- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Chủ nghĩa Mác - Lênin về xã hội chủ nghĩa và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa ở Việt Nam
Xem mẫu
- LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng nhất từ trước tới nay của xã hội
loai ngườ i. Kể từ khi con ngườ i xuất hiện , xã hội loài ngườ i đã trải qua và
hình thành xã hội : cuộc sống nguyên thuỷ , chiếm hữu nô lệ , phong kiến , tư
bản chủ nghĩa và đỉnh cao đang huớng tới xã hội chủ nghĩa . Tương ứng với
mỗi tình thái xã hội trong một hình thái kinh tế mang nét đặc trưng riêng . Tư
bản chủ nghĩa c ũng vậy , đây là một giai đoạn mà c ủa cải vật chất c ủa xã hội
được sản xuất ra nhiều hơn tất cả các giai đoạn trước cộng lại . Một giai đoạn
chứng kiến bao sự biến đổi cả về mặt chất lẫn về mặt lượ ng c ủa xã hội loài
ngườ i : kinh tế , khoa học kĩ thuật , chính trị , văn hoá ... Tuy nhiên trong giai
đoạn này c ũng là một giai đoạn phát triển còn nhiều thiếu sót như phân biệt
giàu nghèo , khủng hoảng king tế , chiến tranh bất công bằng trong xã hội ...
Từ những khuyết tật đó , con ngườ i muốn hướ ng tới một xã hội ở đó con
ngườ i có quyền bình đẳ ng , không còn đói nghèo và áp bức bóc lột , vật chất
sản xuất ra có thể đáp ứng mọi nhu cầu c ủa con ngườ i... đó chính là chế độ xã
hội chủ nghĩa.
Nhưng liệu xã hội tiến lên cộng sản chủ nghĩa bằng con đườ ng nào và
trong bao lâu , đây là một bài toán nan giải đã đang và sẽ đặt ra với tất cả
nhân loại. Để tiến lên xã hội chủ nghĩa thì cần phải trải qua hai giai đoạn : đó
là giai đoạn chủ nghĩa xã hội và giai đoạn chủ nghĩa cộng sản. Hiện nay nước
ta đang ở trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ; một thời kì mang tính
chất quá độ , cái mới thì chưa thành cái c ũ thì chư hoàn toàn dứt bỏ , thời k í
này có s ự giao nhập c ủa nhiều tư tưở ng . Dướ i ngọn cờ c ủa Đả ng là kim chỉ
nam la Mác - Lê nin và tư tưở ng Hồ Chí Minh chúng ta cúng khong thể đốt
cháy giai đoạn hay phủ nhận hoàn toàn những thành tựu mà chủ nghĩa tư bản
đạt được , nhất là c3 chủ nghĩa tư bản nhà nước . Theo Lênin thì trong giai
đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa , chúng ta không thể vuứt bỏ hoàn toàn chủ
nghĩa tư bản nhà nước mà phải thấy được những điểm mạnh c ủa nó dể phát
huy.
Sau sự s ụp đổ c ủa Liên xô và các nước Đông Âu , hệ thống các nước
theo chủ nghĩa xã hội bị ảnh hưở ng rất lớn . Tuy nhiên Đả ng và nhân đân Việt
Nam vẫn kiên định đi theo con đườ ng đã chọn và bảo vệ thành quả Cách
mạng . Để tiến lên Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam phải trải qua rất nhiều khó
1
- khăn do xuất phát điểm rất thấp , nền kinh tế lạc hậu , khoa học kĩ thuật thấp ,
trình độ quản lí c òn yếu kém ...Vì vậy muốn phát triển xã hội chúng ta phải áp
dụng mô hình kinh tế nhà nước tư bản vào sản xuất và quản lý . Đây là một
vấn đề cần giải quyết làm sao cho phù hợp với nền kinh tế nước ta , tình hình
phát triển kinh tế khu vực và thé giới trong s ự chuyển hoá mạnh mẽ c ủa nề n
kinh tế toàn cầu , chúng ta phải đuổi kịp được guồng quay c ủa toàn cầu
hoákinh tế . Cũng vì thế nên đề án kinh tế chính trị : ((Chủ nghĩa Mác - Lênin
về xã hội chủ nghĩa và thời kỳ quá đ ộ lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá đ ộ
đi lên chủ nghĩa ở Việt Nam )) là một đề án rất cấp bách không chỉ đặt ra cho
các nhà kinh tế và quản lý mà còn là một vấn đề đặt ra cho chúng ta , những
cử nhân kinh tế tương lai một kết luận nhận thức và thực tế c ủa nền kinh tế
nước ta hiện nay đó là phát triển nền kinh tế TT theo định hườ ng Xã hội chủ
nghĩa .
2
- PHẦN NỘI DUNG
A. Lý luận c ủa V.I.Lê Nin về c CNTB nhà nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH
I- Chính sách kinh tế mới và sự cần thiết phải sử dụng Chủ
nghĩa Tư bản Nhà nước .
1. Chính sách kinh tế mới và sự cần thiết phải sử dụng Chủ nghĩa Tư bản
Nhà nước .
Sau khi giành được chính quyền từ tay phong kiến lại bước vào cuộc
chiến nhằm lật đổ chế độ thành quả cách mạng vừa đạt được . Một nước nga
vừa bước ra khỏi cuộc nội chiến với nền kinh tế lâ m vào tình trang khủng
hoảng trầm trọng : Thiếu lương thực , thiếu năng lượ ng , sản xuất đình đốn ,
nông dân nghèo đói , khối liên minh công nông có nguy cơ tan vỡ ... thì chỉ
sau một thời gian ngắn hầu hết các ngành đều đã đạt và vượt mức trước chiế n
tranh , nền kinh tế được phục hồi dần , nhân dân hăng hái thi đua lao động sản
xuất . Nước Nga như được thổi một luồng sinh lực mới kể từ khi chính sách
kinh tế mới ra đờ i . Thực tiễn đó đã bác bỏ những kể thù c ủa Nhà nước Xô
viết và những bọn hoài nghi khách coi chính sách kinh tế mới như là một
chính sách quay về chủ nghĩa tư bản .
Khi kế thừa những lý luận c ủa Mác- Anghen , Lê Nin đã nói đế n một
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đặ c điể m nổi bật c ủa thời kỳ này là
những nhân tố c ủa xã hội mới và những tàn tích c ủa xã hội c ũ tồn tại đan xen
lẫn nhau , đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực c ủa đờ i sống chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội , tư tưở ng , tập quán trong xã hội ... trong giai đoạn này, chưa
có một lực lượ ng nào thắng thé tuyệt đối , có nghĩa là việc tiếp tục áp dụng
phương thức sản xuất và phân phối cộng sản chủ nghĩa là một sai lầ m đáng
tiếc và ngay giai đoạn thấp của Chủ nghĩa cộng sản chúng ta c ũng không thể
đạt tới được .
