Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trên thị trư ờng và ch ỉ nên đư a sản phẩm ở nhóm (2) đến các khách h àng có thu nhập cao, nhóm tiên phong, từng bước đ a dạng hoá sản phẩm để thoả m•n nhu cầu của khách hàng. Công ty có thể phát triển sản phẩm mới bằng cách tìm kiếm từ nguồn hàng sao cho vừa phong phú vừa đa dạng về chủng loại, mẫu mã và tiên tiến hiện đại nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng cao giá th ành hợp lý. Sau khi tìm kiếm được nguồn hàng việc tiếp theo là triển khai hoạt động bán hàng ra thị trường. 2. Giá cả của sản phẩm. Công ty sẽ xác đ ịnh mục tiêu đ ịnh giá của m ình là tỷ phần mục tiêu nghĩa là Công ty ph ải bán với giá sao cho với các thị trư ờng trọng điểm Công ty vẫn giữ được thị phần lớn. Muốn như vậy, Công ty sẽ phải định giá thấp h ơn để tăng số lượng bán nhưng trên thực tế giá của Công ty vẫn cao hơn giá của các đối thủ cạnh trạnh, hay nói cách khác yếu tố giá có ảnh hưởng thấp đ ến việc gia tăng doanh số bán. Việc định giá này sẽ gây khó kh ăn cho Công ty nhưng nếu không có mục tiêu đ ịnh giá nh ư vậy thì Công ty sẽ mất dần thị phần và trong tương lai ưu thế của Công ty sẽ giảm và như vậy trong dài hạn lợi nhuận sẽ thấp. Công ty có thể tham khảo công thức điểm hoà vốn đ ể xác đ ịnh giá: Điểm hoà vốn (theo đ ơn vị): Điểm ho à vốn (theo giá trị): Giá bán sẽ được tính tương tư nếu như Công ty ước lư ợng được lượng bán dự kiến, các chi phí cố định và biến đổi. Giả sử Công ty muốn đ ạt được tỷ lệ lợi nhuận “r” trên vốn đ ầu tư “l” và với các thông số về chi phí biến đổi và cố định. Ta có công thức: Ngoài ra căn cứ vào chu k ỳ sống có thể định giá cho các mặt hàng:
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ở giai đoạn phát triển hoặc bão hoà nên sử dụng giá thấp và giá phân đo ạn với từng đối tượng khách hàng. ở giai đoạn sơ khai nên áp dụng giá hớt váng sữa. Việc định giá căn cứ vào chu kỳ sống sẽ giúp Công ty có những cách định giá cho sản ph ẩm phù hợp với nhu cầu của khách h àng. Công ty nên kết hợp giữa chính sách một giá và chính sách giá linh hoạt. Muốn thực hiện được điều đó Công ty ph ải phân khách hàng ra hai loại, loại nhạy cảm về giá và loại ít nhạy cảm về giá. Đối với khách hàng nhạy cảm về giá Công ty cần áp dụng giá thấp và có thể giảm giá để giữ chân khách hàng, ngược lại biện pháp này sẽ không thành công nếu nh ư Công ty áp dụng với đối tượng khách hàng ít nh ạy cảm về giá, với họ Công ty n ên đặt mức giá cao, không giảm giá m à gia tăng các khối lượng dịch vụ hoặc tạo cho khách hàng những lợi ích khác. 3- Phân phối và địa điểm. Công ty cần xây dựng một kênh phân phối và thiết lập các điểm bán hàng một cách hoàn ch ỉnh bởi lẽ muốn tăng doanh số và giữ vững thị trường Công ty cần phải có mạng lưới phân bố rộng khắp, không bỏ lỡ những đoạn thị trường nằm trong khả năng của Công ty. Công ty cần xây dựng lực lượng bán hàng trực tiếp mặc dù đội ngũ bán hàng này không đem lại hiệu quả lớn bởi mặt hàng của Công ty không phù h ợp điều kiện bán h àng lẻ nh ưng ph ần nào giải quyết công ăn việc làm, thu thập thông tin, đưa khách hàng gần với Công ty hơn. Công ty cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị, bộ phận tạo n ên một sự hài hoà, tránh ách tắc trong khâu lưu thông, ùn tắc trong kênh phân phối. Các cửa hàng, trung tâm kinh doanh ph ải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm trao đổi thông tin, giúp đỡ nhau trong nhiệm vụ, mục tiêu chung của Công ty. Việc xây dựng kênh phân phối có thể được hình thành trên cơ sơ sau:
