) PT = (VCC ic (max) − RL ) 2 π 2 Công suất tiêu tán cực đại trên một transistor: V2 max( PT ) = 2CC π RL 120
  11. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.16: Công suất tiêu tán trên transistor của mạch khuếch đại công suất chế độ B Công suất tiêu tán trên transistor đối với mạch khuếch đại công suất chế độ B nhỏ nhất khi 2VCC không có tín hiệu ở ngỏ ra và lớn nhất khi tín hiệu ra có dòng tải bằng . πR L Ví dụ: Mạch khuếch đại đẩy kéo công suất chế độ B ghép biến áp: Hình 6.17: Mạch khuếch đại đẩy kéo công suất chế độ B ghép biến áp. -Nguyên tắc hoạt động: ở bán kì dương của tín hiệu, qua biến áp đảo pha làm điện áp tại cực base của Q1 dương và Q2 âm, khi đó Q1 dẫn làm dòng i1 biến thiên và iL biến thiên theo, xuất hiện tín hiệu ra tải ở bán kì dương. Ở bán kì âm của tín hiệu cũng tương tự, tín hu qua máy bếin áp đảo pha làm điện áp tại cực base của Q1 âm và Q2 dương, khi đó Q2 dẫn làm dòng i2 biến thiên và iL biến thiên theo, xuất hiện tín hiệu ra tải ở bán kì âm. Máy biến áp xuất âm có chức năng ghép tín hiệu ra tải khi hai transistor Q1 và Q2 luân phiên nhau dẫn. Từ hình 6.17 ta có đường tải ac và dc của transistor Q1 và Q2 như hình 6.18 121
  12. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.18: Đường tải ac và dc Công suất nguồn cung cấp: Pi (dc) = VCC I DC Trong đó: ic1(max) iìc (max) 2 I DC = I DC1 + I DC 2 = + = ic (max) π π π vậy: 2 Pi (dc) = VCC ic (max) π Công suất ngỏ ra: 2 2 2 vL vCE1 vCE 2 PO (ac ) = = = RL a 2 RL a 2 RL Khi tầm dao động tín hiệu ra đạt cực đại khi đó: V2 max( PO (ac)) = CC 2a 2 R L 2 2VCC max( Pi (dc )) = a 2πR L max( PO (ac)) π max(η %) = x100% = x100% = 78.54% max( Pi (dc)) 4 2. Mạch đảo pha tín hiệu Trong mạch khuếch đại công suất đẩy kéo do hai transistor phải dẫn luân phiên nhau trong một một chu kí của tín hiệu, mỗi transistor dẫn trong một bán kì vì vậy phải sử dụng thêm một mạch đảo pha để đảo pha tín hiệu trước khi cung cấp tín hiệu cho mạch khuếch đại công suất đẩy kéo. Các dạng mạch đảo pha thường được sử dụng trong hình 6.19. 122
  13. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.19: Các dạng mạch đảo pha. 3. Hiện tượng méo xuyên tâm trong mạch khuếch đại công suất đẩy kéo chế độ B Tuy nhiên, mặc dù mạch khuếch đại công suất chế độ B cho hiệu suất cao hơn nhiều mạch khuếch đại công suất chế độ A nhưng tín hiệu ra bị méo, đặc biệt khi mức tín hiệu vào nhỏ tín hiệu ra sẽ bị méo xuyên tâm(crossover distortion) hình 6.20. Vì vậy mạch khuếch đại công suất chế độ B chỉ được sử dụng trong những mạch khuếch đại công suất mà yêu cầu về giá thành thấp và chất lượng thiết kế không cần cao. 123
  14. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.20: Đặc tuyến truyền đạt dạng sóng vào ra của mạch khuếch đại đẩy kéo. V. Mạch khuếch đại công suất chế độ AB Mạch khuếch đại công suất chế độ AB là mạch khuếch đại được kết hợp những ưu điểm của mạch khuếch đại công suất chế độ B và A. Nó có hiệu suất cao của mạch chế độ B và tín hiệu ra ít méo của chế độ A. mạch khuếch đại công suất chế độ AB cũng giống mạch khuếch đại công suất chế độ B chỉ khác là hai transistor của mạch khuếch đại công suất chế độ AB được phân cực có điểm làm việc nằm trong vùng khuếch đại gần vùng tắt để bảo đảm tín hiệu ra không bị méo khi tín hiệu vào bé đồng thời đạt hiệu suất cao. Hình 6.21: Mạch khuếch đại đẩy kéo công suất chế độ AB. Mạch khuếch đại đẩy kéo hình 6.21 giống như mạch khuếch đại đẩy kéo hình 6.17, chỉ khác ở mạch khuếch đại đẩy kéo hình 6.21 hai điện trở R1 và R2 phân cực cho hai transistor Q1 và Q2 nằm trong vùng khuếch đại, vì vậy hai transistor này hoạt động ở chế độ AB. Trong mạch khuếch đại công suất đẩy kéo do mỗi transistor dẫn trong một bán kì nên phải sử dụng một tầng đảo pha, để giảm bớt tầng này người ta sử dụng hai transistor bổ phụ (là hai transistor có cùng thông số đặc tính nhưng khác loại) và để thay biến áp xuất âm ở ngỏ ra người ta dùng nguồn đôi (OCL) hình 6.22a, hay dùng nguồn đơn nhưng có thêm tụ xuất âm ở ngỏ ra (OTL) hình 6.22b. 124
