Xem mẫu

  1. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU CƠ TIM MÃN TÍNH PGS.TS. Hoàng Minh Châu I. Đặt vấn đề: Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hay bệnh động mạch vành có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong chiếm hàng đầu ở các nước phát triển. Bệnh sẽ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển ở đầu thế kỷ 21 ( WHO 1999). Tại Việt nam, tỷ lệ mặc bệnh ĐMV ngày càng gia tăng, theo thống kê của Viện Tim mạch tỷ lệ thu dung bệnh ĐMV năm 1992 là 2,74% , năm 1995 là 5%, năm 1996 là 6,05% và năm 1999 là 9,5%. VXĐM là nguyên nhân thường gặp nhất của bệnh ĐMV. Mảng vữa xơ làm hẹp dần lòng động mạch , có thể mảng vữa bị nứt , rách , viêm nhiễm.. tạo ví trí cho hình thành cục máu đông gây giảm hoặc lấp dòng máu nuôi cơ tim và làm thay đổi chuyển hoá, sinh hoá và các chức năng tế bào cơ tim. VXĐM còn làm rối
  2. loạn chức năng nội mạc, gây tình trạng co thắt kèm theo. Các yếu tố nguy cơ chính của VXĐM là Rối loạn chuyển hoá Lipid máu, hút thuốc lá, bệnh tiểu đ ường và bệnh THA. + C ơ tim được cấp máu bởi hệ ĐMV gồm hệ Đ MV trái và ĐMV ph ải. H ệ ĐMV trái gồm thân chung ĐMV trái với hai nhánh chính l à đ ộng  mạc li ên thất tr ước ( hay c òn gọi động mạch xuống tr ước trái - l eft anterior d escending ) và động mạch mũ . Đ ộng mạch li ên th ất tr ư ớc: có các nhánh chính: - C ác nhánh xuyên vách : ( septal perforator ): tưới máu cho 2/3 vách l iên thất. Nhánh đầu ti ên thư ờng lớn và quan tr ọng nhất. - C ác nhánh đ ộng mạch chéo ( Diagonal vessels ): Cung c ấp máu nuôi c ơ tim thành trước b ên th ất trái. Đ ộng mạch mũ ( L eft circumflex artery) : gồm hai nhánh b ên l ớn nhất l à đ ộng mạch bờ trái tâm nhĩ ( atrial branch ) v à các các nhánh bờ trái tâm thất c ấp máu cho thành bên và sau bên th ất trái. Đ ộng mạch v ành phải ( R ight coronary artery) : G ồm các nhánh chính  s au: - Nhán h động mạch nón
  3. - Nhánh nút xoang: nuôi nút xoang và thành sau nh ĩ trái. - Các nhánh th ất phải: nuôi c ơ tim thất phải - N hánh đ ộng mạch li ên thất sau: cấp máu cho 1/3 sau vách li ên th ất và một phần mặt d ưới 2 thất . - Động mạch nuôi n út nh ĩ thất. - Các nhánh sau th ất trái hay động mạch quặt ng ư ợc thất trái. K hi có các t ổn th ương h ẹp , tắc ĐMV, các nhánh ĐMV có thể h ình t hành tu ần hoàn bàng hệ là vòng nối giưã các nhánh trong cùng động mạch hay giữa các động mạch với n hau. + B ình t hường, cơ tim đư ợc t ư ới máu trong th ì tâm tr ương, lưu lượng máu q ua đ ộng mạch vành kho ảng 250 ml/phút, chiếm 4,6% l ưu lượng tuần hoàn c ơ th ể. Cơ tim s ử dụng phần lớn o xy trong động mạch v ành cho chuy ển hoá t ế b ào và ho ạt động co cơ (đ ộ b ão hoà oxy c ủa t ĩnh mạch vành r ất thấp 25 - 3 0% trong khi c ủa các cơ khác là 60 - 70%). Khi nhu c ầu o xy tăng, c ơ thể đ áp ứng tăng cung l ư ợng vành b ằng d ãn ĐMV: M VO2 / F = D AV ( MVO2 là mức tiêu th ụ oxy của c ơ tim
