Xem mẫu

  1. Bài 2. Đ ẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC V À Đ ẶC TÍNH SINH HỌC CÂY CAO SU I. R Ễ Rễ cao su có thể được phân thành các lo ại như mô tả d ư ới đây: - Rễ cọc: Dài từ 3- 5m xuất phát từ rễ mầ m. Trong đất có cấu trúc tốt, rễ cọc có thể đâm sâu đến 10m, làm nhiệ m vụ giữ cho cây đứng vững, hút nư ớc và khoáng ở tầ ng sâu. Rễ cọc khi bị đứt sẽ không có khả nă ng tái sinh. Rễ này c ũng không thể mọc q ua tầng đá ong hay xuyên qua mức nước ngầ m ha y đá mẹ. Khi nhổ cây từ vư ờn ư ơm đ i tr ồng chóp rễ cọc thư ờng bị đứt, sau đó tại vết cắt sẽ mọc ra một chùm rễ phụ mọc sâu xuống đất. Tính chịu hạ n của cao su một phần là nh ờ vào sự phát triển của loại rễ này. Bảng 2.1: Sự tăng trưởng của hệ thống rễ cao su Tuổi cây Chiề u sâu rễ cọc Chiề u dài rễ ngang k hối lư ợng rễ (c m) (c m) tươi (kg) 8 ngày 5 - - 25 ngày. 15 - - 1 tháng 35 10 - 3 tháng 75 20 - 6 tháng 130 60 - 1 nă m 200 180 - 2 nă m 250 200 0,9 4 nă m 360 350- 500 - 6 nă m 380 650 43 12 năm 400 - 250 17 năm 450 bq 800 430 24 năm tối đa 1000- 1500 >500 700 Ngu ồn: (OU TTOWLl, 1960) - Rễ bàng ( r ễ ngang hay rễ hấp thu): là lo ại r ễ mọc ngang tr ên tầng đất mặt từ 0- 30c m. Loại rễ này nhiề u và mập có khả năng vươn xa từ 6- 10m, có khả năng phân nhá nh nhiều, khả năng tái sinh tốt. Rễ ngang thư ờng la n rộng theo chiều rộng của tán lá. Tuy nhiên, ở những vùng có gió bão thư ờng xuyên như tại Miền Trung và Tây N guyên bề rộng của rễ ngang thường ngắn hơn so với bề rộng tán trong những năm mới trồng. Trong thời kỳ sinh trư ởng cây con và kiến thiết c ơ b ản rễ nga ng là m nhiệ m vụ hút nư ớc và dinh dư ỡng ở tầng đất mặt, sau đó các rễ này ngày càng p hân nhánh tạo 28
  2. nên các rễ tơ tại phần đầu rễ của các rễ ngang. Rễ ngang lúc này ch ỉ làm giá đ ỡ và giữ c ho cây đ ứng vững. - Rễ tơ: Là lo ại rễ đóng vai tr ò chủ yếu trong việc hút nư ớc và muố i khoáng cho cây ở tầng đất mặt. Do rễ ngang chỉ xuất hiện nhiều ở lớp đất mặt nên hầu hết rễ tơ c ũng xuất hiện ở lớp đất mặt. Khả năng tái sinh của rễ tơ rất tốt. Rễ này thường có k huynh hư ớng ăn lên, háo khí. Người ta thấy rằng sự phát triển của rễ t ơ và r ễ ngang có tính chu k ỳ tương ứ ng với sự phát triển của tư ợng tầng (Nguyễn Khoa Chi, 1985). Tr ọng lư ợng toàn bộ hệ thống rễ chiếm những tỷ lệ tha y đổi tuỳ theo giống, tuổi cây, điều kiện ngoại cảnh và chăm sóc. Trọng lư ợng rễ lúc cây trư ởng thành chiếm 15% trọng lư ợng toàn b ộ cây (bảng 2.1). II. THÂN - Hình thái: Cây c ao su thuộc loại cây thân gỗ, cao và to. S ự phát triển chiều cao c ủa thân phụ thuộc vào đỉnh sinh trư ởng (chồi ngọn). Đỉnh sinh trư ởng này ho ạt động theo chu k ỳ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu đất đai. Hình 2.1: D ạng thân thực sinh v à thân ghé p Thâ n cao su lúc còn non thường có mà u tím hoặc xanh tím. Ngày na y, việc nhân giống cao su chủ yếu d ư ới dạng cây ghép vì thế để phâ n biệt giữa cây ghép và cây thực s inh trong quá trình sau trồng mới nhằm loại trừ cây thực sinh hoặc để đánh giá c hất lượng vư ờn cây, người ta thư ờng dựa vào một số đặc điể m h ình thái đ ể phân biệt. Tr ên thân cao su nhỏ hơn 2 tháng, cây ghép th ì màu xanh thư ờng có nhiều h ơn là màu tím và ngư ợc lại trên cây thực sinh màu tím là chủ yế u. Dựa vào những đặc điể m này, người ta thư ờng tiến hành lo ại bỏ những cây thực sinh trong gia i đoạn từ 1-3 tháng sau khi trồng mới (là giai đoạn dễ phân biệt cây thực sinh và cây ghép nhất). Thân cao su sau 1 năm tuổi thường có hình tr ụ và có chân voi nếu là cây ghép và hình chóp c ụt với k hông c hân voi nếu là cây thực sinh, tr ên cây thực sinh màu tím là chủ yếu. Dựa vào những 29
  3. đặc điểm này, ngư ời ta thư ờng tiế n hành lo ại bỏ những cây thực sinh trong gia i đoạn từ 1-3 tháng sau khi trồng mới (là giai đoạn dễ phân biệt cây thực sinh và cây ghép nhất). Thâ n cao su sau 1 năm tuổi thư ờng có hình tr ụ và có chân voi nếu là cây ghép và hình c hóp cụt với không chân voi nếu là cây thực sinh. Ngư ời ta cũng vào đặc điể m này để ư ớc lư ợng nă ng suất mủ của cao su trên vư ờn cây. - Giải phẩu cấu tạo: . Khi cắt nga ng thân ta có thể thấy rõ ràng 3 phần là gỗ, vỏ và 1 lớp mỏng ngă n cách giữa chúng là tư ợng tầng (ca mbium). Hình 2 giới thiệu giải p hẩu mặt cắt ngang thân cao su với sự phân chia các lớp trong vỏ một cách t ương đối về khoảng cách. Vì mủ cao su chỉ thấy xuất hiện nhiề u trong phần vỏ, nên vỏ sẽ được xe m xét chi tiết nhằm xác định vị trí cũng như một số đặc tính khác của hệ thống sản sinh ra mủ cao su. Lớp ngo ài cùng là lớp mỏng (lớp mộc thiê m) gồ m nhiề u tế b ào chết tạo thành, là m nhiệ m vụ bảo vệ các lớp trong. Ở c ây dư ới 1 nă m lớp này thư ờng rất mỏ ng hoặc k hông có. Kế tiếp là “lớp da cát thô” với nhiều tế b ào có kích thư ớc lớn, có hoạt động sinh lý kém. Chúng gồ m chủ yếu là những tế bào nhu mô vỏ, cương mô, hậu mô và thưa thớt những tế b ào ố ng nhựa mủ đ ã già, mất khả năng sản xuất mủ. Đây là lớp d ày nhất trong các lớp được tìm thấy trong vỏ. Hình 2.2: Giải phẩu mặt cắt ngang thân cây cao su Kế tiếp là “lớp da cát tinh” với nhiều tế bào có ho ạt động sinh lý mạnh hơn. Phần này c ũng khá dày, thành phần các tế bào chiế m chủ yếu vẫn là các tế b ào nhu mô vỏ và 30
  4. tế bào đá. Mật độ các tế bào ố ng mủ có nhiều hơn lớp trư ớc. Tuy nhiê n, chúng c ũng chỉ c hiế m một tỉ lệ không quá 10%. Tiếp theo là “lớp da lụa” có độ d ày khá mỏng nhưng ở đây tập trung ch ủ yếu các tế b ào ố ng nhựa mủ có kích thư ớc nhỏ, hoạt động sinh lý mạnh c ùng với nhiều tế b ào mạc h rây. Ước tính có hơn 90% tế b ào ố ng nhựa mủ cao su đư ợc tìm thấ y ở đây. Đây c ũng chính là vị trí cần tác động vào đ ể có thể thu được mủ cao su. Da lụa là lớp mỏng nhất và đ ộ d ày c ủa nó cũng thay đổi tuỳ theo giống, điều kiệ n canh tác và tuổi cây. Dòng vô tính GT1 có lớp