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Thứ nhất: Xây dựng kênh phân phối theo chu kỳ sống của sản phẩm. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm cần áp dụng những hình th ức phân phối khác nhau, Công ty có thể đầu tư vào việc phân phối cho các trung gian thương m ại ho ặc tự thiết lập cho m ình lực lượng bán h ành cơ động hoặc áp dụng cả hai hình th ức này. Ví dụ như với các sản phẩm thuộc giai đoạn sơ khai, giai đoạn giới thiệu cần phân phối đến các khách hàng là nhóm khách hàng đi tiên phong, ngư ời có thu nhập cao kênh phân phối sẽ là kênh phân phối có chọn lọc. Ngược lại đối với các sản phẩm trong giai đo ạn b•o ho à cần phân phối rộng rãi cho mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt chú ý đ ến việc bán hàng đến nhóm khách hàng có thu nhập thấp, đ ây là nhóm khách hàng d ễ bị bỏ qua khi các Công ty hoạch đ ịnh chính sách phân phối. Thứ hai: Xây dựng kênh phân phối theo đ ặc tính sản phẩm. Sản phẩm, hàng hóa bưu chính viễn thông rất đa rạng và phong phú, mỗi một sản phẩm, h àng hóa có nh ững đặc tính khác nhau và vì thế mà ph ải thiết lập các kênh phân phối khác nhau. Đối với các hàng hóa có giá trị thấp, gọn nhẹ như điện thoại các loại, dây cáp, dây điện thoại... có thể thiết lập các kênh dài, kênh gián tiếp. Ngược lại n ên lựa chọn kênh ngắn, kênh trực tiếp đối với các sản phẩm tổng đ ài, Fax,... đây là các sản phẩm có giá trị cao hơn, cồng kềnh, cần phải lắp đặt, kỹ thuật, tư vấn, hướng dẫn sử dụng. Trong việc hoạch đ ịnh kênh phân phối, các quyết định về đ ịa đ iểm đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kênh phân phối và thúc đẩy tiêu thụ, Công ty cần ph ải xác định một cách chính xác địa điểm đặt các cửa hàng sao cho Công ty có thể thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình trên các th ị trường trọng điểm đã xác định. Việc thiết lập các cửa hàng trên địa bàn các tỉnh lân cận Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng là việc cần làm trong thời gian tới nhưng Công ty cũng cần phải
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cân đối giữa tiềm lực của mình và đ iều kiện thực tế, không để xảy ra tình trạng đầu tư dàn trải. không có trọng điểm. Việc cuối cùng là Công ty cần phải đưa ra các uyết đ ịnh về kho b•i. Trong điều kiện ngày nay, dự trữ trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết, chỉ có dự trữ mới giúp Công ty thực hiện hoạt động thương mại của m ình một cách nhanh chóng và liên tục. Các kho bãi mà Công ty thiết lập cần phải đ ảm bảo các yếu tố về giao thông, tình hình an ninh trật tự, thuận lợi cho việc bảo quản h àng hóa... 4. Xúc tiến hỗn hợp. Mặc dù Công ty đã tạo được nguồn h àng hóa ch ất lượng cao, giá thành hợp lý, ph ân phối rộng rãi đến mọi đối tượng nhưng điều đ ó chưa đ ảm bảo rằng hàng hóa của Công ty sẽ bán chạy. Hàng hóa có bán chạy hay không một phần còn nhờ các hoạt động xúc tiến. Khi h àng hóa của Công ty được bầy bán lên trên giá, chưa chắc khách hàng đã biết đến những sản phẩm h àng hóa đó hoặc họ chưa nh ận thấy rằng họ sẽ có lợi hơn khi mua hàng hóa của Công ty. Trong thời gian tới Công ty cần gia tăng các ho ạt động xúc tiến hỗn hợp để thúc đ ẩy việc mua hàng của khách hàng. a. Căn cứ vào chu kỳ sống của sản phẩm và mức độ đô th ị hóa của các đo ạn thị trường ta có thể đưa ra các chính sách xúc tiến phù hợp: Ký hiệu: + A: Điện thoại cố định, tổng đài, máy Fax th ế hệ cũ. + B: Điện thoại di động, kéo dài, tổng đài, máy Fax mới. + C: Dây cáp, và các linh kiện viễn thông khác. Sơ đồ 9: Chu kỳ sống của sản phẩm trên các phần thị trường. Giai đoạn của chu kỳ sống. Suy thoái