  4. F l à lượng máu qua động mạch v ành tính theo ml /phút/100g cơ tim D AV là hi ệu động - t ĩnh mạch về oxy, không c òn tăng được). C ung lư ợng v ành tăng song song v ới mức ti êu th ụ oxy, tùy theo gắng sức có t h ể tăng gấp r ư ỡi hay gấp đôi. Sau gắng sức, cung l ư ợng vành l ại trở lại mức b ình th ường. Khi có hẹp động mạch vành do VXĐM, khả năng dãn ĐMV để tăng cung lượng bị hạn chế và nếu hẹp > 75% thì lưu lượng vành không thể tăng theo nhu cầu cơ thể. Cơ tim bị thiếu oxy gây ra các rối loạn trong chuyển hoá tế b ào và các chất chuyển hoá như lactat, kinin.. gây nên triệu chứng đau trong cơn đau thắt ngực. Cơn đau thắt ngực: thường là biểu hiện lâm sàng của bệnh ĐMV. Vùng dễ bị tổn thương nhất là lớp dưới nội tâm mạc. Lâm sàng bệnh TMCTCB có thể biểu hiện là cơn đau thắt ngực ổn định, cơn đau thắt ngực thay đổi ( cơn đau ngực Prizmetal), cơn đau thắt ngực không ổn định và nếu thiếu máu kéo dài có thể gây hoại tử cơ tim – Bệnh nhồi máu cơ tim ( NMCT-non Q và NMCT – Q ). Chết đột ngột cũng có thể là biểu hiện lâm sàng đầu tiên của bệnh mạch vành. II. Chẩn đoán bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mãn tính: 50% bệnh nhân có biểu hiện đầu tiên của bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ là cơn đau thắt ngực ổn định( stable angina )- CĐTN ổn định khi:
  5. - Cơn đau thắt ngực ổn định khi các đặc điểm của cơn đau như tính chất cơn đau, thời gian cơn đau, yếu tố làm nặng...không thay đổi trong 60 ngày trước. Cơn thường từ vài giây đến vài phút, hết khi nghỉ hoặc ngậm nitroglyxerin . - Khi đau ngực, bệnh nhân thường phải đứng yên. có thể đau vã mồ hôi. Mạch , huyết áp thường hơi tăng. Nghiệm pháp Valsava, hoặc xoa xoang cảnh thường làm giảm triệu chứng. - Khoảng 50% bệnh nhân CĐTN ổn định có điện tâm đồ lúc nghỉ b ình thường. A. Lâm sàng: Bệnh sử: 1. + Hỏi bệnh là rất quan trọng để đánh giá cơn đau thắt ngực: Hoàn cảnh khởi phát và giảm nhẹ cơn đau thắt ngực: thường xảy ra liên - quan với gắng sức, đỡ khi nghỉ hoặc khi ngậm Nitroglyxerine ... - Tính chất cơn đau: cảm giác đau thắt như bóp chặt, nghẹt thở, ngột ngạt.. hoặc chỉ nặng ngực khó chịu Vị trí và hướng lan: 80-90% các trường hợp thấy đau tức ở sau hoặc hơi - chệch sang bên trái xương ức, thường lan tới vai và cánh tay trái, lan dọc mặt trong cánh tay tới cẳng tay trái.
  6. Thời gian kéo dài cơn đau: CĐTN thường ngắn trong vài phút, ít khi cơn kéo - dài trên 30 phút. nếu có, nó thường gợi ý sự phát triển của đau thắt ngực không ổn định, NMCT hoặc một chẩn đoán khác. + Phân loại đau ngực ( Diamond, JACC,1983 ) - Cơn đau thắt ngực điển hình: là một hội chứng lâm sàng với đặc trưng: Đau thường sau xương ức với tính chất cơn đau điển hình, lan lên cổ, 1. vai , hoặc đau lan ra tay trái hoặc thượng vị. Đau liên quan tới gắng sức, hoặc stress tâm lý. 2. Đau hết hoặc giảm khi nghỉ hoặc ngậm nitroglyxerin. 3. - Cơn đau thắt ngực không điển hình: Có 2/3 triệu chứng trên - Cơn đau ngực không do tim: Có 1 hoặc không có các triệu chứng trên + Phân độ cơn đau thắt ngực của Hội tim mạch Canada ( CCSC): Độ I: Vận động thể lực thông thường không triệu chứng ( đi bộ , leo cầu thang..) . Chỉ có CĐTN khi làm nặng, nhanh hoặc kéo dài. Độ II: Hạn chế ít vận động thông thường. CĐTN khi đi vội hoặc leo cầu thang nhanh, lên đồi, ngược gió, trong gió lạnh, sau ăn.