da lụa thư ờng rất mỏng và nằ m sát tư ợng tầng hơn dòng vô tính PB235. Tuổi cây c àng lớn lớp da lụa c àng dày. Trong điều kiện chăm sóc và ngoại cảnh thuậ n lợi lớp này c ũng d ày hơn. Ở c uối của lớp vỏ là “tượng tầng”, là nơi sản sinh ra các tế bào gỗ phía b ên trong nó và các tế bào libe trong đó có hệ thống ống mủ cao su. Tư ợng tầng tr ên cao su thường có bề dày chừng 1- 1,2mm tuỳ theo giống, tuổi cây và mùa vụ. Tư ợng tầng hoạt động có tính chu kỳ. Có nhiều hoạt động sinh trư ởng phát triển của cây có liên quan đến đặc tính chu kỳ này và c ũng dựa vào những đặc tính nà y để bóc vỏ khi ghép cây, hay phòng tr ị bệnh cho cây.Thâ n cây cao su non thư ờng rấ t d ễ mẫn cảm với bệnh nấm, đặc biệt là nấm gâ y bệnh héo đen đuôi lá và b ệnh phấn trắng - Hệ thống ống mủ cao su v à những đặc tính của mủ cao su ( Latex) + Hệ thống ống mủ cao su: Về nguồn gốc các ống nhựa mủ nguyên thủy có thể thấy được ở trụ d ư ới lá mầ m và các tế bào lá mầ m của phô i trong hạt đ ã trưởng thành dưới dạng những “mầ m nhựa mủ”. Các mầm này được xếp thành những dãy d ọc theo nha u. Nhưng các đ ầu mút của chúng vẫn c òn nguyê n vẹn. Trong các giai đoạn đầu của thời kỳ nả y mầ m các đầu mút bị phá vở và cá c dãy tế bào chuyển nhanh thà nh mạch. Tuy nhiê n, vì cây phát triển từ phôi nên các mạch được kéo dài bằng hiệ n tư ợng phân hóa c ủa các tế bào phân sinh thành các yếu tố ống nhựa mủ (Lê Minh Xuân, 1982). Vì vậy, các ống nhựa mủ thư ờng phân hóa theo kiểu hư ớng ngọ n. Ở các phần cây mới được tạo ra chúng được kéo dài không chỉ trong phạm vi trục mà còn ở trong lá và sau này còn ở trong hoa và quả nữa. Vì vậy, có thể nói hệ thống nhựa mủ cao su là một hệ thống cấp hai, phát triển trong phloem cấp hai. Ống nhựa mủ c ao su được xếp vào lo ại kép phân đoạn, thành mạng (tức gồm nhiề u tế bào nhựa mủ nối liề n nhau và phân nhánh) nó có trong tất cả các phần vỏ của các b ộ phận cây. Trong đó ở vỏ thân có nhiều ống mủ nhất. Chúng nằ m xen lẫ n giữa hệ thống mạch rây. Đư ờng kính ố ng nhựa mủ đư ợc tìm thấy trong khoảng 20- 50  m (1 m = 1 0-6 mm). S ự phân hóa các tế b ào ố ng nhựa mủ xuất phát từ tư ợng tầng hoạt động có tính chu k ỳ cho nên các ố ng mủ thư ờng xuất hiện thành từng lớp tr ên vỏ thân kế tiếp nha u và đư ợc ngăn cách giữa các lớp liber. Những lớp ống mủ như thế đ ư ợc gọi là “đai ố ng mủ” hay “vò ng ố ng mủ”. Giữa các ống mủ trên cùng một đai thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, c òn các đ ai ố ng mủ ít có liên hệ với nhau hơn. Số lư ợng vòng 31