Sự thiên tài c ủa Lê Nin được thểhiện ở việc ngườ i đã nhận ra sự ấu tr ĩ
ấy và đã phát triển ngay lý luận c ủa Mác khi cách mạng Xã hội Chủ nghĩa
mới giành được thắng lợi chỉ trong một thời gian rất ngắn . Lênin nhấn mạnh
việc cần phải xác định xem mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát
triển. Những xí nghiệp nhỏ trước đây bị Quốc hữu hoá nay cho tư nhân thuê
hay mua lại đẻ kinh doanh tự do , chủ yếu là xí nghiệp sản xuất hàng tiê u
3
- dùng . Cho phép mở rộng trao đổi hàng hoá giữa thành thị và nông thôn , giữa
công nghiệp và nông nghiệp cho thương nhân được tự do hoạt động ( chủ yế u
là bán lẻ ) để góp phần khôi phục kinh tế thay thế chính sách trưng thu lương
thực bằng chính sách thuế lương thực . Theo chính sách này ngườ i nông dân
phải nộp thuế lương thực với một mức cố định trong nhiều năm . Mức thuế
này căn c ứ vào điều kiện tự nhiên c ủa đất đai canh tác . Nói cách khác thuế
nông nghiệp chính là địa tô mà ngườ i nông dân canh tác trên ruộng đất thuộc
sỏ hữu toàn dân phải trả cho nhà nước . Số lượ ng lương thực còn lại ngườ i
nông dân được tự do trao đổi , mua bán trên thị trườ ng . Tổ chức thị trườ ng ,
thương nghiệp , thiết lập quan hệ hàng hóa - tiền tệ giữa nhà nước và nông
dân , giữa thành thị và nông thôn , giữa công nghiệp và nông nghiệp . Sử
dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần , các hình thức kinh tế quá đọ như
khuyến khích phát triển sản xuất nhỏ c ủa nông dân , thợ thủ công , khuyế n
khích kinh tế tư bản tư nhân , sử dụng chủ nghĩa Tư bản Nhà nước, c ủng cố
lại các doanh nghiệp nhà nước , chuyển sang chế độ hạch toán kinh tế. Đồng
thời, V.I.Lênin chủ trương phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế với các
nước tư bản phương tây để tranh thủ kỹ thuật , vốn và khuyến khích kinh tế
phát triển . Danh từ nước c ộng hoà xã hội chủ nghĩa Xôviết có nghĩa là chính
quyền Xôviết quyết tâm thực hiện bước chuyển lên chủ nghĩa xã hội, chứ
hoàn toàn không có nghĩa là đã thừa nhận chế độ kinh tế hiện nay là chế độ xã
hội chủ nghĩa (( điều này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng , nhất là sau thất
bại nặng nề c ủa chính sách cộng sản thời chiến hồi mùa xuân năm 1921 . Nó
chỉ là một chính sách tạm thời trong thời chiến còn khi đất nước đã giành lại
thắng lợi thì chẳng ngườ i dân nào còn muốn thực hiện nó nữa . Còn lúc nà y
Nga là một nước trung nông chú không phải là một nước tư bản phát triênt
như Đức hay Anh , Pháp để mà có thể chuyển lên ngay chủ nghĩa xã hội .
Muốn duy trì đượ chủ ngihã xã hội thì phải có những cơ sở kinh tế , xã hội
nhất định . Sai lầm ở đây là những ngườ i cộng sản tưở ng rằng chỉ cần thiết lập
chế độ sản xuất quốc doanh và chế đọ nhà nước phân phối là đã bắt đầ u một
chế độ kihn tế mới khác với chế độ trước .
Như vậy đế n thời kỳ hoà bình xây dựng chủ nghĩa xã hội thì chính sách
kinh tế công sản thời chiến không còn thích hợp là một điều tất yếu và cần
phải được thay thế bằng một chính sách khác phù hợp hơn với quy luật c ủa s ự
phát triển
4
- Theo Lênin , nền kinh tế xã hội chủ nghĩa vẫn cần phải được tổ chức
theo kiểu sản xuất hàng hoá và vận động theo các quy luật kinh tế hoàng hoá ,
kinh tế thị trượ ng . Giai cấp vô sản lãnh đạ o cần thiết phải biết sử dụng tốt các
quan hệ hàng - tiền , các phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá để thực hiệ n
được mục đích c ủa mình . chính sách kinh tế mới ( NEP ) ra đờ i . Vậy thực
chất c ủa chính sách này là như thê nào và nó có ưu điểm gì hơn so với chính
sáchsách cộng sản thời chiến.
Có thể khái quát toàn bộ nội dung của chính sách kinh tế mới thành
chính sách phát triển mạnh mẽ lực lượ ng s ản xuất , đặc biệt đối với một nước
tiểu nông quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây được coi là nhiệ m vụ cơ bản và
bức thiết nhất , phù hợp với cương lĩnh mà Đảng đã đề ra .
Chúng ta biết rằng bất cứ một lí luận nào đưa ra đề u phải dựa trên những
cơ sở thực tế khách quan . Nước Nga lúc bấy giờ là một nước trung nông ,
nông dân chiế m đạ i đa số nhưng sau chiến tranh nó lại rơi vào tình trạng thiế u
lương thực trầ m trọng , nạn đầ u cơ tích trữ lúa mì gia tăng khiến cho chính
phủ không thể kiể m soát được tình hình . Các hoạt động sản xuất đề u bị đình
trệ , toàn bbộ nền đạ i công nghiệp bị phá huỷ toàn bbộ sau chiến tranh , công
nhân thiếu việc là m , thiếu lương thực , đời sống hết sức khó khăn . Kể cả đối
với một nước giàu nhất và phát triển nhất thì sau cuộc chiến tranh đế quốc tà n
phá c ũng chỉ có thể khôi phục được nền đại sản xuất công nghiệp sau nhiều
năm . Vậy với một nước tiểu nông , giải pháp tối ưu để khôi phục nền kinh tế
phải chăng là cải thiện đờ i sống c ủa ngườ i nông dân và nâng cao lực lượ ng
sản xuất c ủa họ , đồng thời trong một chừng mực nào đó có thể khôi phục nề n
tiểu công nghiệp để giúp đỡ ngay một phần nào đó cho nền king tế nông dâ n
?
Lênin khẳng định (( phải bắt đầ u đầ u tư nông dân , ngườ i nào không
hiểu điều đó , ngườ i nào có ý đưa vấn đề nông đân lên hàng đầ u như thế là
một sự từ bỏ hoặc tương tự như sự từ bỏ chuyên chính vô sản , thì chẳng qua
là vì ngườ i đó không chịu suy nghĩ kĩ càng vấn đề đó và bị loèi nói chống
rỗng chi phối )) . Tuy giai cấp vô sản nắ m chính quyền nhưng một sự liên kết
chặt chẽ giữa giai cấp nông dân trong một nước tiểu nông sẽ là điều kiện cầ n
để thực hiện được chủ nghĩa xã hội . Giai cấp tư sản với tư cách là giai cấp
lãnh đạo cần thiết phải biết hướ ng chính sách vào việc giải quyết trước tiên
những vấn đề cấp thiết nhất , mấu chốt nhất . Mà (( vấn đề cấp thiết nhất hiệ n
nay là dùng các biện pháp có thể khôi phục ngay lực lượ ng sản xuất cuả kinh
5
- tế nông dân )) . Chính sách thuế lương thực và tự do trao đổi ra đờ i chính là sự
biểu hiện quan điể m đó c ủa Lênin . Đối với những ngườ i tiểu nông thì chế độ
xã hội chủ nghĩa hay chế độ tư bản không quan trọng , điều mà họ quan tâm
là họ sẽ được lợi như thế nào . Việc tự do trao đổi hàng hoá và lương thực
thừa đẫ tạo ra một động lực thúc đẩ y tinh thần hăng say lao động c ủa ngườ i
nông dân . Đối với nước Nga lúc bấy giờ , nông nghiệp phát triển tất sẽ kéo
theo các ngành khác phát triển . Chính điều đó đã củng cố thêm mối liên minh
công nông và vô sản được sự ủng hộ c ủa những nông dân nghèo khổ . Tuy
nhiên nói đế n tự do trao đổi là tự do buôn bán , mà tự do buôn bán theo quan
điể m c ủa Lênin thời đó - tức là lùi lại chủ nghĩa tư bản. Lênin chỉ rõ , tự do
buôn bán là khôi phục chủ nghĩa tư bản trên một mức độ lớn , là tự do c ủa chủ
nghĩa tư bản . Điều đó có phải là một thất bại nặng nề c ủa giai cấp vô sản hay
không hay chỉ là một bước lùi mang tính chiến lược mà chính quyền Xô Viết
thi hành nhằ m đạ t được cái mà mình muốn .
Cần thấy ngay rằng với chính sách tự do trao đổi , từng lớp sản xuất
nhỏ đã phát triển nhanh chóng và chủ nghĩa tư bản là cần cho đông đảo quần
chúng nông dân và cho tư bản tư nhân là ngườ i phải buôn bán để thoã mã n
nhu cầu nông dân . Để vừa khuyến khích sản xuất phát triển mà vẫn giữ được
bản chất chuyên chính c ủa mình , giai cấp vô sản chỉ có thể thừa nhận cho chủ
nghĩa tư được phát triển ở một chừng mực nào đó . Tư bản tư nhân cần phải
được phát triển theo sự điều tiết c ủa Nhà nước , và điều đó tất dẫn đế n s ự ra
đời c ủa chủ nghĩa tư bản Nhà nước .