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bão hoà A Tăngtrưởng A Giới thiệu C Thấp Trung bình Mức độ đô thị hóa Cao b. Căn cứ vào vị trí của các mặt h àng của Công ty ở trên có thể thiết lập nội dung và các hình thức xúc tiến về cơ b ản theo hai hướng như sau: Với các mặt h àng ở m ức độ đô th ị hóa thấp: Hoạt động xúc tiến phải hướng vào các khách hàng thuộc nhóm tiên phong hoặc có khả năng thích ứng nhanh, các ho ạt động quảng cáo được sử dụnh không nhiều nhằm nâng cao uy tín của Công ty và sản phẩm h àng hóa mà Công ty đang kinh doanh, cần tiến h ành quảng cáo phân biệt với các đối thủ cạnh tranh, quảng cáo nhằm gây sự thích thú, khuyến mại để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng và gây dựng các khách hàng trung thành, ho ạt động dịch vụ khách hàng phải được chú trọng nhất là trong thời gian trước và trong khi bán hàng vì khách hàng đ ang bắt đầu làm quen với sản phẩm. Hình thức xúc tiến cụ thể có thể kể đến bao gồm: qu ảng cáo trên tivi, đài, báo, tài trợ cho các hoạt động học tập, sức khoẻ, vui ch ơi... Với khách hàng ở mức độ đô thị hoá cao: các hoạt động xúc tiến hướng tới đông đảo khách h àng ngoài việc nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường cần tạo ra sự kh ác biệt hết sức rõ ràng với các đối thủ cạnh tranh như : ch ất lư ợng, giá cả, dịch vụ... Hoạt động quảng cáo được sử dụng nhiều, chủ yếu là các hình thức quảng cáo mang tính duy trì, cố gắng giữ đ ược khách hàng, tạo dựng khối lượng lớn các khách hàng trung thành b ởi lẽ chi phí đ ể tạo một khách h àng mới lớn hơn rất nhiều so với việc duy trì một khách hàng cũ. Hoạt động dịch vụ được chú ý nhiều hơn đặc biệt là dịch vụ trong và sau bán. Các hình thức xúc tiến ngoài các nội dung giống như phần
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trên nhưng cần xem xét thêm một số nội dung sau: Quảng cáo trên Internet, Panoápphích, Catalogo, tài liệu... và tham gia các ho ạt động hội chợ, triển l•m, tài trợ cho các hoạt động thể thao, văn hóa... III. Tổ chức thực hiện chiến lược Marketing. Xây d ựng chiến lược Marketing ph ải đi đôi với việc tổ chức thực hiện nếu không sẽ không thể đạt được mục tiêu đã đ ịnh. Vì vậy, xây dựng chiến lư ợc Marketing phải được tiến hành đồng thời với việc tổ chức thực hiện. Quá trình tổ chức và thực hiện bao gồm các nội dung sau: 1. Xây d ựng phòng Marketing hoàn chỉnh. Việc thiết lập bất kỳ một hình thức nào, một mặt tuỳ thuộc vào những yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuấ. Ngày nay các ho ạt động mang tính Marketing là rất phong phú, chúng không bị giới hạn trong phạm vi tiêu thụ hàng hóa. Việc tổ chức hoạt động Marketing, đặc biệt là việc tổ chức bộ phận chuyên môn về Marketing còn là công việc mới mẻ. Điều đó tu ỳ thuộc rất lớn vào việc nhận thức tầm quan trọng của Marketing trong cơ cấu tổ chức Công ty. Hiện nay Công ty đ ang ở giai đo ạn đầu của việc phát triển Marketing tức là hoạt động Marketing đã được thực hiện song còn hết sức đơn giản và chủ yếu thuộc phòng kế hoạch, màu sắc Marketing còn chư a rõ nét