Xem mẫu

  1. + B ảo quản khối the o đống: Bảo quản theo đống chỉ nên duy trì thời gian ngắn và sau đó cà phê đưa vào bao b ì hoặc thùng đ ể giả m diện tích bảo quản. + B ảo quản khối trong các silo: C ác silo có hình khối hộp vuông hoặc chữ nhật và tùy theo kích thước của mỗi silo có thể chứa từ 3,5 - 5 0 tấn cà phê. Mặt sàn làm bằng lưới thép không gỉ hoặc bằng các tấ m nhô m có đục lỗ để thông khí. Bảo quản trong các silo nếu áp dụng cho cà phê chưa khô hoàn toàn và trong kho đóng kín hoặc thông khí tự nhiên thì có thể gặp hiện tư ợng chảy mồ hôi tư ờng. Lớp cà p hê ven tư ờng bị mốc trước, sau đó là m hỏng tiếp lớp c à phê bên cạnh. V ì vậy, ẩm độ hạt c à phê đưa vào bảo quản cần dưới 13% và c ần lắp đặt các quạt thổi. Lưu ý: Dung tích bảo quản sản phẩ m giả m dần theo thứ tự: Cà phê quả khô  c à p hê thóc khô c à phê nhân xô  c à phê đã đánh bóng. Th ời gian nha nh bị xuống cấp c hất lượng của sản phẩ m theo tr ình tự ngư ợc lại. Bài 10. Đ ẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC CỦA CÂY CH È I. R Ễ CHÈ. Hệ rễ chè nếu trồng bằng hạt gồ m rễ trụ (rễ cọc), rễ b ên và rễ hấp thu. Rễ trụ có thể d ài tới 2m nhưng thường chỉ dài 1m. Rễ trụ d ài hay ngắ n phụ thuộc vào tính chất đất, chế độ là m đất, phân bón, tuổi chè và giống. Đất tốt sâu, thoát nước thì bộ rễ ăn sâu, rộng hơn. Giống chè thuộc dạng thân gỗ có rễ trụ ăn sâu hơn dạng thân b ụi. Chè trồng bằng phương pháp giâ m cành th ì không có lo ại rễ này. Rễ b ên (đối với chè cành thì lo ại rễ này rất phát triển) và rễ hấp thu phân bố ở tầng canh tác, ở lớp đất từ 5 - 50 cm phân bố theo chiề u ngang thư ờng gấp từ 1,2 - 2 lần tán chè. Tron g điều kiện sản xuất, rễ hấp thu tập trung chủ yếu ở khoảng cách giữa hai hà ng chè. II. THÂN CHÈ Cây chè mọc từ hạt, sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên là cây đơn tr ục, thân thẳng, phân nhánh liên tục tạo thành hệ thống c ành chồi trên cây và hình thành nê n tán cây. Tùy theo chiều cao phân c ành, kích thước thân chính và các cành chè mà ngư ời ta c hia làm 3 lo ại: thâ n bụi, thân gỗ nhỏ và thân gỗ. - Thân b ụi: C ây chè không có thân chính rõ rệt, vị trí phân c ành thấp, sát với cổ rễ. Cành nhỏ, tán chè có d ạng b ụi, điển h ình là các thứ chè Trung Quốc lá nhỏ, chè N hật Bản, chè Gruzia. - Thân gỗ nhỏ ( Thân bán gỗ): Là lo ại h ình trung gian có thân chính tương đối rõ, vị trí phân cành thư ờng cách mặt đất từ 20 - 3 0 cm. Điển hình là chè Trung Quốc lá to và chè Trung du. 124