  7. Độ III: Vận động thông thường bị hạn chế nhiều. CĐTN xảy ra khi đi bộ qua 2 khu nhà hay leo một tầng lầu bước thông thường. Độ IV: Bất cứ vận động nào cũng làm cơn đau thắt ngực. CĐTN điển hình + Đánh giá các yếu tố nguy cơ: - Hút thuốc - Bệnh tiểu đường - Bệnh THA - Tiền sử gia đình có bệnh ĐMV + Chẩn đoán phân biệt: * Cơn đau thắt ngực không ổn định ( unstable angina): 3 biểu hiện chính là: Đau thắt ngực lúc nghỉ: CĐTN xuất hiện lúc nghỉ và kéo dài, thường >20 - phút. Cơn đau ngực mới bắt đầu: CĐTN mới , nhưng đã nặng  độ III của CCSC. - Cơn đau ngực nặng lên: CĐTN tăng số cơn, thời gian đau dài hơn hoặc cơn - đau dễ xảy ra hơn (  độ III CCSC )
  8. Trong cơn đau, thường có biến đổi ST-T trên điện tâm đồ. Xét nghiệm men tim chưa có biến đổi. CĐTN không ổn định l à một hội chứng vành cấp, cần được theo dõi và điều trị khẩn cấp do có nguy cơ tiến triển NMCT cấp. * Cơn đau thắt ngực thay đổi ( Prizmetal’s angina ): Cơn đau thắt ngực Prizmetal thường xuất hiện lúc nghỉ, lúc ngủ đêm. Cơn thường rất đau, trong cơn luôn có biến đổi trên điện tim với ST chênh lên trên điện tâm đồ và trở lại bình thường ngay sau cơn. Cơn có thể hết tự nhiên hoặc sau ngậm nitroglyxerin. Cơn đau ngực Prizmetal là do co thắt động mạch vành. Khoảng 2/3 bệnh nhân có cơn đau ngực Prizmetal có VXĐM nặng. Khám bệnh: 2. Thường bình thường với CĐTN ổn định . Nếu kiểm tra được trong cơn đau, cần đánh giá: - Đo HA, mạch, làm ĐTĐ. - Phát hiện các tiếng thổi tâm thu ở mỏm của hở hai lá hoặc tiếng ngựa phi Ngoài cơn cần kiểm tra kỹ các mạch ngoại vi, đặc biệt động mạch cảnh, ĐMC bụng.
  9. 3. Đánh giá khả năng mắc bệnh ĐMV: + Tiên đoán khả năng mác bệnh ĐMV liên quan đến giới và tuổi ( dựa trên nghiên cứu chụp ĐMV hàng loạt có so sánh với lâm sàng của Diamon GA và cs, N Engl Med.1979 và Chaitman BR và cs, Circulation 1981): Đau ngực nonangina CĐTN không điển hình CĐTN điển hình Tuổi nam nữ nam nữ nam nữ 30 – 39 4 2 34 12 76 26 40 – 49 13 3 51 22 87 55 50 – 59 20 7 65 31 93 73 60 – 69 27 14 72 51 94 86 ( Giá trị phần trăm bệnh ĐMV có ý nghĩa trên chụp ĐMV)
  10. VD: bn nam 49 tuổi có CĐTN không điển hình, sẽ có khả năng mác bệnh ĐMV là 50%, nhưng nếu có CĐTN điển hình thì khả năng mắc bệnh lên tới 93%. B . Các xét nghiệm cận lâm sàng: Các xét nghiệm cận lâm sàng là những dấu hiệu rất quan trọng trong việc đánh giá các yếu tố nguy cơ kết hợp với sự phát triển VXĐM cũng nh ư các xét nghiệm giúp tìm nguyên nhân : các xét nghiệm sinh hoá : 1. - Xét nghiệm nhóm mỡ: cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, HDL cholesterol, Triglyxerit, glucose , SGOT, SGPT, ure, creatinin... - Xét nghiệm CRP ( C- Reactive Protein). Điện tâm đồ : 2. Khoảng 50% bệnh nhân có CĐTN ổn định có điện tâm đồ lúc nghỉ b ình thường. Trong cơn đau thắt ngực, những thay đổi điện tâm đồ đặc trưng là: đoạn ST chênh xuống, đi ngang hoặc dốc xuống. Sóng T dẹt hoặc âm có thể gặp. Sự xuất hiện các rối loạn nhịp , các nghẽn nhánh như: nghẽn phân nhánh trái trước , nghẽn nhánh trái, nghẽn nhánh phải trong cơn đau tăng khả năng do bệnh ĐMV.