Một nguyên nhân nữa dẫn đế n sự ra đời c ủa chủ nghĩa tư bản nhà nước
là ở ngay tình trạng sản xuất c ủa nước Nga lúc bấy giờ . Mác và Anghen dự
báo rằng : Cách mạng vô sản và do đó chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa cộng
sản sẽ nổ ra và thắng lợi cùng một lúc , hoặc trong phần lớn các nước tư bả n
tiên tiến ở tây âu . Thế nhưng nước Nga là một nước tư bản trung bình - theo
cách đánh giá c ủa Lênin - đang muốn tiến lên con đườ ng chủ nghĩa xã hội .
Nó không phải là nước Anh xã hội chủ nghĩa hay nước Đức xã hội chủ nghĩa
. Vì vậy nếu chỉ muốn không thôi mà không có nền tảng kinh tế vững chắc thì
con đườ ng tiến lên chủ nghĩa xã hội đột phá vào tương lai là một điều không
tưở ng . Lênin nói rõ thêm không có kĩ thuật tư bản chủ nghĩa đựoc xây dựng
trên những trên những phát minh mới nhất của khoa học hiện đạ i thì không
thể nói đế n chủ nghĩa xã hội được . Nhiệm vụ c ủa chính quyền vô sản Nga là
hết sức nặng nề . Làm sao để nước Nga vốn lạc hậu về khoa học kĩ thuật ,
6
- trình độ dân chí thấp lên một nước có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển ,
khoa học kĩ thuật tiến tiến khi mà đạ i đa số nhân dân là nông dân nghèo chỉ
có biết sản xuất nông nghiệp . Mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp ,
nông dân với công nhân không chỉ mang tính chất một chiều mà ngườ i nông
dân c ũng cần những sản phẩm , hàng hoá của công nghiệp và thủ công
nghiệp, điều đó sẽ kích thích cả công nghiệp và nông nghiệp phát triển . Thế
nhưng sau chiến tranh nước Nga còn lại gì ?
Chỉ như " một ngườ i bị đánh gần chết ... và may mà nó vẫn có thể chống
nạng mà đi được " . Không có bất kỳ sự ủng hộ c ủa cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở một nước hay một số nước nào, nuớc Nga phải dựa vào nỗ lực c ủa
mình là chính nhưng điều đó vẫn chua đủ . Dân tộc Nga cần phải dựa vào thời
đại để tồn tại , để xây dựng lý tưở ng c ủa mình . Trong khi chủ nghĩa tư
bảnvẫn mạnh thì tại sao ta không dựa vào nó để sống ? Lênin nói rõ điều đó
chúng ta không thể tự mình làm được nếu không có sự giúp đỡ c ủa tư bản
nước ngơài . Ngườ i nào không chìm đắ m trong ảo tưở ng mà nhìn vào thực tế
, thì phải hiểu rõ điều đó . Theo Lênin cần phải du nhập chủ nghĩa tư bản từ
bên ngoài bằng những hợp đồng buôn bán với các nước tư bản lón bằng chính
sách tônhượ ng . Tóm lại bằng những hình thức khác nhau c ủa chủ nghĩa tư
bản nhà nước , chủ nghĩa tư bản nhà nướ c sẽ làm một bước tiến so với tình
hình hiện nay trong nước cộng hoà Xô Viết c ủa chúng ta . Nếu chẳng hạn
trong nửa năm nữa chúng ta thiết lập được chủ nghĩa tư bản nhà nước thì đó
sẽ là thắng lợi to lớn và sẽ đả m bảo chắc chắn rằng qua một nă m sau chủ
nghĩa xã hội sẽ được củng cố hoần toàn và trở nên vững chắc .
Tại sao một nước xã hội chủ nghĩa lại có thể tồn tại một hình thứcc ủa
chủ nghĩa tư bản nhưng đó lại là nhận xét c ủa V.I.Lênin , ngườ i đã sáng lập ra
Đảng cộng sản Xô Viết đưa dân Nga đi theo con đườ ng chủ nghĩa tư bản .
Bằng những chính sách tiến bộ và những thành quả đạt được sau một thờ i
gian ngắn thực hiện chính sách kinh tế mới ( NEP ) mà nội dung chủ yếu c ủa
chính sách này là việc thực hiện chủ nghĩa tư bản nhà nước. Lênin đã chứng
minh được rằng nhận định trên là hoàn toàn đúng đắ n với một nước Nga có
chính quyền mới non trẻ và một nền kinh tế đi lên từ lạc hậu .
2/ Thành tựu của chính sách kinh tế ( NEP ) .
Chính sách kinh tế mới đã tạo điều kiện phát triển lực lượ ng sản xuất ở cả
thành thị lẫn nông thôn , vì nó đắp ứng được nhu cầu c ủa qui luật kinh tế của
nền sản xuất xã hội chủ nghĩa còn mang tính chất hàng hoá và có nhiều thành
7
- phần . Nhờ đó , trong một thời gian ngắn , Nhà nước Xô Viết đã khôi phục
được nền kinh tế quốc dân bị chiến tranh tàn phá , ã tiến được một bứoc dài
trong việc c ủng cố khối liên minh công nông ; một Nhà nước công nông nhiều
dân tộc đầ u tiên trên thế giới đã được thành lập , đó là liên bang cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Xô Viết .
Chính sách kinh tế mới còn có ý nghĩa quốc tế của nó . Đối với các nước
tiên tiến lên chủ nghĩa xã hội đề u cần thiết vận dụng tinh thần cơ bản c ủa
chính sách đó bchẳng hạn như vấn đề quan hệ hàng hoá - tiền tệ , nguyên tắc
liên minh công nông , sử dụng nền kinh tế nhiều thành phần .
Chính sách kinh tế mới được quán triệt trong các ngành kinh tế và lấ y
việc khôi phục nông nghiệp làm nhiệm vụ hàng đầ u , là vấn đề cấp bách trước
mắt . Đế n cuối xuân nă m 1922 , Liên Xô đã vượt qua được nạn đói và
đếnnă m 1925 , nông nghiệp Liên Xô đã vượt mức trước chién tranh .
Tổng sản lượ ng công nghiệp năm 1925 so với năm 1913 mới đặt 75.5%.
tuy nhiên ngành iện và cơ khí chế tạo vượ t mức trước chiến tranh , nhiều xí
nghiệp công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm đã đặt và vượt mứ trước
chiến tranh . Trong việc thực hiện chính sách kinh tế mới , Lênin coi thương
nghiệp là mắt xíchtrong chuỗi dây xích các sự biến lịch s ử mà Nhà nước phải
đem toàn lực ra mà nắ m lấy nó . Do đó thương nghiệp đã được tăng cườ ng
mạnh mẽ .
II-Chủ nghĩa tư bản nhà nước
1.Khái niệm:
Chủ Nghĩa Tư Bản là một hình thái kinh tế xã hội lớn c ủa xã hội loài
ngườ i với các giai đoạn phát triển khác nhau.Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước là
một trong những giai đoạn lịch sử quan trọng c ủa Chủ Nghĩa Tư Bản .Không
một ai có thể phủ nhận thành quả c ủa Chủ Nghĩa Tư Bản ù đã đạt được ,đó là
một bứơc ngoặt c ủa lịch sử.
C.Mac đã có nhận xét xác đáng rằng trong vòng chưa đầ y một thế kỷ
thống trị c ủa mình Chủ Nghĩa Tư Bản đã tạo ra một mức sản xuất khổng lồ
bằng tất các thế hệ loài ngườ i trước đó đã tạo ra .Từ lúc xuất hiện loài ngườ i
,họ đã sốnng lâu dài trong nền sản xuất nhỏ lạc hậu,phân tán ,năng xuất vô
cùng thấp kém, không bảo đả m tái sản suất giản đơn.Từ đầ u thế kỷ XVI đế n
nay,lần đầ u tiên trong lịch sử ,Chủ Nghĩa Tư Bản đã chuyển nền sản xuất nhỏ
lên nền sản xuất lớn với đặc trưng về chất so với sản xuất nhỏ.Sự thắng lợi
này diễn ra đầ u tiên ở nước Anh rồi lần lượt sang các nước Pháp ,Đức,…và
các nước khác . Cùng với đà phát triển của lực lượ ng sản xuất ,quá trình xã
hội hoá sản xuất c ũng đạt đượcnhưỡ ng bước tiến lớn , với trình độ cao . Hiệp
8
- tác đơn giản , công trườ ng thủ công nền đạ i công nghiệp cơ khí là những giai
đoạn phát triển xã hội hoá sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa .
Mầm mống đầ u tiên c ủa Chủ Nghĩa Tư Bản chính là sự tích luỹ tư bả n
nguyên thuỷ, với s ự buôn bán nô lệ ,trao đổi buôn bán các loại hàng hoá với
nước ngoài do nền sản xuất thủ công phát triển và do bóc lột thuộc địa các
nước đã tích luỹ được một khối lượ ng khổng lồ tư bản cho nền sản xuất tư
bản sau này .Tiếp tục phát triển kinh tế với sự trợ giúp đắc lực c ủa khoa học
kĩ thuật các nước Tư bản tiếp tục phát triển vượt bậc về kinh tế , sự cạnh tranh
của các nước về thi trườ ng tiêu thụ hàng hoá ,thuộc địa…đã dẫn đế n các cuộc
chiến tranh lớn mà điển hình là hai cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ
hai vô cùng ác liệt và thảm khốc.
Hình thức xã hội hoá cao hơn khi Chủ Nghĩa Tư Bản chuyển lên giai
đoạn Chủ Nghĩa Tư Bản độc quyền va đỉnh cao là Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà
Nước . Chủ Nghĩa Tư Bản độc quyền Nhà Nước là hình thức thống trị c ủa
Chủ Nghĩa Tư Bản độc quyền dựa trên cơ sở tích tụ và tập trung tư bản ra đờ i
từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất ,nó xuất hiện đầ u tiên ở Đức .Do cạnh
tranh quá khốc liệt nên các nhà sản xuất tư bản có xu hướ ng liên kết với nhau
hay quy luật cá lớn nhuốt cá bé hìmh thành nên các tập đoàn độc quyền quốc
gia đế n các tập đoàn xuyên quốc gia cac- ten, xanh-di-ca,congglomera
.Trong giai đoạn này vai trò c ủa nhà nước con chưa thực s ự quan trọng lắm
nhưng sau này thì nó càng thể hiện vai trò của mình như trong giai đoạn Chủ
Nghĩa Tư Bản độc quyền Nhà Nươâc cộng sản thể nói tư bản dẫ tạo ra phầ n
một nền tảng kinh tế vững chắc với cơ sở khoa học kĩ thuật tiên tiến,nền sản
xuất cơ khí ,tự động hoá tạo ra một khối lượng vật chất khổng lồ.
Lênin đã từng so sánh nước nga với nước Đức lúc bấy giờ và cho rằng
nếu nước Nga có đầ y đủ vật chất kỹ thuật như nước Đức thì có thể chuyển
tiếp lên Chủ Nghĩa Xã Hội mà không phải trải qua bất kì một giai đoạn trung
gian nào. Ngườ i nhận định rằng “Chủ Nghĩa Tư Bản đọc quyền Nhà nước là
sự chuẩn bị vật chất đầ y đủ nhất cho Chủ Nghĩa Xã Hội ,là phòng chờ đi vào
Chủ Nghĩa Xã Hội mà giữa nấc thang đó với nấc thang Chủ Nghĩa Xã Hội
không c òn một nấc thang nào nữa cả” .Như vậy xã hội cộng sản chỉ có thể
xuất hiện một cách tự nhiên khi những tiền đề vật chất và tiền đề xã hội được
chuẩn bị đầ y đủnhất , một “phòng chờ” lý tưở ng cho Chủ Nghĩa Xã Hội đã
sẵn sàng.
9
- Nhưng thắng lợi c ủa Cách Mạng Tháng 10 Nga không xuất phát từ
tiền đè nói trên.Là một nước tư bản phát triển trung bình và còn nhiều mặt
hạn che á, nước Ngak có cơ sở vật chất kĩ thuật , không có lực lượ ng sản xuất
phàt triển nhằm tạo tiền đề vật chất cho Chủ Nghĩa Xã Hội ra đờ i .Chính vì
vậy nó không thể quá độ trực tiếp lên Chủ Nghĩa Xã Hội mà phải lấy mô
hình gián tiếp đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội .ngườ i nói trong bối cảnh đó ,phải
biết bắc chiếc cầu nhỏ xuyên qua Chủ Nghĩa Tư Bản lên Chủ Nghĩa Xã Hội
,đó là Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Ø nước _một sự trở lại con đườ ng phát triển
hợp quy luật kinh tế.
Khi LÊ_NIN đã đưa quan niệ m về Chủ Nghĩa Tư Bản nhà nước ,đã có
rát nhiều ngườ i hoang mang giao động .ngay cả bản thân LÊ_NIN c ũng bất
ngờ về “thứ Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà nước” không ai dự kiến này .Mọi ngườ i
cho rằng” Chủ Nghĩa Tư BảnNhà nước là Chủ Nghĩa Tư Bản “,và ta có thể
cần hiểu như thế thôi .LÊ-nin đã thuyết phục mọi ngườ i rằng đó là cách hiể u
kinh viện ,sai lầ m vi rơi vào cái bệnh trí thức và chủ nghĩa tự do .bây giờ
muốn xây dựng thành công Chủ Nghĩa Xã Hội thì chúng ta phải thẳng thắn
thừa nhận rằng “toàn bộ quan điể m c ủa chúng ta về Chủ Nghĩa Xã Hội đã
thay đổi về cơ bản”.Theo LÊN_NiN,Chủ Nghĩa Xã Hội Nhà nước là sản
phẩ m c ủa sự can thiệp tích cực c ủa nhà nước và hoạt động c ủa các xí nghiệp
tư bản .Nếu là nhà nước tư sản thì Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà nước phucv vụ lợi
ích giai cấp tư sản,nếu là nhà nước Xã hội chủ nghĩa thì phục vụ cho lợi ích
giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Trong thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ,Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà
nước mang tính chất đặc biệt đó là tính chất chính trị nhà nước thay đổi ,nhà
nước Xã hội chủ nghĩa –Nhà nước c ủa dân do dân ,vì dân .Nhà nước này có
trong tay một thực lực kinh tế dựa trên hình thức sở hữu xã hội mà nhà nước
là đạ i biểu nắm giữ những vị trí then chốt trọng yếu c ủa nền kinh tế ,giữ vai
trò chủ đạo c ủa các thành phần kinh tế khác .
Sự phát triển c ủa Chủ Nghĩa Tư Bản nhà nước trong thời kì quá độ lên
Chủ Nghĩa Xã Hội không có mục đích tự thân ,mà là phương tiện ,con đườ ng
để tăng sản xuất ,là biện pháp biến các xí nghiệp Tư bản chủ nghĩa thành Xã
hội chủ nghĩa .LÊ-NIN nói “thườ ng chúng ta vẫn còn lập lại cái lý luận cho
rằng Chủ Nghĩa Tư Bản là xấu, Chủ Nghĩa Xã Hội là tốt “Cũng như quan
điể m trước đây cho rằng “ mặt trăng Trung Hoa tròn hơn mặt trăng Hoa KÌ
“.Nhưng cái lí luận ấy là sai vì nó không đế m xỉa đế n toàn bộ kết cấu kinh tế
xã hội hiện có ,mà chỉ nhìn thấy có hai kết cấu trong số đó thôi .Chủ Nghĩa
Tư Bản la xấu so với Chủ Nghĩa Xã Hội nhưng là tốt so với nền tiểu sản xuất
.Chủ Nghĩa Tư Bản nhà nước về kinh tế cao hơn rất nhiều so với nền kinh tế
lúc đó c ủa nươc Nga vì vậy nước Nga phải biết lợi dụng nó là m mắt xích
trung gian giữa nền tiểu sản xuất và Chủ Nghĩa Xã Hội ,là m phương tiện ,làm
con đườ ng ,phương pháp,phương thức để û tăng lực lượng sản xuất lên .Và
10
- điều đó sẽ đưa nước Nga đế n Chủ Nghĩa Xã Hội bằng con đườ ng chắc chắn
nhất.