vì Marketing chưa được coi là chức năng cơ bản của Công ty. Trên cơ sở hoạt động có tính chất chuyên sâu, ta có thể sắp xếp theo những cơ cấu khác nhau trong đó mỗi bộ phận chịu trách nhiệm một hoặc nhiều chức năng Marketing. Việc sắp xếp này phải đảm bảo được triển khai đồng bộ các hoạt động mang tính chuyên sâu, không được trồng chéo lên nhau. Kiểu cấu trúc n ày tùy thuộc vào nội dung và khối lượng từng loại công việc, tính chất, đặc đ iểm và tầm quan trọng của mỗi công việc, khả n ăng nhân sự. Thông thường bộ phận Marketing thư ờng có
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nhiệm vụ sau: Nghiên cứu môi trường Marketing, phân tích Marketing Công ty, đ ưa ra những mục tiêu và định hướng Marketing, xây dựng chiến lược Marketing, lập kế ho ạch Marketing và cuối cùng là chương trình Marketing. Trong quá trình thiết lập phòng Marketing Công ty cần chú ý đến những nguyên tắc tổ chức khoa học các hoạt động, nếu như số lượng các đơn vị chức năng tăng thì khả năng kiểm tra có hiệu quả của lãnh đ ạo sẽ giảm xuống. Để xây dựng phòng Marketing hoàn chỉnh ta chia phòng thành hai bộ phận: bộ ph ận chức năng và bộ phận tác nghiệp trực tiếp. Sơ đồ 10: Phòng Marketing. Trong nội bộ phòng Marketing, cần phải tạo đ iều kiện chuyên môn hóa nhân viên, điều khiển các hoạt động với nhiệm vụ chung của toàn Công ty. Nếu phân tách nhiệm vụ cho các bộ phận theo từng khu vực có thể phân chia như sau: Sơ đồ 11: phòng Marketing theo từng khu vực thị trường. 2. Cơ cấu các phòng ban và các ho ạt động phối hợp. Marketing là công việc chung nằm trong cơ cấu về tổ chức nói chung của Công ty. Do tính ch ất và phạm vi rộng của các hoạt động Marketing có liên quan đến nhiều bộ phận khác trong Công ty. Hoạt động Marketing chỉ có thể đ em lại hiệu quả khi phòng Marketing có sự gắn kết và được sự hỗ trợ của tất cả các phòng ban, cá nhân. Việc cung cấp thông tin của các phòng ban về khách hàng, về Công ty và các yếu tố khác có ý nghĩa vô cùng quan trong cho việc phân tích và hoạch đ ịnh chiến lược của phòng Marketing. Những quyết đ ịnh Marketing của phòng Marketing sau khi được thống nhất cao trong Công ty sẽ được đưa vào thực hiện một cách nghiêm túc không ph ải chỉ riêng phòng Marketing mà là tất cả các phòng ban. Ch ỉ khi các hoạt động
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Marketing được thực hiện một cách đồng bộ và có sự nhất trí cao giữa các phòng ban thì khi đó chiến lược Marketing mới thực sự đem lại hiệu quả. Tuy nhiên trước mắt Công ty có thể vẫn duy trì hình thức tổ chức như cũ tức là không thành lập riêng phòng Marketing, mọi hoạt động Marketing sẽ được giao cho phòng kế hoạch và phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại th ương thực hiện. Để thực hiện điều n ày Công ty phải th ành lập một bộ phận nghiên cứu theo mục tiêu đã chọn. Hình thức tổ chức tạm thời này rất khác so với thông thư ờng và nó rất linh hoạt, tuỳ theo nội dung của chương trình nghiên cứu đề ra. Nó có thể bao gồm một người chịu trách nhiệm chính trước giám đốc. Th ành ph ần nhân sự không nh ất thiết chỉ bao gồm các chuyên gia thị trư ờng, chuyên gia qu ảng cáo, dịch vụ... mà khi có vấn đ ề khác nổi lên thì có th ể thành lập một bộ phận khác thay thế những cơ cấu của bộ phận cũ nhằm thực hiện những mục tiêu Marketing trong hoàn cảnh mới. 3. Một số chương trình Marketing trong th ời gian tới. Hiện nay, Công ty vẫn chưa