  2. - Thâ n g ỗ: Là lo ại hình cây cao, to, có thân hình rõ r ệt, vị trí phân c ành cao. Điển hình là các thứ chè Ấn Độ, chè Shan. Cây chè trong điề u kiện tự nhiên không đ ốn có dạng tán lá đều, căn cứ vào góc đ ộ giữa thân chính và các cành c ấp 1 mà ngư ời ta chia làm các dạng tán chè như sau: Dạng h ình suốt chỉ, cây cao nhưng tán hẹp. Dạng hình c ầu, nửa cầu: Là lo ại h ình trung gian thấp hơn dạng suốt chỉ, tán to hơn. Dạng h ình mâ m xôi: To ngang, mặt tán to, rộng. Tiê u chuẩ n chọn giống chè là chọn cây có tán cây càng to, càng tốt. III. CÀNH CHÈ Hình 10.1. C ơ d ạng tán chè. Cành chè do mầ m dinh dư ỡng phát triển thành. Trên cành chia ra nhiề u đốt, chiều dài đ ốt c ành biến động từ 1- 10 c m tùy theo giống, điề u kiện sinh trư ởng. Đốt c ành chè dài là một trong những biểu hiện của giống chè có khả năng cho năng suất cao. Theo tuổi của c ành chè mà màu sắc cành chè biến đổi từ màu xanh đ ậm, xanh nhạt, màu đỏ, màu nâu và khi cành già có màu xám. Tùy theo vị trí tương đối của c ành c hè với thân chính mà người ta chia ra các cấp cành: Cành cấp 1, cấp 2, cấp 3. Cũng như đ ối với các cây lâu năm khác, cành c ấp 1 được mọc ra từ thân chính, c ành cấp 2 đ ư ợc mọc ra từ cành c ấp 1, tương tự c ành cấp 3 được mọc ra từ c ành cấp 2, các cấp cành tr ên tán rất khác nhau. Theo lý thuyết phát triển giai đoạn thì những mầ m chè nằ m càng sát phía gốc của cây càng có tuổi phát dục giai đoạn non, sức sinh trư ởng mạnh. Những cành chè càng ở p hía tr ên ngọn (mặt tán) thì càng có tuổi phát dục giai đoạn già, s ức s inh trưởng yếu, khả năng ra hoa kết quả mạnh hơn. Những cành chè ở giữa tán thì có sức sinh trưởng mạ nh hơn nhữ ng c ành ở r ìa tán. 125
  3. Thâ n và cành chè tạo nên bộ khung tán của cây chè. Với lượng cành chè thích hợp và cân đ ối trên tán chè, cây chè s ẽ cho năng s uất cao, vượt qua giới hạn đó năng s uất chè không tăng mà phẩ m chất búp giả m do có nhiều búp mù xòe. I V. CÁC LOẠI M ẦM CH È Ngư ời ta chia mầ m chè thành 2 loại : Mầ m dinh dư ỡng và mầm sinh thực. - M ầ m dinh dưỡng: Mầ m dinh dư ỡng là mầ m từ đó phát triển thà nh cành và lá c hè. Căn cứ vào v ị trí của mầm dinh dư ỡng trên thân và cành ngư ời ta lại chia mầm d inh dưỡng thành mầm đỉnh, mầ m nách, mầm ngủ và mầ m bất định. + M ầm đỉnh: Mầm đỉnh là mầ m dinh d ư ỡng nằ m ở vị trí tận c ùng c ủa c ành c hè. Mầ m đỉnh thư ờng sinh trư ởng mạ nh (gọi là ưu thế ngọn) thư ờng lấn át sinh trư ởng của các mầm khác ở phía dư ới. Mầ m đỉnh không phát sinh liên tục quanh nă m, do đặc tính d i truyền hay khi gặp điều kiện không thuậ n lợi như rét, hạn, dinh d ư ỡng kém thì mầm đ ỉnh cũng ngừng sinh tr ưởng chuyể n sang trạng thái ngủ nghỉ gọi là búp mù xòe. + M ầm nách: Là mầ m dinh dưỡng nằ m ở các nách lá. Trong điều