  5. ố ng nhựa mủ có khác biệt lớn giữa cây thực s inh và những dòng vô tính. K ết quả thí nghiệ m tr ên nhiều dòng vô tính và cây thực sinh đ ã cho thấy rằng ở cây 8 năm rư ởi tại độ cao 65cm có 25,6 vòng tính bình quân cho 112 dòng vô tính và ch ỉ có 11,25 vòng ở cây thực sinh (Nguyễn Thị Huệ, 1997). Các ố ng mủ tr ên cùng một đai thường xếp song song với nhau và lệch so với trục đứng của thân một góc từ 30 - 50 từ trái sang phải so với trục thẳng đứng (Nguyễ n Khoa C hi, 1985) ho ặc từ 20 - 70 (Nguyễn Thị Huệ, 1997). Vì vậy, ngư ời ta thư ờng cạo mủ theo hướng ngược lại để có thể cắt đư ợc nhiề u ống nhựa mủ nhất. Các ống mủ thư ờng xếp không liê n tục từ gốc cây đến nơi phân cành. Càng xuố ng thấp gần gốc số lư ợng ố ng mủ càng tăng, nhất là trư ờng hợp cây thực sinh (bảng 2.2). Bảng 2.2: S ố lượng ống mủ theo chiều cao cây 12cm 50cm 100cm Chiều cao Số lượng % Số % Số % lượng lư ợng Cây ghép 20 100 19 95 18 90 Thực sinh 15 75 11 55 9 45 Số lượng ống mủ trong vỏ tái sinh cũng thư ờng cao hơn trong vỏ nguyê n sinh, mặc d ù vỏ tái sinh có độ d ày mỏng hơn (Nguyễn Thị Huệ, 1997). Ở cây cao su tơ ố ng mủ thường tập trung sát với tư ợng tầng hơn cây già. Gomez (1972) cho thấy khi cạo mủ ở cây tơ cách tư ợng tầng 1mm th ì chỉ cạo 60% ống nhựa mủ. Trong khi với độ sâu cạo tương tự đối với cây già 32 tuổi lư ợng ống mủ được cắt lên đ ến 87- 93%. Các vòng ố ng mủ nằ m cạnh nha u thư ờng có khoảng cách trung b ình 200 m. Trong ố ng nhựa mủ chứa chủ yế u là mủ cao su (latex). Các ống nhựa mủ không thể tự tái sinh ra tế bào ố ng nhựa mủ mới mà chúng thư ờng được bổ sung từ mầm mới từ tư ợng tầng. Ống nhựa mủ thư ờng giả i phóng nhựa mủ ra khỏi cây khi chúng bị cắt, dòng nhựa mủ là một d òng áp lực (Bornner và Galston, 1947). Ở c ây còn nguyên vẹn mủ là một dòng áp lực ở trạng thá i căng phồng đồng thời cân bằng thẩ m thấu với các tế bào mô mề m chung quanh. Khi các ố ng nhựa mủ bị vở một gradien trương đư ợc thành lập và có dòng chảy về phía vết cắt nơi độ trương giả m xuố ng bằng không (Spencer, 1939). Cuối c ùng dòng chảy dừng lại và sau đó tính trương lại đư ợc phục hồi. + Đặc tính của mủ cao su (latex): Chử latex có nghĩa là sữa v ì nó bắt nguồn từ tiếng la- tinh chử “Lac”. Mủ cao su thường có màu trắng sữa. Nó là một dung dịc h keo â m, trong đó hạt cao su là hạt keo chủ yếu điện tích âm. Dung dịch keo âm này tồn tại ở trạng thái sol khi pH của nó từ 6,7- 7, khi pH giả m d ưới 7 nó sẽ chuyển thành d ạng gel (ngh ĩa là các hạt cao su sẽ co cụm lạ i với nhau). Dựa vào đ ặc tính nà y đ ể ngư ời ta tách cao su ra khỏi dung dịch latex. Tuỳ theo nồng độ mủ khô (DRC - Dry Rubber 32
  6. Content ) từ 25% đến 40% mà tỷ trọng của latex có thể thay đổ i từ 0,991 xuống c òn 0,974, một cách tương ứ ng. Thà nh phần latex thư ờng thay đổi nhiề u tuỳ theo tuổi cây, giống, cư ờng độ kha i thác và vị trí khai thác (Đỗ Kim Thà nh et al., 2001). Sau khi đư ợc ly tâm latex thấy có hai phần: Phần lỏng (serum) gồ m có nư ớc là chủ yếu (60- 70% tổng khối lượng của latex), ngoà i ra còn có đ ư ờng sacaro, Mg2+, Ca2+, Mn2 +, thiols... Phần đặc gồ m nhiều loại hạt mang điện tích â m có kích thư ớc khác nha u như hạt cao su, hạt lutoid, hạt frey wyssiling nhưng chủ yế u vẫn là hạt cao su. Hạt cao su: C ó kích thước nhỏ và