có phòng Marketing hoàn chỉnh vì vậy những công việc cụ thể và ch ương trình hành động chủ yếu do các cán bộ phòng kế hoạch và phòng nghiệp vụ pháp chế ngoại thương thực hiện cộng với sự giúp đ ỡ của đông đảo cán bộ công nhân viên các phòng ban trong Công ty. 3.1- Kế hoạch phát triển sản phẩm mới và đưa sản phẩm ra thị trư ờng. Công ty VTBĐ I về cơ bản là Công ty thương m ại việc tạo ra sản phẩm mới chủ yếu là do công tác tạo nguồn mua hàng. Hơn nữa Việt Nam là nước đ ang phát triển với các mặt h àng thiết bị, vật tư BCVT hiện vẫn chưa sản xuất được nhiều chủ yếu vẫn phải nhập khẩu từ các nước tiên tiến. Do sự phát triển như vũ b•o của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của ngành thông tin và việc quảng cáo rầm rộ của các h•ng sản xuất lớn khiến cho nhu cầu sản phẩm mới của người tiêu dùng Việt Nam tăng lên
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com rõ rệt, độ trễ do vị trí đ ịa lý và trình độ được giảm bớt. Để phát triển sản phẩm mới Công ty cần tìm kiếm nguồn hàng nước ngoài và nh ập khẩu về Việt Nam. Việc nhập kh ẩu phải căn cứ vào nhu cầu của khách hàng và kh ả n ăng của Công ty cũng như tình hình thực tế trong nư ớc (Mặt hàng nào Việt Nam sản xuất được th ì không nên nhập kh ẩu từ nước ngo ài) do phòng Kế hoạch thực hiện, đ ưa ra danh mục sản phẩm mới sẽ được mua về, trình Giám đốc và cùng các phòng, các đơn vị liên quan như đơn vị vận chuyển, kho trạm, trung tâm kinh doanh, các cửa hàng th ực hiện hoạt động mua hàng và đưa sản phẩm mới ra thị trường. Các quyết đ ịnh về sản phẩm mới n ên dựa theo sơ đồ sau: Sơ đồ 12: Các quyết định về sản phẩm mới. Các quyết định sản phẩm mới phải tuân theo quy trình phát triển sản phẩm mới sau: Sơ đồ 13: quy trình phát triển sản phẩm mới. Theo nghiên cứu của các Công ty lớn trên thế giới và các nhà nghiên cứu thì sản phẩm h àng hóa, đ ặc biệt là sản phẩm hàng hóa công nghệ cao th ì thời gian xuất hiện sản phẩm mới diễn ra nhanh chóng trung b ình trong vòng 2 tháng thì một sản ph ẩm được sản xuất ra. Tuy nhiên với Việt Nam chúng ta chưa phát triển đến mức tương ứng với các nước trên thế giới vì vậy phát triển sản phẩm mới không nên dập khuôn mà ph ải theo nhu cầu trong nước và tình hình thực tế của bản thân Công ty. Để thực hiện Công ty cần xây dựng quỹ phát triển sản phẩm mới, quỹ này có thể được chích ra một phần từ lợi nhuận. 3.2 - Xây dựng nhãn hiệu cho Công ty. Hiện nay Công ty vẫn chưa có biểu tư ợng chính thức cho m ình, logo mà Công ty đ ang dùng là biểu tượng của ngành bưu điện chưa có sự phân biệt rõ ràng. Dưới
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đây là biểu tượng m à Công ty hiện đ ang sử dụng cũng như các Công ty thành viên khác của tổng Công ty BCVT Việt Nam. Công ty cần có kế hoạch thay đ ổi biểu tượng mới và gây dựng uy tín của mình. Việc thiết kế biểu tượng phải đ ảm bảo giữ được phần truyền thống và thể hiện ngành hàng chính mà Công ty đang kinh doanh. Ngoài ra biểu tư ợng phải dễ nhớ, dễ hiểu và khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Công ty có thể tự thiết kế hoặc thu ê các tổ chức khác thực hiện. 3.3 - Một số biện pháp xúc tiến hỗn hợp. a. Quảng cáo trên truyền hình: Quảng cáo trên truyền hình là một trong những biện pháp đem lại hiệu quả nh ất, các sản phẩm của Công ty nói chung đã được các nhà sản xuất quảng cáo khá rầm rộ nh ưng với tư cách là Công ty thương m ại Công ty vẫn chưa