Xem mẫu

  1. CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG VÀ LOẠI TRỪ BỆNH SỐT RÉT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 BSCKII: NGUYỄN TRUNG NGHĨA
  2. CÁC GIAI ĐOẠN LOẠI TRỪ SỐT RÉT Năm 2008, WHO khuyến cáo chiến lược loại trừ SR Không phát hiện KST/lam sốt
  3. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU 2011 KH Thực hiện Tăng (+) Các chỉ số 2011 2011 2010 Giảm (-) Số chết do SR 14 21 - 33,33% Chết/100.000 dân < 0,02 0,016 0,02 - 20,0% Số SRAT - 186 210 - 11,43% Số bệnh nhân SR 45.587 54.297 - 16,04% Mắc/1.000 dân
  4. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU 2011 (tiếp) KH Thực hiện Tăng (+) Các chỉ số 2011 2011 2010 Giảm (-) Tỷ lệ KST/1.000 - 1,07 1,15 - 6,9 dân vùng SRLH KST/ BNSR (%) 36,37 32,26 + 4,11% Số P.falciparum được điều trị > 95% 99,1% 94,5% + 4,6% bằng ACT Dân vùng SRLH biết 2 thông > 92% 92,8% 75,9% + 16,9% điệp chủ yếu về SR
  5. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU 2011 (tiếp) KH Thực hiện Tăng (+) Các chỉ số 2011 2011 2010 Giảm (-) Tỷ lệ dân vùng SRLH ngủ màn > 88% 94,25% 85,1% + 9,25% đêm hôm trước ngày điều tra Tỷ lệ thôn có cán bộ y tế hoạt > 95% - 89,6% động PCSR Dịch sốt rét 0 0 0
  6. Nhận Xét: Công tác PCSR năm 2011 đã đạt được mục tiêu giảm chết do SR, giảm mắc, giảm số người nhiễm KST và các chỉ tiêu khác được phê duyệt, không có dịch SR. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại chính như sau: Chẩn đoán và điều trị SR ở một số cơ sở y tế xã, BV huyện và BV tỉnh còn chưa theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế ban hành. Số liều thuốc cấp tự điều trị còn cao, chưa quản lý được việc sử dụng thuốc ở các đối tượng được cấp thuốc Phun tẩm HC không đạt diện bao phủ theo kế hoạch. Việc GS ca bệnh, GS phun tẩm ở một số địa phương chưa đạt yêu cầu.
  7. CÁC NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHIẾN LƯỢC Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quốc gia PC & LTSR ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau: 1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC 1.1. Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ người mắc bệnh SR
  8. 1.2. Mục tiêu cụ thể 1) Bảo đảm người bị bệnh SR và người có nguy cơ mắc bệnh SR được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời; 2) Bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh SR hiệu quả, thích hợp cho người dân sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh SR; 3) LTSR tại các tỉnh có SRLH nhẹ, làm giảm mức mắc bệnh SR tại các tỉnh có bệnh SRLH nặng và vừa;
  9. 1.2. Mục tiêu cụ thể (tiếp) 4) Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh SR, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh SR; 5) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả của nghiên cứu khoa học vào hoạt động PC & LTSR; 6) Nâng cao nhận thức của người dân về PC & LTSR để người dân chủ động phòng chống bệnh SR có hiệu quả cao nhất.
  10. 1.3 CÁC CHỈ TIÊU CHIẾN LƯỢC 1.3.1. Bảo đảm người bị bệnh SR và người có nguy cơ mắc bệnh SR được tiếp cận các dịch vụ chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời;  Đạt 90% người có sốt ở vùng SRLH đến khám bệnh được XN tìm KSTSR năm 2015 và trên 95% năm 2020.  Đạt 95% người nhiễm KST P.falciparum được điều trị bằng phối hợp thuốc SR năm 2015 và trên 98% năm 2020.  Đạt 95% bệnh nhân SR được điều trị đúng phác đồ theo qui định của Bộ Y tế năm 2015 và trên 98% năm 2020..
  11. 1.3.2. Bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh sốt rét hiệu quả, thích hợp cho người dân sống trong vùng có nguy cơ mắc bệnh sốt rét;  Hộ gia đình ở vùng SRLH vừa và nặng có đủ màn phòng chống muỗi với định mức trung bình là 02 người/1 màn đôi vào năm 2015 .  Tỷ lệ màn hiện có của dân vùng SRLH có chỉ định tẩm màn được tẩm lại HC diệt muỗi hàng năm đạt trên 90% năm 2015 và trên 95% năm 2020.  Tỷ lệ hộ gia đình trong vùng chỉ định phun tồn lưu HC diệt muỗi được phun HC đạt trên 90% năm 2015 và trên 95% năm 2020.