Với điều kiện đặc biệt đó ,với sự kiểm kê, kiể m soát và sự thỗn hợp c ủa
vốn c ủa nhà nước vào các doanh nghiệp công nghiệp,nông nghiệp và dịch vụ
sẽ hướ ng sự hoạt động c ủa các doanh nghiệp theo tay lái c ủa nhà nước xã hội
chủ nghĩa .Bởi vậy Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước theo cách nói c ủa Lê-nin
“là cái không đáng sợ “là sản phẩm tất yếu “là một “bước tiến trong sự phát
triển c ủa lịch s ử đối với các nước quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội tư một nề n
kinh tế lạc hậu
Có thể nói nội dung c ủa Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước qua các mặt sau
:
-Sự kiểm kê ,kiểm soát đối với các thành phần kinh tế .
_Các hình thức kinh tế quá đôï dựa trên các hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa nhà nước XãHCN với nenà kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài
nước.
-Việc học tập ,sử dụng có chọn lọc những thàng tựu khoa học công nghệ và
chuyển giao khoa học kỹ thuật,công nghệ ,khoa học kinh tế và quản lý kinh tế
ở các nước tư bản tiên tiến.
-Việc coi trọng lợi ích kinh tế ,hiệu quả kinh tế thông qua việc nhà nước vận
dụng cơ chế thị trườ ng với tư cách là động lực kinh tế của sự phát triểnnề kinh
tế quốc dân.
Từ các khía cạnh trên có thể quan niệ m sự hình thành và phát triển Chủ Nghĩa
Tư Bản.Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ,về nội dung
gắn liền với 3 mức độ:
-Ở mức cao nhất và toàn diệïn nhất , Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước được
quan niệ m như là một hình thức kinh tế-xã hội quá độ
-Ở mức hẹp và thấp hơn ,Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước được quan niệm là
một chính sách,một công c ụ mà nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa dùng để điề u
tiết và quản lý hoạt động c ủa các thành phần kinh tế ,nhất là kinh tế tư bản tư
nhân trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội .
-Dưới góc nhìn kinhtế,Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước được quan niệm là các
hình thức kinh tế trung gian quá độ.Các hình thức này dựa trên hình thức sở
hữu hỗn hợp giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài
nước.
2.Điều kiện thực hiện Chủ Nghĩa Tư Bản nhà nước và việc sử dụng
có hiệu quả hình thức này.
Bảnû thân Chủ Nghĩa Tư Bản không thể tự nó phát triển trong lòng
chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa dù rằng sự phát triển c ủa nó có là khách quan ,tất
yếu đi chăng nữa.Vì vậy muốn duy trì Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước thì
chính quyền vô sản phải tạo ra các điều kiện để thứ Chủ Nghĩa Tư Bả n
11
- nàycó thể tồn tại và phát triển.Việc s ử dụng sao cho có hiệu quả hình thức
kinh tế Tư bản Nhà Nướcc ũng là một vấn đề cần được quan tâm .
Theo lý luận c ủa V.I.Lênin về Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước Û thì Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước là sản phẩm c ủa sự can thiệp tích cực của nhà nước
vào hoạt động trong các xí nghiệp tư bản.Vậy muốn Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà
Nước ra đời thì điều trước tiên là phải có quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ
Nghĩa , tức là cần phải có giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.Ở nước Nga lúc
bấy giờ giai cấp tư sản hầu như không còn tồn tại , các xí nghiệp tư bảnkể cả
vừa và nhỏ đề u bị quốc hữu hoá,nền đạ i công nghiệp Tư Bản Chủ Nghĩa bị
tàn phá nặng nề, cá công xưỏng và nhà máy bị ngừng hoạt động .Giai cấp vô
sản vốn là giai cấp sản xuất ra c ủa cải vật chất trong các xí nghiệp c ủa nền đạ i
công nghiệp Tư Bản Chủ Nghĩa nên họ, những ngườ i công nhân “ đã bị mất
tính giai cấp,nghĩa là bị dẩy ra ngoài con đườ n tồn tại giai cấp c ủa mình , và
không còn tồn tại với tư cách là giai cấp vô sản nữa..Đôi khi về hình thức nó
đựoc coi là giai cấp vô sản, nhưng nó không có gốc rễ kinh tế.Vì vậy một yêu
cầu đặt ra là muốn khôi phục quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa thì phải
phục hồi giai cấp tư sản trong nướcvà kêu gọi đầ u tư c ủa tư sản nước
ngoài.Nhờ đó giai cấp công nhân mới có đièu kiện tiếp tục phát triển, “ được
làm việc trong các công xưở ng cơ khí lớn chứ không làm cái việc đầ u cơ, chứ
không phải chế tạo cái bật lửa để bán… .Quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa
xét về mặt sở hữu thì nó tồn tại dướ i nhiều hình thức sở hữu khác nhau: Sở
hữu tư nhân Tư Bản Chủ Nghĩa , Sở hữu tập thể Tư Bản Chủ Nghĩa , Sở hữu
nhà nước ,Sở hữu hợp tác , Sở hữu không mang tính chất Tư bản Nhà nước
.Tương ứng với các loại hình thức khác nhau là s ự đa dạng về các thành phầ n
kinh tế. Đây c ũng là một phần nội dung c ủa chính sách kinh tế mới mà Lênin
đã đề ra.Và nó c ũng phù hợp với nền kinh tế thời kỳ quá độ.Quan hệ sở hữu
Tư Bản Chủ Nghĩa với hình thức phổ biến nhất là sở hữu cổ phần đựoc
C.Mác coi là bước quá độ để “biến tất cả những chức năng c ủa quá trình tái
sản xuất hiện c òn gắn với quyền sở hữu tư bản giản đơn than chức năng c ủa
ngườ i sản xuất đã liên hiệp lại với nhau ,tức là thanh chức năng c ủa xã
hội.,và do đó xí nghiệp của nó c ũng biểu hiện ra là những xí nghiệp xã hội.
Điều kiện thứ hai để phát triển Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước có sự can
thiệp của nhà nước vào nền kinh tế .Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội phản
ánh mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và nhà nước c ủa họ với nhà nước tư
bản .Kinh tế tư bản nhà nước là một kiểu tổ chức kinh tế do nhà nước c ủa họ
với các nhà tư bản.Kinh tế tư bản nhà nước là một kiểu tổ chức kinh tế do nhà
nước c ủa giai cấp công nhân chủ động tạo ra để khai thác ,thu hút các nguồn
lực định hướ ng các thành phần kinh tế khác phát triển theo con đườ ng Xã
Hội Chủ Nghĩa .Khi áp dụng Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước vào nền kinh tế
Nga thì Chủ Nghĩa Tư Bản sẽ có điều kiện phát triển trong lòng một nước đi
12
- theo định hướ ng Xã Hội Chủ Nghĩa .và như vậy thì Chủ Nghĩa Tư Bản hay
giai cấp vô sản sẽ chiến thắng? Liệu rằng nhà nước vô sản có khống chế được
các nhà tư sản mà phát triển theo những định hướ ng ,kế hoạch mà mình đặt ra
hay không hay lại bi lật đổ và bị chế nhạo. Ở đây vai trò c ủa nhà nước là rất to
lớn .Để định hướ ng s ự phát triển c ủa Chủ Nghĩa Tư Bản theo chế độ Xã Hội
Chủ Nghĩa thì nhà nước vô sản không chỉ đơn thuần đóng vai trò ngườ i quản
lý,điều hành kinh tế quốc dân mà còn phải có thực lực kinh tế là m cơ sở .Do
đó nhà nước cần trực tiếp đầ u tư vào những lĩnh vực , những ngành trọng yếu
, những vị trí “pháo đài” ,”huyết mạch” c ủa nền kinh tế quốc dân như: kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội , hệ thống tài chính ngân hàng, quốc phòng an ninh…
Nhà nứơc vô sản tác động đế n quá trình tuần hoàn TB thông qua các chính
sách về thuế
13
- Tư liệu sản xuất
T–H …….Sản xuất
…..H’_T’
Sức lao động
Mỗi giai đoạn c ủa quá trình tuần hoàn nhà nước lại có những chính
sách tác động nhau như : ở gai đoạn bán (H’ – T’) chính quyền Xô Viết có
thể yêu cầu nhà tư bản bán thêm từ 50% đến 100% số lượ ng sản phẩm tiê u
dùng cho các công nhân ở xí nghiệp tôc ũng với một giá bán, làm như vậy là
để cải thiện đờ i sống công nhân khác .