  11. 3. X quang: Thường bình thường ở bệnh nhân có cơn đau thắt ngực mãn tính ổn định, nhưng có thể có ích hơn cho những bệnh nhân có đau ngực không phải do nguyên nhân vành. 4. Holter điện tim: Nhằm phát hiện các biến đổi điện tim liên quan với gắng sức trong các hoạt động hàng ngày. Holter điện tim đặc biệt có ý nghĩa trong phát hiện TMCT thầm lặng. C . Các kỹ thuật chẩn đoán: Chẩn đoán bệnh mạch vành bao gồm 2 nhóm với mục tiêu chính: + Phát hiện tình trạng thiếu máu cơ tim cục bộ: Chủ yếu là các test gắng sức như điện tâm đồ gắng sức, siêu âm gắng sức, xạ hình tưới máu cơ tim ... + Xác định tổn thương của hệ thống động mạch vành: chụp cản quang động mạch vành, siêu âm nội mạch.. 1. Các nghiệm pháp gắng sức: Các trường hợp có đau ngực điển hình hay đau ngực không điển hình, đặc biệt có nhiều yếu tố nguy cơ cần được làm NFGS.
  12. Tỷ lệ dương tính và âm tính giả chiếm khoảng 20 -30% , thường nhiều hơn ở nữ. Các NFGS phát hiện tình trạng TMCT ở các vùng cơ tim và giúp đánh giá tiên lượng dựa trên toàn bộ thời gian gắng sức, đáp ứng mạch và huyết áp với gắng sức, có rối loạn chức năng thất trái xuất hiện và quan trọng là mức độ TMCT.. a. NFGS điên tim: Đây là phương pháp thăm dò được dùng rộng rãi nhất để phát hiện và đánh giá mức độ bệnh ĐMV mà khi nghỉ ngơi không xuất hiện. Xác định thông thường cho NFGS (+) là đoạn ST chênh xuống hoặc đi ngang  1mm hoặc chênh lên sau điểm J  60 – 80ms trong hoặc sau gắng sức. Phương pháp gắng sức: thường bằng đạp xe , chạy trên thảm lăn... b . Siêu âm gắng sức- SÂGS: SÂGS cho phép so sánh vận động và chiều đầy từng vùng thành thất trái trong gáng sức so với lúc bình thường của bệnh nhân. SÂGS (+) khi : - Vận động thành giảm ≥ 1 vùng trong gắng sức. - Chiều dầy thành có giảm ≥ 1 vùng trong gắng sức.
  13. - Có sự tăng vận động bù trừ trên vùng thành không thiếu máu SÂ Doppler cũng cho phép đánh giá chức năng thất trái giúp cho ti ên lượng. Phương pháp gắng sức: Bằng xe đạp - Bằng thuốc: dipyridamole, dobutamine. - Tốt nhất là dùng dobutamine vì thuốc làm tăng co bóp cơ tim và vận động thành thất mà SÂ có thể đánh giá trực tiếp. c. Kỹ thuật ghi hình xạ tưới máu cơ tim gắng sức- XTMCT: Thăm dò này cho thấy hình ảnh thu nhận chất đồng vị phóng xạ theo tỷ lệ dòng máu cung cấp. Vùng cơ tim được cấp máu bởi động mạch vành bình thường sẽ có hình ảnh tương tự ở cả pha nghỉ và pha gắng sức. Mật độ phóng xạ sẽ giảm rõ rệt trong pha gắng sức ở vùng cơ tim không được cấp đủ máu do động mạch vành hẹp . Sự thiếu hụt này có thể được hồi phục trong pha nghỉ. Thường dùng các dược chất phóng xạ : Thallium 201, Tc.99 Sestamibi hay Tc.99 Tetrofosmin.. Kỹ thuật đặc biệt có ích ở những bệnh nhân:
  14. - Có nghẽn nhánh trái hoàn toàn, Hội chứng WPWW và các rối loạn dẫn truyền khác. - Có đoạn ST chênh xuống lúc nghỉ > 1mm với dày thất trái hoặc đang uống thuốc như digoxin. - Không có khả năng thực hiện NFGS theo dự kiến. Những bệnh nhân này cần được làm NFGS hình ảnh với thuốc. - Đánh giá CĐTN ở bệnh nhân đã điều trị phẫu thuật bắc cầu nối hoặc nong vành - Đánh giá khả năng sống của cơ tim trong vùng thiếu máu . Kỹ thuật còn cho phép đánh giá chức năng thất trái để đánh giá tiên lượng. Các phương pháp gây gắng sức: - Gắng sức xe đạp - Test gắng sức với thuốc (thường dùng: Dipyridamole, adenosine và dobutamine). * so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của SÂGS, XTMCT và NFGS điện tim: - Phân tích 11 nghiên c ứu có n= 808 bệnh nhân ( O’Keefe JH, Am.J.Car.1995,75):