  12.  Số xã vùng SRLH nặng giảm 30% năm 2015 và trên 60% năm 2020 so với năm 2009.  Số xã vùng SRLH vừa và nhẹ giảm 30% năm 2015 và trên 60% năm 2020 so với năm 2009.  Đạt trên 95% hộ nghèo ở vùng SRLH nhẹ đủ màn phòng chống muỗi với định mức 02 người/1 màn đôi.  Đạt tỷ lệ người có nguy cơ mắc SR cao sử dụng biện pháp PCSR trên 85% năm 2015 và trên 95% năm 2020.
  13. 1.3.3. LTSR tại các tỉnh có SRLH nhẹ, làm giảm mức mắc bệnh SR tại các tỉnh có bệnh SRLH nặng và vừa;  Đến năm 2015 có ít nhất 16 tỉnh hoàn thành giai đoạn LTSR chuyển sang GĐ đề phòng SR quay trở lại; 24 tỉnh hoàn thành GĐ tiền loại trừ chuyển sang loại trừ SR; 10 tỉnh hoàn thành giai đoạn PCSR tích cực chuyển sang tiền loại trừ SR và 13 tỉnh tiếp tục giai đoạn PCSR tích cực;  Đến năm 2020 không còn tỉnh nào nằm trong giai đoạn PCSR tích cực, 8 tỉnh ở giai đoạn tiền LTSR, 15 tỉnh ở giai đoạn loại trừ và 40 tỉnh ở giai đoạn đề phòng SR quay trở lại.
  14. 1.3.4. Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát bệnh SR, bảo đảm đủ khả năng phòng, chống dịch bệnh SR;  Trên 95% số thôn (bản, ấp) có cán bộ y tế thôn hoạt động PCSR vào năm 2015.  Hệ thống giám sát dịch tễ SR có khả năng phát hiện được ổ dịch SR trong vòng 2 tuần từ khi khởi phát và triển khai biện pháp can thiệp, khống chế trong vòng 1 tuần kể từ khi nhận báo cáo.  Không để dịch SR lớn xảy ra.
  15. 1.3.5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng kết quả của nghiên cứu khoa học vào hoạt động phòng, chống và loại trừ bệnh sốt rét;  NC ứng dụng về hệ thống thông tin báo cáo, quản lý ca bệnh, ổ bệnh.  NC các biện pháp có hiệu quả cao phòng chống muỗi truyền bệnh SR.  NC các biện pháp phòng chống SR kháng thuốc.  ...........
  16. 1.3.6. Nâng cao nhận thức của người dân về PC & LTSR để người dân chủ động PCSR có hiệu quả cao nhất.  Tỷ lệ người dân ở vùng SRLH biết ít nhất 4 thông điệp chủ yếu về PCSR đạt trên 95% năm 2015 và trên 98% năm 2020 .  Tỷ lệ người dân vùng SRLH có ngủ màn đạt trên 85% năm 2015 và trên 90 năm 2020 .
  17. 2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 1) Các giải pháp về chính sách và xã hội: - Đưa công tác PC & LTSR vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trong việc chủ động tham gia PC & LTSR; - Tiếp tục nghiên cứu, kiện toàn hệ thống chế độ, chính sách trong công tác PC & LTSR, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế;
  18. - Đẩy mạnh công tác truyền thông, GDSK nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân, đặc biệt người dân sống ở vùng có nguy cơ cao mắc bệnh SR về các biện pháp PC & LTSR. Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên PC & LTSR, gắn liền với đội ngũ cộng tác viên Y tế thôn, bản và cán bộ các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở xã, phường.
  19. b) Các giải pháp về chuyên môn kỹ thuật: - Tăng cường các biện pháp phát hiện bệnh SR sớm, điều trị kịp thời, đúng phác đồ, trong đó chú trọng việc phát triển và duy trì hoạt động có hiệu quả các điểm KHV tại xã, liên xã, đặc biệt tại các khu vực KST SR kháng Artemisinin và dẫn xuất và vùng có nguy cơ cao lan truyền KST SR kháng Artemisinin và dẫn xuất; - Cập nhật thông tin về chẩn đoán và điều trị bệnh SR theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới và thực tế điều trị bệnh SR tại Việt Nam;
  20. - Bảo đảm cung cấp đủ và quản lý tốt thuốc chữa bệnh SR có hiệu lực cao, thuốc phối hợp có dẫn xuất Artemisinin và các thuốc chữa bệnh SR khác cho các tuyến; - Cung cấp miễn phí màn, màn võng tẩm HC diệt muỗi mà các HC này tồn lưu thời gian dài cho dân sống trong vùng có bệnh SRLH nặng và vừa, bao gồm cả dân di cư tự do, dân qua lại biên giới, hộ gia đình nghèo ở các vùng có bệnh SRLH nhẹ; vận động dân tự mua màn và xây dựng thói quen ngủ màn thường xuyên;
nguon tai.lieu . vn