Xem mẫu

  1. Chế độ ăn cho học sinh trung học cơ sở và phổ thông trung học (13 - 18 tuổi) Đây là lứa tuổi vị thành niên và lứa tuổi dậy thì, trẻ có sự tăng vọt về chiều cao và cân nặng cho nên nhu cầu về các chất dinh dưỡng rất cao và có sự khác biệt giữa nam và nữ. Nếu ăn không đầy đủ trẻ sẽ bị còi cọc, ốm yếu ảnh hưởng đến học tập và sinh hoạt. Cần quan tâm đặc biệt đến các em nữ, các em có yêu cầu được nuôi dưỡng tốt để phát triển trong hiện tại và để chuẩn bị làm mẹ trong tương lai. Thiếu can xi và thiếu máu là những vấn đề thường gặp, do đó đối với nữ ở lứa tuổi bắt đầu thấy kinh phải tăng cư- ờng can xi và sắt trong khẩu phần ăn.
  2. Tuy nhiên ở lứa tuổi này các em nữ lại có xu hướng ăn ít hoặc nhịn ăn để cho người mảnh mai, nhiều trẻ ăn quá ít hoặc nhịn ăn đã đến suy nhược cơ thể và chán ăn thực sự ảnh hưởng rất xấu đến sức khoẻ. Nhu cầu về chất đạm và năng lượng ở lứa tuổi này như sau: Tuổi Năng lượng Đạm (g) (Kcalo) HS Nữ 13 – 15 tuổi 2200 55 16 – 18 tuổi 2300 60 HS Nam 13 – 15 tuổi 2500 60 16 – 18 tuổi 2700 65 Cụ thể lượng thực phẩm nên ăn một ngày như sau: Tên thực Học sinh Học sinh nữ
  3. phẩm nam 1. Gạo 400-500g 350-400g 2. Thịt(cá) 150g 100g 3. Trứng 1 quả 1 quả 4. Đậu phụ 200g 150g 5. Dầu (mỡ) 30g 25g 6. Đường 20g 20g 7. Rau 300-400g 300-400g 8. Quả chín 300g 300g 9. Sữa 250 ml 250 ml  Cũng như ở các lứa tuổi khác, bữa sáng phải là bữa ăn chính. Các em nữ muốn có thân hình đẹp thì phải kết hợp với thể dục, thể thao, không nên nhịn ăn hoặc ăn không đủ nhu cầu dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng rất xấu đến sức khoẻ.
  4.  Cũng như ở mọi lứa tuổi khác, các em tuổi này cần phải uống đủ lượng nước trong ngày từ 1,5 -2 lít. Số bữa ăn từ 3 – 4 bữa/ngày.
nguon tai.lieu . vn