Xem mẫu

  1. CHỨNG RỐI LOẠN ĂN UỐNG Trong cuốn hồi ký mới xuất bản gần đây, cô đào Jane Fonda đã cho biết về một chứng rối loạn ăn uống mà cô mắc phải từ hồi còn học đại học. Mới đầu thì do bạn thân mách cho cách tha hồ ăn mà vẫn giữ được vóc dáng thon thả, sau đó là cả một cuộc đời mắc vào chứng này mà không thể bỏ được. Ca sĩ nhạc nhẹ lừng danh của các thập niên 60- 70 là Karen Carpenter đã chết vì chứng rối loạn ăn uống có tên là anorexia nervosa. Bà Teri Schiavo sống như cây cỏ trong 20 năm trời mới được chết cũng do biến chứng của bệnh rối loạn ăn uống. Đây mới là một số người có danh mà người ta biết đến, nhưng còn có biết bao nhiêu người khác nữa mắc những chứng rối loạn này mà có lẽ chỉ những nước tân tiến và dư thừa như nước Mỹ mới có. Vậy chứng rối loạn ăn uống này là những bệnh gì? Các chứng rối loạn ăn uống T T 1.Chứng nhịn ăn (Anorexia Nervosa): Người mắc chứng này lúc nào cũng thấy là mình quá mập và tự nhịn ăn cho đến khi chỉ còn da bọc xương mà vẫn nhịn. Chứng này có thể đưa đến tử vong như đã nói trên. 2.Chứng ăn-ói (Bulimia Nervosa): Người mắc chứng này ăn thật nhiều cho đã miệng xong tìm cách ói ra hết để khỏi lên cân. 3. Chứng ăn thật nhiều (Binge Eating Disorder): Như tên gọi, người mắc chứng này có những bữa ăn thật nhiều nhưng không ói ra. Ngoài những hội chứng chính như trên, còn có những dạng khác như ói mà không ăn nhiều, nhai và nhổ ra, và nhịn ăn nhưng không đến nỗi xuống cân quá nhiều. Đa số những người Mỹ mắc những chứng trên là phái nữ trong tuổi từ 12 tới 25. Phái nam ít bị hơn ngoại trừ trường hợp chứng ăn thật nhiều Triệu chứng T T 1.Chứng nhịn ăn: T T Người mắc bệnh này thường có những triệu chứng như sau: -Xuống cân, có thể bằng cách tự làm ói ra, dùng thuốc xổ, thuốc lợi tiểu hoặc vận động thật nhiều. -Không chịu giữ một mức cân vừa phải, đôi khi giữ mức cân khoảng 15% ít hơn số cân vừa phải hay ít hơn nữa. -Lúc nào cũng nghĩ thân hình của mình xấu và mập -Kinh nguyệt rối loạn hoặc không có kinh -Bồn chồn hoặc thi hành những “nghi lễ” cố định khi tới giờ ăn -Mệt mỏi, hay chóng mặt -Bị trầm cảm -Tim đập không đều -Hơi thiếu máu -Móng tay và tóc dễ gẫy 2.Chứng ăn-ói T T Triệu chứng gồm có: -Thường có những cơn ăn thật nhiều, gấp mấy lần số lượng ăn bình thường -Cảm thấy không thể kiểm soát thói quen ăn uống của mình -Sau khi ăn, tìm cách chống lên cân bằng cách tự làm ói ra, uống thuốc xổ hay thuốc lợi tiểu, nhịn đói hay vận động cơ thể thật nhiều. -Quá chú ý một cách bất thường đến hình dạng thân thể và cân nặng
  2. -Bị mất nước, mệt mỏi, yếu ớt -Bị trầm cảm, bứt rứt -Da khô , vàng -Răng và lợi bị hư hoại do chất nước chua của bao tử khi ói ra -Má sưng lên do ói thường xuyên -Tim đập không đều 3.Chứng ăn thật nhiều: T T Triệu chứng gồm có: -Thường có những cơn ăn thật nhiều, ít nhất là 2 lần một tuần -Không kiểm soát được việc ăn của mình -Cảm thấy xấu hổ, mặc cảm tội lỗi -Mệt mỏi, đau các khớp xương -Bị bệnh túi mật -Huyết áp và cholesterol tăng cao Khi nào thì nên nghi con mình bị những chứng trên? Ở tuổi “teen” vị thành niên, các em thường có những thói quen ăn uống rất thất thường, bốc đồng và