  15. Độ nhạy của SÂGS ( bằng cả 2 pp) : 78%, của XTMCT: 83% ( p= NS) Độ đặc hiệu của SÂGS : 77% ; của XTMCT: 86% ( p= NS) - Phân tích trên 44 nghiên cứu (Fleismann và cs, JAMA 1998,280) Độ nhạy của SÂGS : 85%; của XTMCT: 87%; của NFGS điện tim : 52% Độ đặc hiệu của SÂGS: 77%; của XTMCT: 64%; của NFGS điên tim: 71% 2./ Xác định tổn thương động mạch vành: a. Chụp mạch vành và chụp buồng tim: Chụp mạch vành chọn lọc là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán bệnh mạch vành. Phương pháp cho phép đánh giá vị trí và mức độ hẹp chính xác. Xác định có bệnh ĐMV khi hẹp > 50% đường kính lòng động mạch. Chỉ định chụp khi: - CĐTN không kiểm soát được dù đã dùng đủ liều thuốc. - NFGS dương tính Chụp buồng thất trái cho phép đánh giá chức năng toàn bộ hoặc từng vùng thất trái cũng như hở van hai lá nếu có. b. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh trong lòng mạch: - Siêu âm lòng mạch
  16. - Doppler trong lòng mạch vành - Nội soi động mạch vành  Ưu điểm của siêu âm trong lòng mạch so với chụp cản quang ĐMV trong chẩn đoán: - Mức độ hẹp - Kiểu hẹp: đồng tâm, lệch tâm, bóc tách, có mảng bong ra.. - Đặc tính tổn thương gây hẹp: huyết khối, hay mảng vữa xơ với các tính chất của mảng vữa mềm, vỏ dày hay mỏng, có vôi hoá… Từ đó giúp cho quyết định điều trị và theo dõi kết quả các điều trị can thiệp. III. Tiến triển và Tiên lượng: 1. T i ến triển: - N ếu điều trị không có hiệu lực, bệnh tiến triển xấu: từ c ơn đau thắt ngực t h ể ổn định chuyển sang thể không ổn định, nhồi máu c ơ tim, đ ột tử.
  17. - N hi ều biến chứng nguy hiểm có thể xẩy ra nh ư r ối loạn nhịp tim, rối l o ạn dẫn truyền, suy tim ... N ghiên c ứu Framingham (1978) trong thời gian những năm 60 - 70 thấy 25% s ố bệnh nhân có cơn đau th ắt ngực ổn định đ ược theo d õi trong 5 n ăm b ị N MCT, 30% s ố bệnh nhân >55 tu ổi đ ã ch ết trong 8 năm, trong số đó gần một nửa l à đ ột tử. Thời gian có nhiều thuốc mới có hiệu lực và các biện pháp can thiệp nh làm cầu nối chủ - vành, tái tạo động mạch vành ... đã cải thiện rõ ràng tiên lượng của bệnh: tử vong sau 3 năm trong nghiên cứu EAST (Emory Angioplasty versus Surgery Trial, 1994) trên 392 bệnh nhân là 6,2% với cầu nối và 7,1% với tái tạo động mạch vành (p = 0,72), tái phát NMCT lần lượt là 19,6% và 14,6% (p = 0,21). 2 . T iên lượng: Yếu tố tiên lượng chính ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim là: - Tình trạng chức năng thất trái. - Vị trí và mức độ hẹp động mạch vành. Phạm vi và mức độ hẹp ĐMV và các rối loạn chức năng thất trái được xác định trên chụp ĐMV và chụp buồng tim giúp cho tiên lượng bệnh như sau ( n/c CASS):