hình dáng khác nhau, có hình cầu nhỏ hoặc lớn hoặc h ình quả lê. Nó chiế m từ 25- 40% tổng trọng lư ợng của latex. Hạt cao su có đư ờng k ính bình quân 0,75  m, và giao đ ộng trong khoảng 0,5- 3 m. Hạt có cấu trúc đồng nhất và đư ợc b ao b ọc bởi một lớp lipo- protein và tocotrienol, chính nhờ lớp vỏ này mà hạt cao su mang điện tích âm (Cockbain, 1963). Bên trong lớp vỏ này là hydrat carbon mà là thành phần chính đư ợc sử dụng là m nguyên liệu công nghiệp. Hydrat- carbon có công thức (C5 H8)n , có cấu tạo Cis 1- 4 polyizopren. Tó m lại, thành phần của hạt cao su có thể bao gồm 94- 95% hyrat carbon, 2,5% aceton, 2,5% protein và 0,5% chất bay hơi. Hạt cao su đư ợc tạo nên từ đường sacaro mà là sản phẩ m của quá tr ình quang tổng hợp từ lá chuyển xuố ng trong tế bào ố ng mủ. Hạt lutoid: Trong phần đặc c òn có hạt lutoid có kích thư ớc lớn từ 2- 10 m, với thành phần rất ít nhưng lại đóng vai trò quan tr ọng trong việc chống lại sự chảy mủ ra bên ngoài (xe m phần c ơ chế bít mạch mủ). Nó có cấu tạo tương tự không bào, bên trong nó có chứa dung dịch mang tính acid có pH là 5,5. Hạt FW: C uối c ùng trong phần đặc là hạt FW đ ược tìm thấy từ nă m 1929, có màu vàng hay và ng ca m tuỳ theo sự hiện diện của chất caroten. Hạt đư ợc cấu tạo chủ yếu bằng chất lip id. Hạt này thư ờng hợp lại thành từng đám và đư ợc bao bọc bằng một màng chung quanh. Đá m có h ình c ầu, đ ư ờng kính 4- 6 m, dễ biến dạng nhưng vững c hắc hơn hạt lutoid. Theo Borner và Galston (1947) cho r ằng các tiểu thể nhựa mủ đ ư ợc tạo thành nga y trong ố ng nhựa mủ hoặc trong tế b ào chất của các lạp. Sau khi ra khỏ i cây, các tiểu thể nhựa mủ (hạt cao su và các hạt khác) theo thời gian sẽ cụm lạ i với nhau. Điều này xảy ra là do các vi khuẩn lên me n đ ã acid hóa môi trư ờng latex, pH của nó giảm xuố ng, dung dịch keo chuyể n trạ ng thái từ sol sang gel. + Chức năng của nhựa mủ trong cơ thể cây Hevea brasiliensis: Q uan điểm thông thư ờng cho rằng các ống nhựa mủ có liên quan đến quá tr ình d ẫn truyền các chất d inh dưỡng. Dẫn chứng là chúng có thành phần dinh d ưỡng cao và cách sắp xếp của c húng trong cơ thể thực vật. Tuy nhiên, chưa thấy có sự vận chuyển thực sự nào c ủa 33
  7. các chất ở trong ống nhựa mủ mà chỉ có sự vận chuyển cục bộ và từng cơn. Quan điể m khác lại cho rằng các ống nhựa mủ chỉ chứa các yếu tố dự trữ dinh dưỡng. Nhưng kiể m n ghiệ m thực tế lại cho thấy các chất dinh dưỡng trong nhựa mủ k hông d ễ d àng đư ợc huy động khi cây bị tư ớc đoạt hydrat- carbon. Một quan điể m nữa cho rằng nhựa mủ dể dàng hấp thu đư ợc nư ớc từ các mô lân cận nên có thể coi nhựa mủ đóng vai trò đ iều hòa cân b ằng nư ớc trong cây. Nó cũng được mô tả như là tác nhâ n của việc vận chuyển oxy hoặc như là một chất để cây sử d ụng bảo vệ và chố ng lạ i động vật. Quan điể m giải thích được nhiề u ngườ ì chấp nhận nhất là chúng tạo ra một hệ thống bài tiết. Các ống nhựa