Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 26 (51) - Thaùng 03/2017 Chính sách an sinh xã hội đối với lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay Social security policy for labor and employment in Vietnam today Nguyễn Tiến Nghị Trường Đại học Điện lực Việt Nam Nguyen Tien Nghi Electric Power University, vietnam Tóm tắt Bài báo làm rõ quá trình thể chế hóa, thực trạng chính sách an sinh xã hội đối với lao động và việc làm ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội trong thời gian tới. Bằng phương pháp nghiên cứu phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê… Bài viết đã nêu được một số kết quả nhất định trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với lao động và việc làm đồng thời nêu lên những vướng mắc cần khắc phục trong thời gian tới. Từ khóa: an sinh xã hội, lao động, việc làm, chính sách. Abstract The report’s contents focuses on clarifying process off the institutionalization, the reality social security policy for labor and employment in Vietnam today. Since then, launched a number of recommendation of social welfare policies in the near future. By means of analysis, comparison and collation, the statistics, the article mentioned a certain number of results in the implementation of social welfare policies for labor an employment, indicated problems need to be fixed in the near future. Keywords: social security, labor, employment, policy. Trải qua hơn 30 năm thực hiện công xuyên để đảm bảo cuộc sống, sự bình đẳng cuộc cải cách, đổi mới và hội nhập sâu cho nhân dân. rộng với nền kinh tế thế giới, bên cạnh 1. Thực trạng của hệ thống an sinh những thành tựu to lớn mọi mặt mà nền xã hội đối với lao động và việc làm ở kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nước ta hiện nay nghĩa mang lại, đất nước ta cũng đang phải Cùng với chính sách phát triển kinh tế, đối mặt với rất nhiều khó khăn về xã hội. quốc phòng - an ninh, chính sách an sinh An sinh xã hội đối với lao động và việc xã hội đối với lao động và việc làm có vị làm, theo đó, cũng còn gặp nhiều khó khăn. trí quan trọng, liên quan trực tiếp đến đời Trong đó, chính sách an sinh xã hội đối với sống tinh thần và vật chất của mỗi hộ gia lao động và việc làm là vấn đề còn có đình, người lao động và các địa phương, nhiều bức xúc nhất, cần giải quyết thường thể hiện đặc trưng và ưu việt của chế độ 93
  2. CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ H I ĐỐI VỚI LAO Đ NG VÀ VIỆC LÀM Ở VI T NAM HI N NAY chính trị của đất nước. Quan tâm đến đời việc làm là do trình độ học vấn của người sống nhân dân và bảo đảm an sinh xã hội là lao động thấp, sức khỏe kém, ít thông tin một trong nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm về thị trường lao động, hạn chế về năng lực hàng đầu đặc biệt là trong giai đoạn hậu mặc cả, đàm phán… Trong điều kiện kinh khủng hoảng hiện nay. Song hành cùng tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách an sinh xã hội, hệ thống an sinh biến động cung – cầu lao động trên thị xã hội ở Việt Nam cũng được hình thành trường lao động thường xuyên xảy ra, tình và phát triển ngày càng hoàn thiện. trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của lao Cho đến nay, Việt Nam chưa có một động ngày càng gia tăng. Do đó, tạo nhiều hệ thống an sinh xã hội hoàn chỉnh. Tuy cơ hội việc làm, tiếp cận thông tin thị nhiên, Nhà nước đã ban hành trên 50 loại trường lao động để tìm được việc làm và chính sách về an sinh xã hội (do ngành Lao nâng cao thu nhập là giải pháp góp phần