  18. - Tỷ lệ sống sót 12 năm của bệnh nhân có ĐMV bình thường là 91%, có bệnh 1 mạch là 74%, bệnh 2 mạch là 59% và bệnh 3 mạch là 40%. - Tỷ lệ sống sót 12 năm của bệnh nhân bệnh ĐMV có EF > 50% l à 73%, EF từ 35- 49% là 54% và EF< 35% là 21%. I V. Đi ều trị 1. Đi ều trị thuốc : 2 mục ti êu ch ủ yếu: - Đ i ều trị thiếu máu cơ tim góp phần cải thiện chất l ư ợng sống cho b ệnh nhân. - Đ i ều trị bảo vệ mạch , ph òng ngừa biến chứng và t ử vong, góp ph ần cu ộc sống cho bệnh nhân. kéo dài 1.1./ Đ iều trị giảm triệu chứng đau ngực : C ơ ch ế tác dụng chính của các thuốc chống đau thắt ngực l à gi ảm nhu cầu o xy cơ tim và ho ặc tăng c ường sự t ưới máu cơ tim. Gồm: a. N itrat : + Cơ ch ế: N it rat là thu ốc dãn mạch , có tác dụng: - G iảm nhu cầu o xy cơ tim do làm gi ãn t ĩnh mạch ngoại vi là chính dẫn đến gi ảm l ư ợng máu trở về tim n ên gi ảm tiền gánh. Thuốc cũng l àm giãn các ti ểu
  19. đ ộng mạch dẫn đến giảm sức cản ngoại vi, giảm hậu gánh v à như vậ y làm gi ảm công của c ơ tim, gi ảm MVO2 . - C ải thiện t ưới máu c ơ tim do làm gi ãn đ ộng mạch vành, chống co thắt n hưng ch ỉ ở những động mạch ch ưa b ị x ơ c ứng, phân bố lại máu trong các l ớp cơ tim có lợi cho lớp d ưới nội tâm mạc, phát triển tuần ho àn bàng h ệ n ế u được d ùng lâu dài. + C ác dạng tác dụng của thuốc: - T hu ốc có tác dụng nhanh: N itroglycerin, viên 0,15 - 0,75 mg ngậm d ư ới l ư ỡi, tác dụng sau 1 - 2 p hút, kéo dài t ới 30 phút. Nitroglycerin có các dạng: b ăng thu ốc dán, thuốc vi ên, thu ốc ti êm, dạng xịt ( spray). - T huốc có tác dụng chậm, kéo d ài: Lenitral 2,5 - 7,5 mg: tác d ụng kéo d ài 6- 12 gi ờ. Trong ngày có th ể d ùng n hi ều lần nếu c ơn đau lại tái diến. N itropenton: viên 10 mg, tác d ụng sau 15-30 phút, kéo dài 4- 5 gi ờ; th ư ờng d ùng d ạng thuốc kéo d ài tới 12 giờ Peritrate 80 mg. Isosorbid dinitrat - R isordan 5 mg, d ạng kéo d ài 20 mg ho ặc Isosorbid mononitrat - Imdur 60 mg . + T ác dụng phụ hay gặp của thuốc: nhức đầu, nóng bừng mặt ..
  20. T rên một số tr ư ờng hợp có hiện t ượng nhờn thuốc. Để khắc phục, điều chỉn h l i ều l ượng và thời gian uống sao cho có khoảng trống nitrat. C ác thuốc chẹn  : b. C ác ch ất n ày ứ c chế tr ương l ực giao cảm chi phối tim, làm ch ậm nhịp t im, gi ảm co bóp cơ tim, gi ảm huyết áp do đó l àm gi ảm nhu cầu o xy cơ tim ( MVO2 ). Thu ốc cũng l à m tăng th ời gian tâm tr ương do đó làm tăng tư ới máu cơ tim. Thu ốc l àm gi ảm c ơn đau, tăng kh ả năng gắng sức, hạn chế tái p hát, ngăn ngừa rối loạn nhịp tim và đ ột tử. C ó r ất nhiều thuốc thuộc nhóm n ày, trong đó có lo ại chọn lọc cho cảm thụ  1 c ủa tim nh ư a cebutolol (Sectral), metoprolol (Betaloc), atenolol ( Tenormin) ... C h ỉ định tốt nhất cho c ơn đau th ắt ngực tr ên b ệnh nhân có nhịp nhanh hoặc t ăng huy ết áp. Không chỉ định khi có suy tim, bloc dẫn truyền, hen phế quản. T ác d ụng phụ: l àm chậm nhịp tim nhiều , tụt huyết áp và hi ếm h ơn là suy tim. T hu ốc ức chế beta làm gi ảm có ý nghĩa tỷ lệ tử vong v à có kh ả năng ph òng n gừa chết đột ngột cũng nh ư NMCT cấp. Thuốc có chỉ định đặc biệt tốt cho b ệnh nhân sau NMCT. C ác thuốc chẹn calci : c.
nguon tai.lieu . vn