Từ những phân tích tên ta thấy rằng việc áp dụng thành công Chủ Nghĩa
Tư Bản nhà nước đòi hỏi phải có những cải biến sâu sắc trong cách nhìn và
trong cách làm c ủa giai cấp vô sản đối với Chủ Nghĩa Tư Bản .Đây là môït
vấn đề mới mẻ cần được tiếp tục nghiên cứu từ kinh nghiệm thực tiễn.
3.Tác dụng của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước .
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc phát triển Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước trong thì kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội là một
tất yếu khách quan . Đây là thứ Chủ Nghĩa Tư Bản “có lợi và cần thiết”
,là”điều đáng mong đợ i” cho chúng ta.
Theo Lê Nin ,cần phải nhận thức rõ : Thực hành Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà
Nước sẽ có lợi cho ai ?
Nước Đức lúc bấy giờ “là đỉnh cao về kỹ thuật đạ i Tư Bản Chủ
Nghĩa hiêïn đạ i và về tổ chức có kế hoạch , phục tùng chủ nghĩa đế quốc
giống_kẻ_tư sản”.Nếu như thay thế chính quyền quân phiệt Đức bằng chính
quyền Xô Viết thì nước Đức có tất cả các điều kiện để xây dựng thành công
Chủ Nghĩa Xã Hội .
Với thực trạng nước Nga hiện nay thì điều quan trọng trước tiên là
phải phát triển lực lượ ng sản xuất ,tăng lên ngay hoặc trong một thời gian
ngắn bằng sự “du nhập”
Chủ Nghĩa Tư Bản từ bên ngoài vào.Và tác dụng đầ u tiên c ủa Chủ Nghĩa
Tư Bản Nhà Nước là lợi dụng sự phát triển c ủa khoa học kĩ thuật c ủa các
nước tư bản phát triển để xây dựng nền đạ i sản xuất công nghiệp.Qua đó giai
cấp công nhân có thể học tập được cách quản lý và tổ chức một nền sản xuất
lớn , dần khôi phục lại tính giai cấp đã bị mất c ủa mình. “Chừng nào giai cấp
công nhân học được cách sắp đặt tổ chức sản xuất với quy mô lớn” , chừng
nào lực lượ ng sản xuất xã hội được xây dựng trên những phát minh mới nhất
của khoa học hiện đạ ithì khi đó mới có thể nói đế n Chủ Nghĩa Xã Hội được.
Nước Nga tiểu nông bị bao trùm bởi nạn đầu cơ và tình trạng quan liêu chủ
ngiã mang tính hệ thống , xã hội rơi vào khủng hoảng , tín nhiệm c ủa nông
dân đói với chính quyền Xô Viết bị giả m sút nghiê m trọng .Chỉ có Chủ Nghĩa
Tư Bản Nhà Nước mới “cứu nguy”được cho nền chuyên chính vô sản.Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước sẽ là sự liên hợp nền sản xuất nhỏ lại thành nền đạ i
14
- sản xuất , một đặc trưng c ủa xã hội cộng s ản . Một nước tiểu nông với đạ i đa
số những ngườ i sản xuất hàng hoá nhỏ thì “tính tự phát tiểu tư sản chiế m ưu
thế và không thể không chiếm ưu thế” .Chính những ngườ i tiểu tư sản nà y
đang ngấm ngầ m phá hoại sự độc quyền c ủa Nhà nước XÔ Viếtbằng việc đầu
cơ tích trữ, chống lại các biện pháp kinh tế của chính quyền.Nhưng khi Lênin
đưa ra thành phần kinh tế tư bản nhà nước thì mội ngườ i đề u cho răng chính
Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước mới là kẻ thù c ủa giai cấp vô sản .Vậy thực
chất vấn đề ở đây là gì?Chúng ta đề u biết rằng cơ sở kinh tế c ủa nạn đầ u cơlà
tầng lớp những kẻtiểu tư hữu vô cùng rộng rãi ở nước Nga,có đạ i diện c ủa
mình trong mỗi ngườ i tiểu tư sản, ỏ¬ đây không phải là Chủ Nghĩa Tư Bản
Nhà Nước đấ u tanh vớic1 mà là giai cấp tiểu tư sản cộng với Chủ Nghĩa Tư
Bản tư nhân đấ u tranh chống lại cả Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước và Chủ
Nghĩa Xã Hội .Như vậy trong thời kỳ quá độ Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước sẽ
là một nhân tố quan trọng giuớ giai cấp công nhân sớm hoàn thành lý tưở ng
của mình .
Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước do nhà nướ c vô sản kiể m soát và đièu tiết có
thể đẩ y nhanh s ự phát triển ngay tức khắc nền nông nghiệp .Nhờ việc tăng
nhanh lực lượ ng sản xuất trong nông nghiiệp mà ổn định dược xã hội ,thoát
khỏi khủng hoảng và phần nào khắc phục được nạn đầ u cỏ nhỏ tràn lan…
Chính với ý nghĩa vai trò c ủa việc thực hiện Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
như vậy mà Lênin nói rằng đó là điều cần thiết đáng mông đợ i trong diều kiệ n
của chính quyền Xô Viết lúc bấy giờ .
15
- 4.Các hình thức của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước được Lênin đưa
ra :
* Hình thức tô nhượ ng :là sự giao kèo ,sự liên kết liên minh giữa chính
quyền nhà nước Xô Viết ,nghĩalà nhà nước vô sản với Chủ Nghĩa Tư Bản
Nhà Nước chống lại thế lực phát triển tư hữu ,ngườ i nhận tô nhượ ng là nhà tư
bản .Nhưng trong hình thức này cả nhà tư bản lẫn chính quyền Xô Viết đề u
nhận đượcnhững quyền lợi nhất định.
Ngườ i nhận tô nhượ ng phải có trách nhiệ m cải thiện đờ i sống công nhân
trong các xí nghiệp tô nhượ ng sao cho đạt tới mức sống trung bình c ủa nước
ngoài.
Ngoài ra ngườ i nhận tô nhượ ng phải bán thêm cho chính quyên Xô Viết
(nếu có yêu cầu )từ 50%đế n 100%số lượ ng sản phẩm tiêu dùng cho các công
nhân các xí nghiệp khác c ũng với giá như trên để cải thiện đờ i sống công
nhân khác .
Điều kiện trả lương cho công nhân sẽ quy đinh riêng trong từng hợp đồng
đả m bảo mức sống cho công nhân .Công đoàn có quyền đòi c ủa Nga c ũng
như luật lệ của Nga đối với bản hợp đồng đó.Phải tôn trọng các đạo luật c ủ
Nga như điều kiện lao động , về kì hạn phát lương…Không cho các chuyên
gia ưu tú làm việc trong các xí nghiệp tô nhượ ng ,hơp ddoòng phải được
giá m sát .
*Các hợp tác xã :là một hình thức c ủa Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
theo quan niệm ban đầ u c ủa Lênin nhưng sau này ông cho rằng trong thực tế
tồn tại hai hình thức hợp tác xa õ tư bản chủ nghĩa và Xã Hội Chủ Nghĩa
trong lòng chế độ XôViết được coi là một hình thức c ủa Chủ Nghĩa Tư Bả n
Nhà Nước
Đặc trưng các xí nghiệp của hình thức này làs ự kết hợp giưã tư bản tư
nhân xây dựng trên đất đai thuộc về xã hội với những xí nghiệp kiểu xã hội
chủ nghĩa chính cống .Chủ Nghĩa Tư Bản hợp tác xã giống Chủ Nghĩa Tư
Bản Nhà Nước ở chỗ nó tạo điều kiẹn cho sợkiểm kê kiểm soát theo dõi
những quan hệ đã ghi trong hợp đồng giữa nhà nước với tư bản và tạo điều
kiện cho hàng triệu ngườ i và toàn bộ dânchúng chuẩn bị cho bước quá độ
trong tương lai.từ Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước lên Chủ Nghĩa Xã Hội .