động – Thương binh và xã hội quản lý) liên xóa đói giảm nghèo, bảo đảm việc làm, quan đến lao động và việc làm, từng bước hiệu quả và bền vững. Theo đó, trong phù hợp với nền kinh tế thị trường định những năm qua, sự ra đời của một số đạo hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc luật như: Luật đất đai, Luật doanh nghiệp, tế. Các chính sách này được phân loại theo Luật thương mại, Luật đầu tư, Luật cạnh các trụ cột của hệ thống an sinh xã hội mà tranh, Luật hợp tác xã,… đã góp phần tạo Việt Nam theo đuổi, bao gồm: cơ sở pháp lý và môi trường thuận lợi cho 1.1. Chính sách về thị trường lao động các loại hình doanh nghiệp, nhất là các và việc làm bảo đảm thu nhập tối thiểu và doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, giảm nghèo kinh tế hộ gia đình và hợp tác xã phát triển Thời gian qua, chính sách về thị mạnh mẽ. Bên cạnh đó, nhằm nâng cao trường lao động và việc làm bảo đảm thu hiệu quả của thành phần doanh nghiệp nhà nhập tối thiểu và giảm nghèo là một trong nước, Việt Nam đã tiến hành sắp xếp, đổi những trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh mới các doanh nghiệp nhà nước, chủ yếu xã hội ở Việt Nam. Hệ thống này hiện nay theo hướng cổ phần hóa, thành lập các tập được xây dựng và ban hành tương đối đồng đoàn kinh tế nhà nước hoạt động đa ngành, bộ, phù hợp với kinh tế thị trường và yêu đa lĩnh vực, xây dựng các khu công nghiệp, cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là sau khu chế xuất,… Do đó, tạo nhiều cơ hội khi chúng ta gia nhập Tổ chức thương mại việc làm có thu nhập ổn định thông qua quốc tế (WTO). dạy nghề, vay vốn tiếp cận thông tin thị Trong chính sách này, hướng cơ bản trường lao động tư vấn việc làm và từ nhất là phát triển sản xuất, tạo thêm nhiều doanh nghiệp để có việc làm là giải pháp việc làm mới cho đa số người lao động từ an toàn tạo thu nhập hiệu quả nhất. Có thể các hộ nghèo, người có hoàn cảnh đặc biệt coi đây là những chính sách quan trọng, khó khăn không có nhiều cơ hội tiếp cận quyết định đối với tạo việc làm cho lao được việc làm tốt với thu nhập ổn định và động xã hội đảm bảo thu nhập tối thiểu và điều kiện làm việc tốt. Những nguyên nhân giảm nghèo. cơ bản dẫn đến nhà nước cần thiết ban Ngoài việc ban hành các chính sách, hành chính sách về trợ giúp xã hội và tạo luật pháp, Nhà nước rất coi trọng xây dựng 94
  3. NGUYỄN TIẾN NGHỊ và thực hiện các chương trình mục tiêu để khả năng tự an sinh), bảo hiểm y tế bắt tập trung nguồn lực giải quyết các vấn đề buộc. Mặt khác, chính sách bảo hiểm xã bức xúc nhất về thị trường lao động và việc hội, bảo hiểm y tế là một bộ phận quan làm bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm trọng của của chính sách xã hội, giúp Nhà nghèo như: Chương trình mục tiêu quốc nước điều tiết mối quan hệ giữa chính sách gia về việc làm và dạy nghề (giai đoạn kinh tế và xã hội trên phương diện vĩ mô 1998 - 2000, 2001 - 2005, 2006 - 2010, đảm bảo cho nền kinh tế liên tục phát triển 2012 - 2015); Chương trình mục tiêu quốc và giữ gìn ổn định xã hội trong từng thời gia xóa đói giảm nghèo (giai đoạn 2001 - kỳ cũng như trong suốt quá trình. 