thực hiện quảng cáo cho chính bản thân m ình. Việc quảng cáo trên truyền h ình mà Công ty đ ã thực hiện trong thời gian qua thực tế là nh ững phóng sự ngắn về ngành BCVT ch ưa th ể đem lại hiệu quả cao. Kế hoạch quảng cáo bao gồm nội dung sau: + Mục tiêu của quảng cáo: giới thiệu tới đông đ ảo mọi khách h àng của Công ty biết về hoạt động kinh doanh và m ặt h àng kinh doanh của Công ty cũng như u y tín của Công ty. Mục tiêu này cơ b ản là phù h ợp với mục tiêu của Công ty là h ướng tới đông đảo mọi khách hàng và đối tác trong và ngoài nước. + Nội dung quảng cáo: giới thiệu về cơ cấu tổ chức của Công ty, các chi nhánh, các cửa hàng, các trung tâm kinh doanh... giới thiệu cho khách h àng về các mặt hàng chính của Công ty đang kinh doanh và các tiêu chí như: Chúng tôi đảm bảo về chất lượng, giá cả và các chế đ ộ ưu đãi với khách h àng ho ặc thành công của chúng tôi được tạo nên từ sự thành công của các bạn...
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Ngân sách dành cho qu ảng cáo: Ngân sách dành cho quảng cáo và xúc tiến nói chung của Công ty th ường sử dụng là từ 0.5%-0.8% doanh thu thuần tức là vào khoảng 1.225.000.000 - 1.960.000.000 đồng/ năm. Trong phần ngân sách này cần xác định lư ợng tiền sử dụng cho quảng cáo trên truyền hình. + Nơi quảng cáo: Đài phát thành và truyền hình Hà Nội. Hiện đơn giá cho mỗi 30 giây phát sóng lúc 18h-19h là kho ảng 1.000.000 - 1 .500.000 đồng. + Tần xuất phát sóng: 1 tuần 1 lần 30 giây. Tổng chi phí cho phát sóng là: 48.000.000 - 62.000.000 đồng/ n ăm. Tổng ngân sách dành cho qu ảng cáo trên truyền hình trong một năm vào khoảng 100.000.000 đồng. b. Xây dựng trang web thương mại. Hiện nay Công ty đã đưa trang web giới thiệu về Công ty nhưng cơ cấu còn khá đơn giản chỉ vẻn vẹn một trang giới thiệu sơ qua về Công ty, cơ cấu hoạt động, chức n ăng nhiệm vụ... Trong khi Internet đ ang trở thành một trong những hình thức kinh doanh trong tương lai thì việc ch ậm phát triển trong lĩnh vực này là m ột trong những bất lợi của Công ty. Công ty cần xây dựng trang web của m ình bao gồm những nội dung sau: Giới thiệu về Công ty (chức n ăng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức), mặt hàng kinh doanh chính, giá cả, phương pháp thanh toán, phương pháp vận chuyển, mục thư góp ý, mục tư vấn hư ớng dẫn giải đáp và nếu có thể thì sử dụng việc thanh toán trực tuyến... Để thực hiện được điều này trư ớc hết Công ty cần lập ra bộ phận chuyên trách về mạng. Nhân sự trong bộ phận n ày chỉ gồm hai người và có th ể làm việc kiêm nghiệm toàn quyền trong việc quyết đ ịnh và tổ chức thực hiện thiết kế, vận hành, cập nhật thường xuyên trang web của Công ty. c. Dựng biển quảng cáo. Biển quảng cáo là hình thức phổ biến nhất trong việc qu ảng cáo ngo ài trời. Công ty cần thực hiện việc dựng biển quảng cáo bằng cách thu ê
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đơn vị khác thiết kế biển quảng cáo và dựng biển quảng cáo tại các vị trí trung tâm thành phố hoặc đ ường giao thông chính. d. Xây d ựng đội ngũ bán hàng trực tiếp cơ động. Đây là hoạt động m à Công ty có thể tiếp cận trực tiếp với khách hàng tiềm năng thể hiện nghệ thuật Marketing của Công ty. Đội ngũ bán hàng có nhiệm vụ gặp trực tiếp khách hàng, giới thiệu về sản phẩm, về Công ty, nhận đơn hàng, giao hàng, thu tiền. Ngoài ra đội ngũ bán hàng còn cung cấp thông tin một cách chính xác nhất nhu cầu của thị