Chế hợp tác dựa trên cơ sở nền sản xuất tiểu công nghiệp ,trên nền sản
xuất thủ công mà một bộ phận mang tính gia trưở ng.phải cho cá hợp tác xã
hưở ng ơu đã i về tài chính ngân hàng .Theo Lênin đây là một hoạt động vă n
minh là chế dộ xã hội Xã Hội Chủ Nghĩa .
*Hình thớc đạ i uỷ thác :Hình thớc này là nhà nước lôi cuốn nhà tư bản
với tư cách một nhf buôn ,trả cho họ số tiền hoa hồng để họ bán sản phẩm c ủa
nhà nước và mua sản phẩm c ủa nhà sản xuất nhỏ.
*Cho nhà tư bản trong nước thuê các xí nghiệp vùng mỏ ,rừng ,đất
:Hình thức này giống như hình thức tô nhượ ng Nhưng đối với tô ngườ i]ơng
16
- không phải là tư bản ngườ i[cs ngoài mà là tư bản trong nước .Hình thức nay
được coi là hình thức riêng biệt để phân biệt nó với hình thức tương tự nhưng
đối tượ ng thuê chỉ là tư bản trong nước.
*Cho công nhân thuê nhưng hầm mỏ nhỏ :Qua thực tiễn Lênin rút ra
một hình thức nữa của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước là: cho công nhân thuê
những hầm mỏ .nông dân này hoạt đông theo kiểu nộp tô cho nhà nước Đâ y
cũng là kiểu cho thuê nhưng đối tượ ng cho thuê theo cách nói c ủa lênin là
nhưng tiểu tư bản .
*Công ty hợp doanh:Hoạt động c ủa các công ty này là trong lĩnh vực
thương nghiệp ,được thành lập theo thể thức tiền vốn một phần là của tư bản
tư nhân ,ngoài ra của tư bản nước ngoài va một phần làchính quyền Xô Viết .
5-Ý nghĩa c ủa Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước trong thời kỳ quá đ ọ
lên Chủ Nghĩa Xã Hội nói chung và của nhà nước Xô Viết lúc bấy giờ nói
riêng :
Kinh tế Tư bản Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc động viê n
tiề m năng to lớn về vốn ,công nghệ ,khả năng tổ chớc quản lý…c ủa các nhsà
tư bản vì lợi ích c ủa riêng họ c ũng nhơ c ủa công cuộc xây dựng đất nước bởi
theo A.Smith:”Lơi ích cà nhân sẽ là loại dầu nhờn tốt nhất để làm chạy các
bánh xe c ủa toàn nền kinh tế “.
Riêng chính sách Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước ,qua các tài liệu và s ự
đánh giá cho đế n năm1924.nhìn chungđã mang lại cho nươc Nga Xô Viết
những tácdụng tích cực nhất định góp phần làm sống ddoongj nền kinh tế đã
suy s ụp từ sau chiến tranh . Nhờ tô nhượng với nước ngoài , nhiều ngành
công nghiệp quan trọng (nhất là khai thác dầu ) đã phát triển ,nhiều kinh
nghiệm tiến tiến với kĩ thuật , thiết bị hiện đại c ủa nền sản xuất lớn tư bản chủ
nghĩa được đơa vào quy trình sản xuất ,mang lại hiệu qủa cao .Tô nhượ ng
cùng các công ty hợp doanh đã góp phần phát triển sản xuất hàng hoá ,tăng
thê m dợ trỡ ngoại tệ cho đất nước , mở rộng các quan hệ liên doanh ,liên kết
kinh tế trong các lĩnh vợc đầ u tơ sản xuất ,chuyển giao công nghệ tiên tiến và
phát triển ngoại thương với các nước tư bản phương Tây .Thông qua các hoạt
động c ủa cacs công ty hợp doanh ,những ngườ i cộng sản Nga có thể thực sự
học cách buôn bán ,điều mà Lênin tư bản thừơ ng nói là nhiệ m vụ rất quan
trọng .Hoạt động c ủa các xí nghiệp cho thuê đã góp phần giúp nhà nước Xô
Viết duy trì hoạt động ở các cơ sở kinh tế ,tăng thêm sản phẩ m cho xã hội
,việc là m cho ngườ i lao động .Hình thớc đại lý thương nghiệpvà các hợp tác
xã tư bản chủ nghĩa tong các lĩnh vợc sản xuất ,tín dụng và tiêu thụ đã góp
phần phát triển hệ thống thương nghiệp Xã Hội Chủ Nghĩa ,đẩ y nhanh quá
trình troa đổi ,lưu thông hàng hoá tiền tệ ,làm sống đọng nền sản xuất nhỏ
,qua đó cải biến nhgề tiểu nông ,nối liền quan hệ trao đổi công- nông nghiệp
,thành thị -nông thôn giữa trong nước và quốc tế…
17
- Thực hiên chính sách mới (NEP) mà một phần đặc trưng là Chủ Nghĩa
Tư Bản Nhà Nước ,chính quyền XôViết đã giữ những vị trí vững chắc trong
nông nghiệp và công nghiệp và có khả năng tiến lên được .Nông dân vừa lòng
,công nghiệp và nông nghiệp đang hồi sinh và phát triển .Đó là một thắng lợ i
của chính quyền Xô Viết nói riêng và c ủa nền kinh tế trong thời kỳ qua độ nó i
chung.Tuy nhiên so vứi sự mông muốn ,mục tiêu ban đầ u đặt c ủa Lênin thì
kết quả thực hành chế độ này vẫn còn rất thấp .Nguyên nhân quan trọng nhất
là Chủ Nghĩa Tư Bản đế quốc vẫn đang tìm cách bóp chết chính quyề n
XôViết ,vì thế sự hợp tác ,đầ u tư c ủa Tư bản nước ngoài vào Liên Xôk đạt
được như sự mông muốn.
B-Vân dụng ở Việt Nam.
I-Tính tất yếu khách quan phải sử dụng Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
ở Việt Nam
1.Tình trạng một nền kinh tế từ xuất phat điểm thầp:
-Trước khi Pháp thuộc nước Việt Nam có một nền sản xuất nông
nghiệp phong kiến lạc hậu .Với sợ sâm lược c ủa thực dân Phápvà nay là đế
quốc M ỹ ,Phát xít nhật và hai cuộc kháng chiến trườ ng kỳ đã làm cho nền
kinh tế nước ta ra vào tình trạng kiệt quệ ,chúng vơ vét tài nguyên ,bần cùng
hoá đờ i sống con ngườ i để dễ cai trị ,bên cạnh đó là nền nông nghiệp với cơ
sở hạ tầng thấp kém,trình đọ kỹ thuật công nghệ lạc hậu..
Bước ra khỏi cuộc chiên tranh để vực dậy một nền kinh tế đã vốn sẵn
khó lại có một bước phát triển sai lầm c ủa nước ta là duy trì quá lâu chế độ
tập trung bao cấp trì hoãn sự phát triển c ủa nền kinh tế ,là m cho nền kinh tế
không thể phát triển hơn được do áp dụng dập khuôn máy móc mô hinh trước
đây c ủa Liên Xô
Cũng may đả ng và nhà nước ta đã sớm nhận ra được sai lầm và kịp
thời s ửa sai sau đạ i hội Đả ng lần thứ VIII (1986) đưa ra đưòng lối mở cửa nền
kinh tế ,nền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước là một nền kinh tế
nhiều thành phần ,nhiều hình thức sở hũ khác nhau ,nhưng Chủ Nghĩa Xã
Hội là công hữu tư liệu sản xuất và dùng quản lý nhà nước về kinh tế là chính
còn sở hữu nhà nước về tư bản với thành phần kinh tế tư bản nhà nước cũng
là một trong những thành phần kinh tế quan trọng cuản nước ta
2. Do yêu cầu của sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất pahỉ phù hợp
với tính chất và trình đ ộ phát triển của lực lượng sản xuất ở một nước
nông nghiệp lạc hậu
Cũng như lý luận ở phần trên nước ta đang trải qua thời kỳ quá độ
,mọi sản xuất nhỏ lạc hậu không cho phéo chúng ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội
bằng con đừng trực tiếp ,không thể đốt cháy giai đoạn ,đó là một tất yếu
khách quan ,Nghiên c ứu lý luận c ủa Lênin về Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
đã mở ra cho ta một mô hình gián tiếp đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội thông qua các