2005, 2006 - 2010, 2011 - 2015); Chương Để tổ chức thực hiện, Nhà nước đã ban trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền hành nhiều chính sách về bảo hiểm xã hội, vững (giai đoạn 2012 - 2015, 2016 - 2020); bảo hiểm y tế được quy đinh tại các văn Chương trình tăng cường nâng cao năng bản luật như: Luật bảo hiểm xã hội, nghị lực đào tạo nghề (giai đoạn 2001 - 2005, định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 2006 - 2010); chương trình đào tạo nghề của Chính phủ hướng dẫn một số điều của cho nông thôn, bộ đội xuất ngũ; chương Luật bảo hiễm xã hội bắt buộc và Thông tư trình 135, Nghị quyết 30a/2008/NQ- số 03/2007/TT-LĐTBXH ngày 30/01/2007 CP,…Các chương trình này hướng vào hỗ của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội trợ người thất nghiệp, người chưa có việc hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị làm, người nghèo và nhóm xã hội yếu thế định số 152/2006/NĐ-CP; Nghị định số tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm trên thị 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của trường lao động nhằm đảm bảo an sinh xã Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật hội cho họ. bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự 1.2. Chính sách về bảo hiểm xã hội, nguyện. Mặc dù các văn bản ban hành có bảo hiểm y tế giá trị pháp lý khác nhau song đều tập Trong bối cảnh tác động tiêu cực của trung vào các nội dung chính là: Xác định kinh tế thị trường, biến đổi khí hậu, thiên đối tượng tham gia, mức đóng và mức chi tai, già hóa dân số,… việc phát triển hệ trả chế độ cho người lao động đang làm thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là hai việc hoặc hưởng chế độ hưu trí. Đối với trụ cột cơ bản nhất của hệ thống an sinh xã bảo hiểm y tế, có thể nói, nội dung của hội ở Việt Nam, góp phần tích cực vào việc chính sách bảo hiểm y tế hiện nay được thể ổn định an sinh xã hội, thực hiện mục tiêu hiện tập trung nhất trong Luật bảo hiểm y dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công tế và một số văn bản hướng dẫn thi hành bằng văn minh. Nhà nước tiếp tục hoàn khác như Chương trình mục tiêu quốc gia thiện xây dựng chính sách, chế độ, tổ chức Y tế (giai đoạn 2012 - 2015). Chương trình triển khai thực hiện các loại hình bảo hiểm có mục tiêu: chủ động phòng, chống một xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm; phát xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội thất hiện dịch sớm, dập tắt dịch kịp thời, không nghiệp, nghiên cứu thí điểm chính sách bảo để dịch lớn xảy ra; giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ hiểm xã hội bổ xung đối với nhóm lao chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy động có thu nhập cao hơn trong nhóm hiểm, góp phần thực hiện công bằng xã hội ngành nghề nhất định nhằm tăng cường trong chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất 95
  4. CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ H I ĐỐI VỚI LAO Đ NG VÀ VIỆC LÀM Ở VI T NAM HI N NAY lượng cuộc sống; hình thành hệ thống sức khỏe, xây nhà tình nghĩa, hỗ trợ kinh chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ trung phí mua, sửa chữa nhà thuộc sở hữu nhà ương đến cơ sở và nâng cao ý thức giữ gìn nước, thăm hỏi, tặng quà vào các dịp lễ tết, sức khỏe của nhân dân, đáp ứng yêu cầu các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống, … công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và Đối với chính sách trợ giúp xã hội bảo vệ Tổ quốc. Nhìn chung, chính sách, Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước pháp luật về bảo hiểm y tế tập chung ở hai có nhiều biến động nhanh và khó lường, loại hình cơ bản là: bảo hiểm y tế tự đặc biệt trong điều kiện của Việt Nam, khi nguyện và bảo hiểm y tế bắt buộc. Nội hậu quả nặng nề của chiến tranh vẫn còn dung quy đinh về đối tượng tham gia bảo nặng nề, một bộ phận dân cư khác nhau hiểm y tế, về mức đóng bảo hiểm y tế, về