đôi khi theo thời. Chuyện ăn thật nhiều một lúc, nhịn ăn hay thử làm ói ra cũng không phải là hiếm có nơi các em gái tuổi này, ngay cả các em trai cũng vậy. Cha mẹ cần để ý nếu các chuyện này xẩy ra thường xuyên vì đây có thể là triệu chứng các bệnh kể trên. Dù vậy đôi khi rất khó phân biệt được đâu là chuyện thông thường của tuổi này và đâu là mắc bệnh. Đa số các em tuổi teen thường ăn kiêng để xuống cân và ngừng ăn kiêng sau một vài tuần. Cha mẹ cần lưu ý khi thấy con mình ngưng lên cân vào những năm trước tuổi dậy thì, là lúc các em cần lên có thể tới 10 pounds mỗi năm trong thời gian lớn vọt. Ngoài, các cư xử sau đây có thể là dấu hiệu các em bị các chứng kể trên: -Không muốn ăn cơm chung với gia đình -Thường hay đi vào nhà tắm trong khi hoặc ngay sau khi ăn và ở trong đó lâu. Các em có thể mở nước để che tiếng ói ọe. -Vận động quá mức hay lúc nào cũng thắc mắc về chuyện cân nặng. -Chỉ muốn ở một mình. Không muốn gặp những người trong gia đình. Nguyên nhân T T Không một nguyên nhân chính nào được thấy rõ. Có nhiều yếu tố dẫn tới các chứng bệnh trên: di truyền, cách sống của gia đình và xã hội, một vài cấu tạo trong óc khiến cảm xúc và sự ngon miệng bị rối loạn. Trong văn hóa Tây phương hiện nay, hằng ngày các phương tiện truyền thông đều đưa ra hình ảnh một người đẹp thì phải gầy và những thông điệp này ăn sâu vào sự suy nghĩ của giới trẻ, nhất là phái nữ, đưa đến những suy nghĩ sai lạc về số cân “lý tưởng” của một cơ thể đẹp. Chuyện này đưa đến việc nhịn ăn tối đa và bệnh hoạn. Đôi khi các em này cần phải được nhập viện vì đã bị suy dinh dưỡng đến mức nguy hiểm. Biến chứng T T Người mắc bệnh nhịn ăn thường dễ bị nhiều biến chứng và tử vong hơn người mắc bệnh ăn-ói. Tuy nhiên, cả hai đều có thể gây ra nhiều bệnh liên hệ nguy hiểm. 1.Biến chứng của bệnh nhịn ăn: -Chết do xuống cân trầm trọng hoặc do tự tử. -Bệnh tim:tim đập không đều, bắp thịt tim teo lại. Bệnh tim là một nguyên nhân thông thường gây ra tử vong cho người bệnh.
  3. -Rối loạn kích thích tố: các kích thích tố sinh dục và tuyến giáp trạng rối loạn gây ra không có kinh, không thụ thai, không lớn được và mất khối xương. -Rối loạn nước và khoáng chất của cơ thể: do không ăn vào đầy đủ những chất này. -Hư hoại hệ thần kinh: chứng nhịn ăn gây ra hư hoại óc và giây thần kinh, giật kinh và mất cảm xúc. -Bệnh về máu: do ăn không đủ những sinh tố như B 12 , cơ thể người bệnh bị thiếu máu vì không làm ra đủ những tế bào máu. -Rối loạn tiêu hóa: bón và sình bụng. 2.Biến chứng của bệnh ăn - ói: -Hư răng và lợi do chất chua của bao tử ói lên miệng. -Mực potassium trong máu thấp do ói thường xuyên, khiến bệnh nhân cảm thấy yếu ớt và tim đập không đều. -Bệnh tiêu hóa: ói thường xuyên gây ra hư thành thực quản và ruột cùng. -Bệnh tâm thần: trầm cảm hoặc có những thúc đẩy mà bệnh nhân không kềm chế được như làm tình bừa bãi, ăn trộm, uống rượu và dùng ma túy. -Ghiền những thứ thuốc bệnh nhân dùng để ói ra hoặc không lên cân. 3.Biến chứng bệnh ăn thật nhiều: Cao máu, cao cholesterol, bệnh tim, bệnh tiểu đường, bệnh túi mật. Bs Nguyễn Thị Nhuận, Chuyên Khoa Nhi Ðồng T T
nguon tai.lieu . vn