hình thức kinh tế tư bản nhà nước
18
- Chủ Nghĩa XaÕ Hội là sản phả m bậc cao của Chủ Nghĩa Tư Bản ,vì vậ y
ta không thể áp dụng các quan hệ sản xuất Chr Nghĩa Xã Hội vào một nền
kinh tế tiểu nông ,kém phát triển .Nó không những kìm hã m sự phát triển c ủa
lực lượ ng sản xuất mà còn là m sai lệch những nhận thức về Chủ Nghĩa Xã
Hội ,nền kinh tế đất nước rơi vào khủng hoảng toàn diện, sâu sắc .Thực trạng
kinh tế thời kỳ kế hoạch hoá đã xhứng minh sai lầ m này .Chủ Nghĩa Tư Bản
Nhà Nước là hình thức quan trọng ,quá độ ,thiếu hoặc không qua các hinh
thức trung gian có tính chất quá độ này thì sản xuất nhỏ không thể lên Chủ
Nghĩa Xã Hội được
3. Từ yêu cầu phải nhanh chóng hiện đ ại hoá lực lượng sản xuất .
Dưới góc nhìn lịch sử công nghiệp hoá là nhiệm vụ chủa Chủ Nghĩa Tư
Bản ,mà lẽ ra theo con đườ ng phát triển tuần tự sẽ trải qua .NhưngĐả ng và
nhân dân ta đã lựa chọn con đườ ng đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội không qua chế
độ Tư Bản Chủ Nghĩa .Con đườ ng rút ngắn đáng kể về mặt thời gian phát
triển lên Chủ Nghĩa Xã Hội đã đặt nước ta vào một tình thế khó khăn khi phả i
tìm cách công nghiệp hoá ,hiệ đạ i hoá lực lượ ng sản xuất để có cơ sở vật chát
kỹ thuật bảo đả m cho sự tồn tại c ủa Chủ Nghĩa Xã Hội .Việc lựa chọn con
đưòng phát triển c ũng phải tính đén những yếu tố đặc trưng c ủa thời đạ i như
trình độ phát triển khoa học kỹ thuạt hay Chủ Nghĩa Tư Bản đã chuyển sang
một hình thức mới .Chủ Nghĩa Tư Bản độc quyền Nhà nước ,tức là tình hình
hiện nay c ủa nước ta đã khác xa thời Lênin .Điều này đòi hỏi Đả ng và Nhà
nước Việt Nam phải có những sáng tạo mới trong việc vận dụng tư tưở ng c ủa
Lênin để đưa đất nước nhanh chóng thoát khoi khủng hoảng .
Nhưng việc sử dụng ngay quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa đặt dưói
sự kiể m kê ,kiểm soát c ủa nhà nước để xây dựng nên công nghiệp lớn _cơ sở
vật chất c ủa Chủ Nghĩa Xã Hội sẽ luôn là sự lựa chon đúng đắ n .Hơn thế nữa
,để Chủ Nghĩa Xã Hội hoàn toàn chiến thắn Chủ Nghĩa Tư Bản khi mà Chủ
Nghĩa Tư Bản đã đạt trình độ phát triển cao dựa trên những thành tựa c ủa
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiên đại ,thì lực lượ ng sản xuất mà nhà
nước ta tạo dựng phải đạt trình độ hiện đạ i .Vì vậy chỉ còn cách duy nhất là
sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế cua Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
* Do nhu cầu xây dựng sản xuất theo định hướ ng Xã Hội Chủ Nghĩa c ủa nền
kinh tế hàng hoá .
Cho tơi thời điể m này ,tính chất hàng hoá c ủa nền kinh tế Xã Hội Chủ
Nghĩa đã đực chứng minh là đúng đắ n .Sau sự s ụp đổ c ủa Liên Xô và các
nước Đông Aâu .các nước Xã Hội Chủ Nghĩa còn lại đề u thay đổi đườ ng lối
phát triển kinh tế xã hội c ủa mình .Ở Việt Nam ,để nâng cao trình độ xã hôih
hoá sản xuất ,chúng ta chuyển hướ ng sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa nhà nước .Thế nhưng
một vấn đề đặt ra là làm thế nào hạn chế được tính tự phát Tu Bản Chủ Nghĩa
,hương Chủ Nghĩa Tư Bản vào con đườ ng phát triển c ủa Chủ Nghĩa Xã Hội
19
- ,điều đó lại liên quan đế n định hướ ng Xã Hội chủ Nghĩa c ủa nền kinh tế
.Muốn vậy nhất thiết phải hướ ng các quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa vào
con đương Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước ,lam “ mắt xích trung gian” nối liền
giữa sản xuất nhỏ với sản xuất lớn Chủ Nghĩa Xã Hội : phải dung nạp “ Chủ
Nghĩa Tư Bản trong và ngoài nước hoạt đông dướ i sự kiểm kê ,kiểm soát
,hướ ng dẫn c ủa nhà nước ,,thông qua các hình thức kinh tế tư bản nhà nước
,một hình thức gắn với hình thức kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác .
Bằng cách đó ,một mặt sẽ nâng cao trình độ xã hội hoa sản xuất theo định
hướ ng Xã Hội Chủ Nghĩa ở bên trong c ủa nền kinh tế ,mặt khác cho phép sử
dụng tốt nhất những thành quả phát triển của nhân loại vào sự nghiệp xây
dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta.
*. Do yêu cầu thực hiện tăng trưở ng và phát triển bền vững mục tiêu : “dân
giàu” . “ nước mạnh” , “ xã hội công bằng văn minh” và Chủ Nghĩa Xã Hội
Cho đến nay chúng ta không còn ảo tưỏng sớm có một ngày xã hội tốt
đẹp trong khi nền kinh tế còn kém phát triển ,năng suất lao động thấp ,khoa
học kysx thuật còn lạc hậu .Nhưng chúng ta phải chủ trương kết hợp ngay từ
đầu tăng trưở ng kinh tế với tiíen bộ và công bằng xã hội ,từng bước xây dựng
trên thức j tế một xã hội trong đó nhân dân lao đọng là m chủ ,mọi ngườ i sống
nhân ái ,ấm no hạnh phúc …
Ở nước ta viêc thực hiện những mục tiêu trên gặp phải hai khó khăn chủ
yếu là thiếu vốn và do chưa có trình đọ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đạ i
.Đất nứoc hàng chục nă m không có tích luỹ nội bộ nền kinh tế .Tuy nhiên bắt
đàu từ năm 1994 khả năng tích luỹ nội bộ đã xuất hiệân nhưng không nhiều ,
nói cách khác là ở mức độ không đáng kể .Qua 10 năm đổi mới theo quan
điể m thực hiện nhất quán chính sách nền kinh tế nhiều thành phần va “ mở”
cả trong lẫn ngoài thông qua huy động vốn nhà nước , nhất là thông qua đầ u
tư trực tiếp (FDI) vàviện trợ chính thức c ủa chính phủ (ODA) ,nước ta đã đạt
nhịp độ tăng trưở ng va liên tục qua nhiều nă m ,từ năm 1991-1995 ,với mức
tăng trưở ng bình quân c ủa 5 năm này là 8,2%/năm ,đua dất nước ra khỏi tình
trnạg khủng hoảng kinh tế xã hội ; lòng tin của nhân dân vào định hướ ng Xã
Chủ Nghĩa ngày một tăng lên ,con đườ ng Xã Hội Chủ Nghĩa ngày một rao
hơn . Những thành tựu đó phản ánh kết quả tổng hợp c ủa nhiều nguyên nhân
,trong đó có nguyên nhân nhờ vận dụng các hình thức kinh tế c ủa Chủ Nghĩa
Tư Bản Nhà Nước ,nhất là hình thức liên doanh liên kết hợp tác đầ u tư sản
xuất kinh doanh
Từ sự phân tích về lý luận và thực tiễn ở các nước và nứoc ta cho thấy
việc mở rộng và phát triển các hình thức kinh tế tư bản nhà nước là giải pháp
có ý nghĩa c ực kỳ quan trọng để thực hiên yêu cầu c ủa mục tiêu tăng trưở ng
và phat triển bền vững ,mục tiêu “ dân giàu nước mạnh” , “ xã hội công bằng
văn minh “ và Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta .
20
nguon tai.lieu . vn