như người tàn tật, khuyết tật, người già cô chế độ và phương thức chi trả, về quản lý đơn, người tâm thần, trẻ em mồ côi, người và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế… bị nhiễm HIV, hoặc gặp các rủi ro do thiên 1.3. Chính sách về ưu đãi, trợ giúp tai,… không có khả năng tạo thu nhập cần xã hội được nhà nước và cộng đồng tạo thu nhập Đối với chính sách ưu đãi xã hội tối thiểu cho người dân, góp phần ổn định Chính sách ưu đãi xã hội là một chính cuộc sống, nâng cao năng lực phòng chống sách đặc thù trong hệ thống chính sách an rủi ro. Từng bước phấn đấu bảo đảm cho sinh xã hội của Việt Nam hiện nay. Đây là mọi người dân có thu nhập dưới mức sống chính sách đãi ngộ về vật chất, tinh thần tối thiểu đều được nhận trợ giúp xã hội. đối với những người có công với nước, với Hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều dân, với cách mạng nhằm ghi nhận những văn bản chính sách, pháp luật nhằm trợ công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ là giúp cho các nhóm đối tượng nêu trên, cụ bộ phận căn cốt của nền an sinnh xã hội, thể: Luật người khuyết tật năm 2010 (thay đồng thời thể hiện truyền thống đạo lý thế pháp lệnh người tàn tật năm 1998); “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Luật người cao tuổi năm 2009 (thay thế Nam. Nội dung cơ bản của chính sách pháp lệnh người cao tuổi năm 2000); Luật được thể hiện chủ yếu trong Pháp lệnh ưu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm đãi người có công với cách mạng số 2004, Nghị định 61/2015/NĐ-CP của 26/2005/PL-UBTVQH11, ngày 29/06/2005; Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc 16/07/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc làm… Các chính sách trên được nhân dân hội khóa XII về việc sửa đổi, bổ sung một đồng tình, đang đi vào cuộc sống, tạo số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công nhiều cơ hội việc làm, thu nhập cao và ổn với cách mạng; Nghị định số định, là giải pháp quan trọng trong xóa đói 101/2013/NĐ-CP, ngày 04/09/2013 của giảm nghèo, bảo đảm việc làm, hiệu quả Chính phủ quy định mức trợ cấp ưu đãi đối và bền vững, ổn định xã hội. với người có công với cách mạng. Chính 2. Kết quả đạt được và hạn chế sách ưu đãi xã hội ở nước ta còn quy định 2.1. Kết quả đạt được các hình thức ưu đãi khác như: giáo dục và Về thị trường lao động và việc làm đào tạo, việc làm, dạy nghề, vốn chăm sóc Quy mô dạy nghề ở Việt Nam trong 96
  5. NGUYỄN TIẾN NGHỊ những năm trở lại đây tăng nhanh, cơ cấu gia bảo hiểm y tế là 70 triệu, chiếm 77% trình độ chuyển mạnh sang dạy nghề dài dân số, tăng 8,3% so với năm 2014. hạn (Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề). Về ưu đãi, trợ giúp xã hội Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Trong những năm trở lại đây, chính Tổng cục thống kê năm 2015 cả nước có sách ưu đãi xã hội, trợ giúp xã hội của Việt 1.467 cơ sở dạy nghề, 190 trường cao đẳng Nam không ngừng mở rộng, bao phủ hầu nghề, 280 trường trung cấp nghề, 997 trung hết các nhóm đối tượng từ trẻ sơ sinh đến tâm dạy nghề. Sau 5 năm thực hiện Chiến người già; hỗ trợ không chỉ người nghèo lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - mà còn mở rộng phạm vi sang các đối 2020 đã dạy nghề cho 9,2 triệu lượt người tượng khác. Nguồn lực thực hiện nhóm được đào tạo nghề, đạt 95,6% mục tiêu đề chính sách này được đa dạng, kết hợp ngân ra. Riêng đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề sách trung ương, địa phương và của xã hội. dưới 3 tháng đã thu hút được trên 2,4 triệu Các