  15. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.22: Sơ đồ mạch khuếch đại đẩy kéo a. dùng hai nguồn cung cấp (OCL); b. dùng một nguồn cung cấp (OTL). • Xét mạch OCL như hình 6.23: Hình 6.23: mạch khuếch đại đẩy kéo công suất chế độ AB (OCL) Nguyên tắc hoạt động của mạch : Ở bán kì dương của tín hiệu transistor Q1 được phân cực thuận và Q2 bị phân cực ngược nên Q1 dẫn và Q2 ngắt xuất hiện dòng ic1 biến thiên trên tải theo dòng ngỏ vào làm điện áp trên tải biến thiên theo. Tương tự như vậy, ở bán kì âm của tín hiệu transistor Q1 bị phân cực ngược và Q2 được phân cực thuận nên Q2 dẫn và Q1 ngắt xuất hiện dòng ic2 biến thiên trên tải theo dòng ngỏ vào làm điện áp trên tải biến thiên theo. Vậy tín hiệu ra trên tải được khuếch đại ở cả bán kì âm và bán kì dương của tín hiệu. Để sử dụng nguồn cung cấp đơn thay cho nguồn đôi của mạch OCL, người ta dùng thêm một tụ xuất âm và để giảm điện trở ngỏ ra và nâng cao hệ số khuếch đại dòng ra tải người ta sử dụng thêm các transistor mắc darlington hình 6.24. 125
  16. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.24: Mạch OTL Trong đó biến trở R2 được chỉnh sao cho tín hiệu ra bị méo thấp nhất. VI. Méo do sóng hài Tất cả các mạch khuếch đại có thể bị ảnh hưởng bởi tín hiệu nhiễu và chính tín hiệu này làm méo (sai lệch) tín hiệu ra so với tín hiệu vào, thông thường những mạch khuếch đại có công suất càng cao thì càng bị ảnh hưởng nhiễu. Tín hiệu nhiễu sinh ra trong các mạch khuếch đại công suất có nhiều nguyên nhân, nhưng ở đây chúng ta chỉ khảo sát sự méo tín hiệu ngỏ ra do sóng hài. Một tín hiệu sin chỉ có một tần số duy nhất. Một mạch khuếch đại lý tưởng có khả năng khuếch đại một tín hiệu sin và chỉ có một tín hiệu sin duy nhất ở ngỏ ra có cùng tần số với tín hiệu ở ngỏ vào và có biên độ lớn hơn. Méo tín hiệu xảy ra do đặc tính không tuyến tính của các linh kiện trong mạch và do sự đáp ứng với các tín hiệu ngỏ vào khác nhau tại những tần số khác nhau của các mạch điện và linh kiện trong mạch . Điều này xảy ra đối với tất cả các dạng mạch khuếch đại công suất, vì vậy nó gây ra méo tần số ở tín hiệu ra so với tín hiệu vào, trong các mạch khuếch đại công suất đã xét ở các phần trước sự méo tín hiệu do sóng hài ở ngỏ ra chủ yếu xảy ra trong mạch khuếch đại công suất chế độ B và AB. Một phương pháp để phân tích sự méo dạng này là dùng phướng pháp phân tích fourier. Méo do sóng hài bậc thứ n là: A Dn % = n x100% A1 Trong đó A1: biên độ sóng cơ bản An: biện độ của sóng hài bậc n Vậy tổng méo tín hiệu do các sóng hài gây ra là: THD% = D2 + D32 + D4 + x100% 2 2 Một mạch khuếch đại được đánh giá tốt khi tín hiệu ra có biên độ tín hiệu sóng hài bé hơn tín hiệu gốc nhiều lần và THD% càng bé càng tốt. 126
  17. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.24: Phân tích dạng sóng trong mạch khuếch đại công suất chế độ B VII. Mạch khuếch đại công suất chế độ C Mạch khuếch đại công suất chế độ C không sử dụng được trong các mạch khuếch đại công suất âm tần mà chỉ thường được sử dụng trong truyền thông. Transistor trong mạch khuếch đại chế độ C có điểm làm việc nằm sâu trong vùng tắt vì vậy hiệu suất của nó cao hơn mạch khuếch đại chế độ B. Hình 6.25: Mạch khuếch đại chế độ C 127
  18. Chương 6: Mạch khuếch đại công suất. Hình 6.26: đường tải ac của mạch khuếch đại chế độ C. VIII. Mach khuếch đại công suất chế độ D Mạch khuếch đại công suất chế độ D được thiết kế để hoạt động với các tín hiệu số, hiệu suất của nó có để đạt được đến 90%. Hình 6.27: Sơ đồ khối của mạch khuếch đại chế độ D Hình 6.26: Dạng sóng vào và ra của mạch khuếch đại chế độ D 128
nguon tai.lieu . vn