mủ thư ờng tích lủy nhiều chất thư ờng được công nhậ n là c hất thuộc hệ thống b ài tiết và những chất đó thư ờng nhiều hơn các chất dinh dư ỡng trong nhựa mủ. Đó là Cơ terpen (cao su và gô m). Một khi chúng đư ợc tạo ra trong các tế b ào ống mủ ngư ời ta không thấy có sự sử d ụng lại nó (Benedict, 1949). Vì vậy, ống nhựa mủ đ ược xếp vào c ấu trúc dường như là thíc h hợp nhất. Đồng thời với sự có mặt c ủa các chất khác nhau chứng tỏ ống nhựa mủ và s ự đa dạng trong thành phần của nó có thể có nhiều hơn một chức năng. III. LÁ Lá ca o su là loại lá kép lông chim mọc cách, mỗ i lá gồm ba lá chét. Khi trư ởng thành lá có mà u xanh đ ậm ở mặt trên và xanh nhạt ở mặt dư ới. Phần cuố i phiế n lá chét, nơi gắn vào cuống lá chính có một tuyến mật mà chỉ chứa mật trong gia i đoạn lá non hoặc vừa ổn đ ịnh. Màu s ắc, hình dáng và kích thư ớc của lá thay đổi theo giống. Giố ng GT1 lá có mà u xanh đ ậm, phiến lá d ày; giống PB235 lá có màu xa nh nhạt phiế n lá mỏng, giống RRIM600 lá có màu xanh hơi vàng..v.v. Số lư ợng khí khổng ở mặt d ưới lá thay đổi từ 22.000- 38.000 cái/cm2 cũng tuỳ theo giố ng.Các mạch mủ trong lá nằm trong lớp libe, khi lá ở mức độ trưởng thành tối đa các mạch mủ tập trung lại ở phần c uối lá chét là m ngăn chặn việc vận chuyển mủ nư ớc và các chất quang hợp từ lá xuố ng thâ n cây. Lá được hình thành do sự phân hóa của đỉnh sinh trư ởng. Quá trình phát triển lá có thể chia thành những gia i đoạn sau: Đầu tiên mầm ngủ bắt đầu mọc với một đoạn thân không lớn hơn 1c m, sau đó nó lớn dần lê n và có màu tím. Lá lúc này nhỏ, mề m, có mà u tím và mọc rủ xuống. Tiếp theo thân lạ i vươn ra thêm một đoạn và tr ở nên xanh hơn, lá phát triển rộng và dài hơn, có mà u xanh. Tuy nhiên, ở gia i đoạn này lá vẫn mọc rủ. Trong suốt giai đoạn từ khi h ình thành đến lúc này nếu gặp phải điều kiện ẩm ư ớt và sương mù r ất dễ bị nấ m bệnh tấn công. Sau c ùng của quá tr ình nà y là sự ổn định lá là giai đoạn tầng lá ổn định (h ình 3). Lá mọc nga ng, cứng và có mà u xanh đ ậm, rất ít k hi b ị nhiễm bệnh do nấm. Tương ứ ng với thời kỳ tầng lá ổn định tư ợng tầng cũng ngừng hoạt động, kết thúc một chu kỳ ho ạt động. Dựa vào đ ặc tính này đ ể ngư ời ta tiến 34
  8. hành ghép cây. Thời gian h ình thành 1 tầng lá có thể kéo d ài từ 25- 50 ngày tu ỳ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậ u (ánh sáng và nhiệt độ). Hình 2. 3: Sự phát triể n một tầng lá cao su Những nghiê n cứu tạ i Malaysia cho thấy hiệ n tượng quang hợp ở lá cao su chỉ bắt đầu khi lá đã phát triển đư ợc 1 tuần. Cường độ quang hợp tăng dần đến mức tối đa khi lá đư ợc 25- 30 ngày tuổi và sau đó giả m dần để đạt đến mức ổn định khi lá đư ợc 50- 60 ngà y tuổi. Chỉ số diện tíc h lá (dt lá/đ.v dt đ ất) gia tăng nhanh để cây đạt đư ợc mức tối đa vào lúc cây đư ợc 50- 60 tháng (là lúc tán cây che phủ to àn bộ mặt đất) và kéo dài cho đến tháng thứ 81, sau đó giả m dần Lá