hình thức ưu đãi, trợ giúp ngày càng lao động nông thôn theo Đề án Đào tạo đa dạng, bao gồm tiền mặt hàng tháng, tiền nghề cho lao động nông thôn đến năm nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội; 2020. Trong thời gian 5 năm 2010 – 2015, hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước tỉ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao sạch,… Tính đến năm 2015, cả nước có động đang làm việc trong nền kinh tế vào gần 2,7 triệu đối tượng hưởng trợ cấp xã năm cuối kỳ kế hoạch 5 năm đạt 51,6 triệu hội hàng tháng tại cộng đồng (xấp xỉ 3% lao động (dự kiến là 55 triêu lao động). dân số; cả nước có 408 cở sở trợ giúp xã Hiện nay, hệ thống giao dịch thị trường lao hội được thành lập, đã tiếp nhận, nuôi động phát triển rất đa dạng, rộng khắp, dưỡng, chăm sóc cho hơn 41.450 đối tượng hoạt động ngày càng sôi động, linh hoạt bảo trợ xã hội. Theo báo cáo sơ bộ, tổng đáp ứng tốt hơn nhu cầu tư vấn, giới thiệu kinh phí dành cho hoạt động ưu đãi và trợ việc làm cho người lao động trên thị trường giúp xã hội trong năm 2015 là 3967 tỷ lao động. Kết quả, hàng năm hơn triệu lao đồng, bao gồm: 2179 tỷ đồng quà thăm hỏi động cả nước được tư vấn việc làm. Kết và hỗ trợ các đối tượng chính sách; 1021 tỷ quả này tạo cơ hội thuận lợi cho người lao đồng hỗ trợ các hộ nghèo và 767 tỷ đồng động tự tạo việc làm hoặc tìm việc làm trên cứu đói, cứu trợ xã hội khác. thị trường lao động, góp phần đảm bảo thu 2.2. Những hạn chế nhập tối thiểu và giảm nghèo. Kết quả đạt được chưa ổn định, thiếu Về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế bền vững Quy mô đối tượng tham gia bảo hiểm Chất lượng việc làm còn thấp, trong xã hội tăng nhanh. Theo báo cáo của bảo khi đó khả năng tạo việc làm của nền kinh hiểm xã hội Việt Nam đến hết năm 2015, tế trong giai đoạn hiện nay có xu hướng tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội, suy giảm tăng trưởng kinh tế không cao đã bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là 70,2 ảnh hưởng đến kết quả giải quyết việc làm triệu người, tăng 5,37 triệu người, nhiều hơn cho người lao động không bền vững. 8,3% so với năm 2014. Trong đó, số người Thị trường lao động tuy có đổi mới tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 12,1 theo hướng phát triển song chưa hoàn triệu người; tham gia bảo hiểm thất nghiệp thiện. Về cơ bản Việt Nam vẫn là một thị là 10,3 triệu người. Đặc biệt, số người tham trường lao động dư thừa trong nông 97
  6. CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ H I ĐỐI VỚI LAO Đ NG VÀ VIỆC LÀM Ở VI T NAM HI N NAY nghiệp, nông thôn với chất lượng cung lao đặc thù nên dễ gặp phải rủi ro, ảnh hưởng động thấp, phân bổ chưa hợp lý và khả đến sinh kế và thu nhập. Đây là một trong năng di chuyển còn bị hạn chế; có sự phân những thách thức khách quan buộc các nhà cách lớn giữa lao động thành thị và lao hoạch định chính sách phải tính đến để có động nông thôn, vùng phát triển kinh tế và thể xây dựng hệ thống chính sách an sinh vùng kém phát triển kinh tế, năng suất lao xã hội phù hợp. động thấp, với điều kiện lao động kém, thu Mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân còn nhập bấp bênh, chưa bền vững nhiều thách thức, vẫn còn gần 30% dân số Hệ thống thông tin của thị trường lao chưa tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ trẻ em động chưa đáp ứng được nhu cầu của suy dinh dưỡng giảm chậm; chất lượng người lao động cũng như của người sử chăm sóc y tế ở nông thôn, vùng sâu vùng dụng lao động; nội dung thông tin giới xa còn