trường và xu hướng vận động của nó. Đây chính là cơ sở cho việc định hướng chiến lược Marketing hướng vào khách hàng. Việc xây dựng đội ngũ bán hàng này có thể giao cho phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch tuyển người và bố trí nhân sự phù hợp với công việc. 3.4 - Đặt một số địa điểm bán h àng ở các vị trí chiến lược. Để mở rộng quy mô kinh doanh chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, ngoài việc hoàn thiện cơ cấu hoạt động của các cửa hàng các trung tâm kinh doanh, Công ty cần phải gây dựng thêm một số cửa hàng tại các trục phố lớn đảm bảo thuận lợi cho việc mua bán với khách hàng. Hiện nay, giá thu ê cửa hàng và các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện vào khoảng 2-5 triệu đồng/ tháng. Chi phí là không cao nhưng nếu chọn lựa không kỹ chắc chắn sẽ rơi vào tình trạng ế ẩm. Tốt nhất việc xây dựng các cửa hàng phải ở các vị trí thuận lơi như: tập trung số lượng lớn dân cư, có nhu cầu và nhu cầu tiềm năng, không có ho ặc có ít các cửa hàng kinh doanh sản phẩm cùng lo ại. 3.5 - Cần có thêm nhiều hình th ức bán. Hiện nay có 5 Công ty kinh doanh thương mại của VNPT gồm Công ty VTBĐ I và II; Công ty cổ phần viễn thông tin học bưu điện Công ty - IN; Công ty cổ phần
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dịch vụ kỹ thu ậ viễn thông TST đều có chức năng kinh doanh thiết bị đầu cuối nghĩa là đ ược phép làm đại lý của các hãng sản xuất thiết bị đầu cuối trên thế giới. Tuy nhiên cho đ ến nay chưa có đơn vị nào trong số này chính thức làm đại lý cho các nhà sản xuất mà chủ yếu nhập khẩu và bán thiết bị nhỏ lẻ và làn dịch vụ bảo dưỡng thiết bị chuyển bạch theo lịch trình hay cung ứng khi có sự cố; quy mô và chủng loại thiết bị của các trung tâm bán h àng của Công ty không lớn hơn một cửa h àng của tư nhân. Trong thời gian tới Công ty cần chuẩn bị đội ngũ bán h àng, cơ sở vật chất kỹ thu ật, vốn và các đ iều kiện khác để có thể làm đại lý cho các hãng lớn. Việc làm đ ại lý có thể giúp Công ty thuận lợi hơn trong việc cạnh tranh với các đối thủ lớn trên thị trường đ ặc biệt là các Công ty tư nhân đa thực hiện làm đại lý như Viễn Tuyên, Đông Nam (Công ty này hiện đã vi phạm pháp luật về chốn lậu thuế, khai man thuế). Công ty cần ănng động h ơn n ữa đ ể phát huy lợi thế về uy tín, về đội ngũ, về vốn, về mạng lưới... để có thể khắc phục khó kh ăn về cơ chế thiếu linh hoạt, khối lượng lao động lớn. Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy Công ty cần mở rộng các h ình thức bán hàng như tổng đ ại lý, đại lý độc quyền hay đ ại lỹ hoa hồng cho các nhà sản xuất. Kết luận Ngày nay, khi n ền công ngiệp Bưu chính viễn thông đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu trong nước về các mặt hàng thuộc lĩnh vực này đ ang gia tăng mạnh, cùng với việc mở cửa thông thoáng, tự do hóa thương m ại là sự xuất hiện của rất nhiều nhà cung cấp, những đối thủ tiềm tàng cả ở trong n ước và các Công ty nước ngoài. Sự chuyển biến mang tính thời đ ại n ày đem đến cho các doanh nghiệp những cơ hội và nh ững thách thức mới. Tuy nhiên các doanh nghiệp, ngay cả doanh nghiệp Nhà nước nếu như không bắt kịp, hoà nhịp với xu hướng phát triển thời đại, không có những