cao su thư ờng phát triển thà nh tầng trên thân khi chưa phân cành ho ặc trên cành. Sau 3- 4 năm sinh trư ởng cao su thư ờng biểu hiệ n đặc tính rụng lá theo mùa (r ụng lá sinh lý), thư ờng nhất là vào d ịp đầu nă m, từ tháng 1 - 4 tùy từng nơi. Sau khi r ụng lá cao su s ẽ cho lá mới và hoa gần như đồng thời. Thời gian thay lá kéo d ài n hanh hay c hậ m tùy thuộc rất nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Tại Đông Na m Bộ thời gian thay lá trong kho ảng 1 tháng, trong khi tại Bắc miền Trung có thời tiết lạnh và mây mù thời kỳ thay lá có thể lên đ ến 3 tháng rư ởi. Trong suốt thời kỳ thay lá, nếu là vư ờn cây kinh doanh (đ ã kha i thác mủ) nhất thiết không nên cạo mủ vì để cây tập trung dinh dư ỡng tạo ra bộ lá mới mà sẽ tồn tại trong suốt một năm. Ở những nơi không có mùa khô rõ rệt sẽ xảy ra hiện tư ợng rụng lá rải rác. Điều này đ ã ả nh hư ởng lớn đến sản lư ợng mủ. Hiệ n tượng này thư ờng thấy ở Malaysia, châu Phi và Bắc miền Trung. I V. HOA, QU Ả VÀ HẠT. 1. Hoa: Hoa cao su có màu vàng và có hương, chúng mọc thành chùm ở nách lá. Nó là 35
  9. lo ại hoa đ ơn tính đ ồng chu, với tỉ lệ 1 hoa cái /60 hoa đực. Hoa đực thư ờng nở trước hoa cái một thời gian nê n phần lớn hoa thụ tinh bằng giao phấn chéo thông qua trung gian côn trùng và gió. Do đ ặc tính này mà cây cao su đ ời sau có nhiề u biến động về di truyền có liên quan trực tiếp đến năng suất mủ. Hoa cao su ra lần đầu tiê n trên cây 4- 5 năm tuổi. Điều kiện ngoại cảnh càng khắc nghiệt cây càng ra hoa s ớm. Nhiều vùng trồng cao su tại Đức C ơ (Gia Lai) hay Dốc Miế u (Quảng Trị) hoa cao su ra lần đầu thường sớm h ơn cao su tại các v ùng truyền thống (Đông Na m Bộ). Tuy nhiên, s ự thụ p hấn trên cao su xảy ra với tỉ lệ tương đ ối thấp. Kết quả nghiên cứu tại Lai Khê cho thấy tỉ lệ thụ quả là 8,46% khi có tr ợ giúp kích thích sinh tr ưởng (Trần Thị Thuý Hoa e t al., 2001). K ết quả nghiên c ứu tai Puerto Rico cho thấy những tỉ lệ thấp hơn là 5% và tại Malaysia tỉ lệ này là 0,2- 1,6% (trích từ Nguyễn Thị Huệ, 1997). Đây là một trở ngạ i lớn cho công tác chọn tạo giống. Hoa đực nhỏ hơn hoa cái, dài kho ảng 5 mm, có hình chuông và nhọn hơn hoa cái. Hoa đ ực chỉ có 5 cánh đ ài, không có cánh tràng, có 10 nh ị đ ực nhỏ không cuống, xếp thành ha i hàng, mỗ i hàng 5 nh ị. Mỗi hoa đực có thể sản xuất 1000 hạt phấn. Hạt phấn h ình ta m giác có đư ờng kính 25- 30  m có vách dày 2-3  m. Hạt phấn rất mẫn cả m với môi trư ờng ẩm ướt nên mưa có thể là m hư hại hạt p hấn. Hoa cái mọc riêng lẻ từng cái ở đầu c ành, có kích thư ớc b ình quân 8 mm chiều dài. Hoa cái c ũng không có cánh tràng chỉ có 5 cánh đ ài. Hình 2.4 : Hoa, lá cao su. C ấu tạo gồ m có mộ t bầ u no ã n v ới 3 tâ m b ì, mỗ i tâ m b ì là mộ t b u ồ ng n hỏ đ ón gk ín ch ứ a 1 no ã n, tron g b ầ u no ã n c ó d ấu vết c ủa 10 n hị đực bị lép . 36