thấp. Triển khai chính sách hỗ trợ thiệu việc làm chưa phong phú; hệ thống nhà ở cho hộ nghèo còn chậm; vấn đề nhà chỉ tiêu về thị trường lao động chưa đầy ở cho các nhóm dân cư (lao động di cư, đủ, cơ sở dữ liệu về thị trường lao động học sinh, sinh viên; dân tộc thiểu số) còn chưa cập nhật kịp thời; theo dõi, giám sát, bất cập. Tỷ lệ người dân được sử dụng nắm bắt biến động thị trường lao động nước sạch theo quy chuẩn quốc gia còn chưa thường xuyên thấp, việc lồng ghép với các chương trình Hệ thống các trung tâm dịch vụ việc chưa thực hiện tốt. Bố trí ngân sách cho làm chưa thống nhất giữa các Bộ, ngành và các chương trình thông tin cho vùng sâu, địa phương. Thực hiện chính sách hỗ trợ vùng xa còn khó khăn; chất lượng các công lao động bị mất việc làm do biến động của trình hạ tầng kỹ thuật thông tin còn thấp,... xã hội chưa cao, chưa thỏa đáng. Một số Việt Nam bước vào quá trình già hóa các quy định còn hạn chế khả năng tiếp cận dân số từ năm 2011 và là một trong những việc làm của lao động còn nhiều vướng nước có tỷ lệ già hóa rất nhanh trên thế giới. mắc chưa thông thoáng. Mặc dù mới chỉ bắt đầu. Tuy nhiên, cũng Thách thức từ các rủi ro về kinh tế, già đặt ra nhiều khó khăn cho hệ thống an sinh hóa dân số xã hội hiện hành và trong tương lai. Theo Trong quá trình đổi mới kinh tế, nhiều ước tính của Ủy ban quốc gia Người cao vấn đề an sinh xã hội bức xúc, mới phát tuổi, tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam sẽ là sinh chưa được giải đáp kịp thời một cách 16% vào năm 2020 và còn tiếp tục gia tăng toàn diện cả về lý luận lẫn thực tiễn. Hệ vào những năm tiếp theo. Hiện nay, theo thống chính sách, pháp luật về an sinh xã thống kê của Bộ Lao động Thương binh và hội theo mô hình hiện nay không bắt kịp Xã hội số người được bảo hiểm xã hội chi với đòi hỏi đặt ra của nền kinh tế thị trường trả lương hưu tăng dần, nếu vào năm 2005 định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng cả nước có 1,43 triệu người thì đến năm hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh xu 2015 cả nước 4,154 triệu người cao tuổi hướng phát triển thì các nguy cơ, rủi ro đang được lĩnh lương hưu và trợ cấp. Đây là kinh tế và xã hội ngà càng có xu hướng gia vấn đề đòi hỏi hệ thống chính sách an sinh tăng. Là nước đang phát triển Việt Nam lại xã hội cần quan tâm giải quyết. có đặc điểm địa – tự nhiên, địa – kinh tế Tóm lại, mặc dù đã đạt được một số 98
  7. NGUYỄN TIẾN NGHỊ thành tựu nhất định. Tuy nhiên, hiện nay sách trợ giúp xã hội. những chính sách an sinh xã hội về lao Thứ hai, đẩy mạnh các chương trình động và việc làm ở Việt Nam còn không ít phát triển kinh tế - xã hội gắn với mở rộng những hạn chế và bất cập; trong đó hạn chế việc làm đáp ứng phát triển bền vững. Cần trước hết là chưa bảo đảm thực hiện (bao tập trung mọi nguồn lực cho phát triển phủ) được tất cả các đối tượng cần bảo nguồn nhân lực chất lượng cao và có trình hiểm và trợ giúp. Thêm vào đó, chính sách độ. Tạo bước đột phá về dạy nghề gắn với an sinh xã hội đối với lao động và việc làm nhu cầu của nền kinh tế, của xã hội, nhu cũng còn khiêm tốn đối với một quốc gia cầu việc là của lao động nâng cao chất đang phát triển, nói cách khác là đang ở lượng đào tạo nghề nhằm tạo cơ hội cho mức thấp so với nhu cầu thực tiễn của xã mọi người tự tạo việc làm và tìm việc làm hội trong việc thực hiện chính sách an sinh trên thị trường lao động. Đặc biệt, mở rộng xã hội. quy mô dạy nghề cho lao động ở nông 3. Một số kiến nghị trong việc thôn, phục vụ có hiệu quả cho chuyển dịch thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn lao động và việc làm trong thời gian tới tạo nhiều việc làm có thu nhập cao, cải Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện hệ thống thiện đời sống cho người lao động, đảm chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá bảo an sinh xã hội. trình phát triển kinh tế trong giai đoạn tới. Bảo đảm tạo đủ việc làm, việc làm bền Trong thời gian tới Việt Nam cần tiếp tục vững, có chất lượng và thu nhập cao cho cải cách thể chể kinh tế, cải cách doanh người lao động, đẩy mạnh chuyển dịch cơ nghiệp nhà nước, bảo đảm mục tiêu tăng cấu lao động nông thôn theo hướng công trưởng chỉ tiêu kinh tế - xã hội. nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập, nhất Quán triệt, nâng cao nhận thức, trách là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nhiệm trong xây dựng và thực hiện chính nghiệp, nông thôn. sách xã hội, coi các chính sách xã hội là Phát triển thị trường lao động đồng đều nhiệm vụ chính trị thường xuyên, lâu dài, giữa các vùng kết nối cung - cầu lao động; liên tục từ đó chủ động đề ra các giải pháp tăng lao động làm công ăn lương. Phát triển phù hợp nhằm mục tiêu đảm bảo tốt an hệ thống thông tin, phân tích và dự báo thị sinh xã hội, chăm lo cải thiện và không trường lao động áp dụng công nghệ thông ngừng nâng cao đời sống cho người dân. tin hiện đại và nối mạng cơ sở dữ liệu quốc Tăng cường thực hiện công tác tuyên gia về thông tin việc làm giữa các Bộ, truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của ngành, địa phương được thông suốt; thiết các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ và lập hệ thống kết nối giữa hướng nghiệp - người dân hiểu rõ chủ trương của Đảng và dạy nghề - thông tin, tư vấn, giới thiệu việc Nhà nước về các chính sách an sinh xã hội. làm - doanh nghiệp, người sử dụng lao động Tiếp tục rà soát, đánh giá các chính một cách đồng bộ, có hiệu quả. sách an sinh xã hội trên từng lĩnh vực để Thứ ba, thực hiện có hiệu quả chương hoàn thiện, sửa đổi và bổ sung theo hướng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm tinh gọn, tích hợp chính sách, thu gọn đầu nghèo bền vững. Việt Nam cần áp dụng các mối quản lý; mở rộng quyền tham gia và giải pháp đồng bộ cả về hỗ trợ phát triển thụ hưởng cho người dân đối với chính sản xuất và đời sống. Đảm bảo lồng ghép 99
  8. CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ H I ĐỐI VỚI LAO Đ NG VÀ VIỆC LÀM Ở VI T NAM HI N NAY có hiệu quả các chương trình dự án và xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở nguồn lực trên từng địa bàn. Cùng với việc bảo trợ xã hội, phát triển mô hình chăm sóc ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, tiếp tục người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng, huy động có hiệu quả sự trợ giúp của cộng khuyến khích sự tham gia của khu vực tư đồng doanh nghiệp và của toàn xã hội. nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm người cao tuổi, trẻ mồ côi, người khuyết nghèo bền vững ở những địa phương có tỷ tật, nhất là mô hình nhà dưỡng lão. lệ hộ nghèo còn cao. Triển khai có hiệu Thực hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất, quả chương trình mục tiêu quốc gia xây bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi dựng nông thôn mới. Trong đó, gắn phát ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời. Hoàn triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi thiện cơ chế, chính sách và phương thức tổ trường, bảo đảm an sinh xã hội, không vì chức thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội mà động trợ giúp đột xuất; mở rộng sự tham gây tác động tiêu cực đến môi trường. Có gia hỗ trợ của cộng đồng. như vậy mới thực hiện được mục tiêu quốc Thứ năm, chủ động và tăng cường hợp gia giảm nghèo bền vững và đảm bảo sinh tác quốc tế về thực hiện chính sách an sinh kế lâu dài cho nhân dân. xã hội. Nhà nước cần sớm xây dựng Chiến Thứ tư, trực tiếp sử dụng chính sách an lược tổng thể về đảm bảo an sinh xã hội sinh xã hội để giải quyết các vấn đề xã hội. trong tình hình mới; cùng với các quốc gia Thực hiện giải pháp này cần nghiên cứu, xây dựng một tầm nhìn chung về sự phát sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hướng triển, xu hướng và vai trò của hệ thống an mở rộng đối tượng, bảo hiểm xã hội. Hoàn sinh xã hội trong điều kiện hội nhập và thiện chính sách, pháp luật và cơ chế quản toàn cầu hoá; chủ động đề xuất các diễn lý Quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm yêu cầu đàn khu vực và quốc tế nhằm nâng cao vai cân đối và tăng trưởng của Quỹ bảo hiểm xã trò của Nhà nước trong việc giải quyết hội. Nghiên cứu xây dựng chính sách những vấn đề an sinh xã hội trong khu vực khuyến khích nông dân, lao động trong khu và toàn cầu; tiếp tục hoàn thiện các văn bản vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã pháp lý trong lĩnh vực an sinh xã hội cho hội tự nguyện. Rà soát, bổ sung quy định phù hợp với chuẩn mực và thông lệ của buộc người sử dụng lao động phải đóng bảo luật pháp quốc tế; sửa đổi, bổ sung các văn hiểm xã hội cho người lao động theo quy bản quy phạm pháp luật liên quan đến hợp định của pháp luật. tác quốc tế về đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã Tóm lại, thực hiện chính sách an sinh hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng xã hội đối với lao động và việc làm là với hình thức hỗ trợ thích hợp; nâng dần chương trình hoạt động trọng tâm của xã mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp hội hiện đại vì mục dân chủ, giàu mạnh, với khả năng ngân sách nhà nước. Xây văn minh. Giải quyết đúng đắn, có hiệu dựng mức sống tối thiểu phù hợp với điều quả chính sách an sinh xã hội chính là thực kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ xác định hiện đầy đủ quyền bình đẳng, quyền “được người thuộc diện được hưởng trợ giúp xã sống và mưu cầu hạnh phúc” như chủ tịch hội. Tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ giúp Hồ Chí Minh từng dạy, làm cơ sở cho sự 100
  9. NGUYỄN TIẾN NGHỊ phát triển bền vững của đất nước trong Chính trị Quốc gia, Hà Nội. tương lai. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện TÀI LIỆU THAM KHẢO Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb 1. Nguyễn Văn Chiều (2014), Chính sách ASXH Chính trị Quốc gia, Hà Nội. và vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo 5. Nguyễn Văn Định (2004), “Vấn đề ASXH ở ASXH ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Việt Nam: Thực trạng và các giải pháp phát Hà Nội. triển”, tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 1. 2. Mai Ngọc Cường (2009), Xây dựng và hoàn 6. Nguyễn Hải Hữu (2007), Hệ thống an sinh xã thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam, hội ở Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Lê Quốc Lý (2014), Chính sách an sinh xã 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện hội thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Quốc gia, Hà Nội. Ngày nhận bài: 15/01/2017 Biên tập xong: 15/3/2017 Duyệt đăng: 20/3/2017 101
nguon tai.lieu . vn