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com thay đ ổi cần thiết và một chiến lược kinh doanh thông suốt chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ tụt hậu và bị đ ào thải. Sau giai đoạn thực tập tại Công ty vật tư Bưu điện I và đặc biệt là tại phòng Kế Hoạch Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu, em nhận thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể đ ạt được hiệu quả cao khi Công ty nắm vững được toàn bộ cơ cấu tổ chức bộ máy của mình, tận dụng mọi nguồn lực vốn có và khai thác triệt để những cơ hội hấp dẫn trên th ị trường. Tu y nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, Công ty không thể tránh khỏi và lường hết được những rủi ro, những khó khăn, việc gập sai sót là rất có thể xảy ra. Vì vậy, Công ty cần có mục tiêu, định hướng rõ ràng và những biện pháp mang tính khoa học, đồng bộ và cụ thể cả trong ngắn hạn và dài hạn. Việc thiết lập một chiến lược Marketing phần nào sẽ giải quyết được những vấn đề khó kh ăn mà Công ty đ ang gập phải đồng thời tạo ra những phương hướng kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế. Mặc dù trong th ời gian thực tập ngắn và nh ững khó kh ăn ban đ ầu, nhưng cùng với sự tạo điều kiện của cán bộ công nhân viên công ty VTBĐ I và sự chỉ bảo tận tình sáng suốt của Thầy Thạc sỹ Nguyễn Minh Ngọc, em đ ã cố gắng hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp. Tuy còn nhiều thiếu sót nhưng chuyên đ ề đ ã mô tả khá chi tiết nội dung và quá trình xây d ựng chiến lư ợc Marketing, mô tả một cách khái quát cơ cấu tổ chức, chức n ăng nhiệm vụ, đ iểm mạnh, điểm yếu của Công ty VTBĐ I và cơ hội, thách thức đối với to àn ngành BCVT nói chung và với Công ty VTBĐ I n ói riêng. từ đó mạnh dạn đưa ra một số chiến lược và những biện pháp cụ thể để thực hiện. Tuy nhiên việc tổ chức và thực hiện chiến lược Marketing cần phải được nghiên cứu tỷ m ỷ, cẩn trọng và cần phải chuẩn bị đầy đủ mọi đ iều kiện cần thiết có th ế thì chiến lược Marketing mới có thể đưa vào th ực tế và đem lại hiệu quả cao.
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong quá trình thực hiện mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, vì vậy kính mong thầy cô, cán bộ công nhân viên Công ty Vật Tư Bưu Điện I, các bạn đóng góp ý kiến quý báu của mình để em có thể chỉnh sửa và hoàn thiện trong bài viết luận văn của m ình. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn cô chú cán bộ công nhân viên Công ty VTBĐ I và thày giáo Th ạc sỹ Nguyễn Minh Ngọc! Hà Nội ngày 02/05/2003 Sinh viên thực hiện : Nguyễn Cảnh Thắng. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Marketing thương m ại. 2. Giáo trình Kinh tế th ương mại. 3. Giáo trình Qu ản trị doanh nghiệp thương mại 4. Qu ản trị Marketing trong doanh nghiệp 5. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 6. Xúc tiến bán h àng trong kinh doanh Thương mại ở Việt Nam 7. CD Rom Multinedia Business Library 8. Báo cáo tổng kết công tác năm, Bảng cân đối kế toán, Sổ kế toán, từ các n ăm 1996- 2002 9. Tổng hợp tin nhanh của Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt Nam từ 17/01/2003-23/01/2003. 10. Các tạp chí, báo và m ột số tài liệu tham khảo khác. TS. Nguyễn Xuân Quang PGS. TS. Đặng Đình Đào và PGS. TS. Hoàng Đức Thân.
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com TS .Nguyễn Thừa Lộc. TS Trương Đình Chiến. PGS. TS. Nguyễn Thành Độ và CN. Nguyễn Ngọc Huyền TS. Nguyễn Thị Xuân Hương The McGraw-Hill. (Basic Marketing-William D. Perreault, Jr. E. Jerome McCarthy) Công ty Vật Tư Bưu Điện I. Trung tâm thông tin bưu đ iện.
nguon tai.lieu . vn