  10. V ào th ờ i đ iể m hoa c hín, n uố m ho a có mà u và n g tr ắ n g, ẩ m ư ớt, sa u đ ó 4 n gà y nu ố m c hu yể n m à u nâ u đ ỏ v à k hô đ i(h ình2 . 4). 2 . Q uả v à h ạ t Sau khi th ụ phấn chừng 4- 5 tháng thì quả sẽ c hín. Quả cao su thuộc loại quả nang ( vỏ quả khô có nhiều mảnh) có đ ường kính từ 3- 5c m. Quả có 3 buồng, mỗi buồng có một hạt. Khi chín quả nứt theo chiều dọc bắn tung hạt ra ngo ài. Hạt có thể văng xa đến 15m. Mùa quả chín ở Miền Nam và Tây Nguyên vào tháng 6- 7, vụ phụ vào tháng 10- 11. Trong khi ở k hu vực Bắc miền Trung lại r ơi vào cuối nă m hay đầu nă m sau. Việc thu ho ạch hạt phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện nắ ng ráo, để vỏ quả có thể khô và quăn lại sau đó bắn hạt tung xuống đất. Quả cao su sau khi hình thành và phát triể n đư ợc 12 tuần có thể đạt đư ợc kích thước lớn nhất, 16 tuần sau vỏ quả có thể hoá gỗ và kho ảng 20 tuầ n thì chín. Hạt có chiề u dài 2-3,5c m, trọng lư ợng 3,5- 6g tươi (vừa rụng). Một kg hạt trung b ình có 200- 250 hạt. Bên ngoài hạt là một lớp vỏ cứng láng. Hạt có dạng gần tròn hay bầu dục với mặt lưng lá ng và mặt bụng hơi phẳng hơn, tại đây có một lổ nhỏ để giúp c ho cây hút nư ớc khi nảy mầm. Nh ìn ngoài hạt cao su gần giống trứng cút, hình thái bên ngoài của vỏ hạt là đặc trưng của giống. Bên trong hạt cấu tạo bởi phôi và nộ i nhủ. Nội nhủ chiế m phần lớn thể tích của hạt và chứa chủ yếu là chất béo, đạm và nư ớc. Do hạt thường chín sinh lý trư ớc khi rụng khá lâu nên sau khi r ụng hạt rất dể mất sức nảy mầm, do hiện tượng oxy hóa chất béo và mất nư ớc xảy ra nhanh chóng khi chưa gặp đ iều kiệ n thuận lợi cho việc nảy mầ m. Vì thế mà hạt thường đư ợc gieo nga y sau khi thu từ vư ờn cây để khắc phục hiện tư ợng tr ên. Bài 3. Đ ẶC ĐIỂM SINH TRƯ ỞNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU C ẦU SINH THÁI CỦA CÂY CAO SU. I. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CAO SU Cây cao su sau một thời gian trồng từ 3- 5 nă m tu ỳ theo giống, loại cây con và đ iều kiện ngoại cảnh chúng có thể ra hoa lần đầu và cứ như thế hàng nă m cây có thể c ho hoa từ 1 đến 2 lần. Tuy nhiên, trong s ản xuất vì s ản phẩ m chính của c ao su là mủ nên ngư ời trồng thư ờng không quan tâ m nhiề u đến sự phân loạ i theo quá tr ình phát dục c ủa cây mà thư ờng căn cứ vào các gia i đo ạn cho sản lư ợng mủ khác nhau của cây và từ đó nắ m bắt các đặc tính sinh học của chúng trong từng giai đoạn để thuận tiện cho quản lý s ản xuất. Trong suốt chu kỳ trồng trọt kinh doanh cây cao su, nhiề u tác giả đã phân c hia quá trình này thành 5 giai đo ạn gồm: giai đoạn vư ờn ư ơm, giai đoạn kiến thiết c ơ bản (KTCB), giai đoạn khai thác cao su non, giai đoạn khai thác cao s u trung niê n và giai đoạn khai thác cao su già. Khi cây cao su tỏ ra năng suất mủ kém, không c òn hiệu q uả kinh tế nó thư ờng được cưa đ ốn để phục vụ cho mục đíc h gỗ- củi (mặc dù đ ời sống c ủa cây có thể kéo d ài hơn r ất nhiều). 37
nguon tai.lieu . vn