kiện sinh trưởng tự nhiê n, đa số các mầm nách ở trong trạng thái ngủ nghỉ do sự k ìm hãm của mầm đỉnh. Mầ m nách chỉ thực sự phát triển khi mầ m đỉ nh được há i đi. Tùy theo vị trí c ủa mầm nách tr ên cành chè mà chúng có ưu thế sinh trưởng khác nhau. Những mầm nách ở p hía tr ên chiếm ư u thế sinh trư ởng mạ nh hơn mầ m nách ở phía dư ới. + M ầm ngủ: Mầ m ngủ là những mầ m dinh d ưỡng nằ m ở các bộ phận đ ã hóa gỗ c ủa các c ành một năm hoặc già hơn. Mầm ngủ thư ờng ở trạng thái ngủ nghỉ, chúng chỉ thực sự đ ư ợc hoạt động trở lại khi có tác nhân hóa học (chất kích thích sinh trư ởng) hay tác nhân cơ giới (đốn, uốn c ành...). Những mầ m ngủ ở phía dư ới có tuổi phát dục giai đ oạn non, khi được phát động trở lại thư ờng sức sinh trưởng mạnh. Đây là cơ sở để tiến hành biện pháp đốn lửng, đốn đau. + M ầm bất định: Là mầm dinh dư ỡng thường nằ m ở phía gốc, cổ rễ của chè. Nó c hỉ đư ợc phát triển thành các cành mới khi cây chè đư ợc đốn tr ẻ lại. Trong tr ư ờng hợp đốn trẻ lại, c ành chè như mọc từ d ưới đất lên, có sức sinh tr ư ởng mạnh (do có tuổi phát d ục giai đoạn non). - M ầm sinh thực: Mầm sinh thực là mầ m từ đó phát triển thành hoa, quả chè . Mầ m sinh thực nằm ở nách lá chè. Bình thư ờng ở mỗi nách lá có hai mầ m sinh thực nhưng c ũng có trư ờng hợp nhiều hơn, tạo thành chùm nụ hoa ở nách lá. Mầ m sinh thực và mầ m dinh d ư ỡng c ùng nằ m ở nách lá chè. Mầm sinh thực ở ha i bên, mầ m dinh dư ỡng ở giữa vì thế quá tr ình sinh trưởng của hai loại mầ m này thư ờng mâu thuẫn nhau. Khi mầm dinh dư ỡng phát triển mạnh thì mầ m sinh thực phát triển yếu đi và ngư ợc lại. Đối với chè thu hoạch búp ngư ời ta thư ờng áp dụng các biện pháp 126
  4. k ỹ thuật nhằ m hạn chế sự phát triển của các mầm sinh thực. Trong khi tiến hành giâm cành chè, ngư ời ta tiế n hành lo ại bỏ hai nụ chè ở nách lá chè c ủa hom chè giâm tạo đ iều kiện cho mầm dinh dư ỡng phát triển thành cây chè mới. V. BÚP CHÈ. Búp chè là ngọn non của c ành chè đư ợc h ình thành từ các mầm dinh dư ỡng. Búp c hè trong quá trình sinh trư ởng chịu sự chi phối của nhiề u yếu tố ngoại cảnh và nội tại. K ích thư ớc búp chè thay đ ổi tuỳ theo giống, chế độ bón phân, các biện pháp kỹ thuật canh tác và điều kiện tự nhiên (đ ất đai, khí hậu), đư ợc chia làm 2 lo ại búp bình thư ờng và búp mù. - B úp bìn h thường: Là búp gồ m 1 tôm và 2 hay 3 lá thật non. Búp bình thư ờng có khối lư ợng biế n động từ 0,8 - 1,2 gam đối với chè Shan và từ 0,5 - 0,6 gam đối chè Trung Du. Búp chè càng non phẩ m chất chè khô càng tốt. - Hình 10. 3: Mầm chè c ắt d ọc Hình 10.2: Búp chè - B úp mù xòe : Là búp phát triể n không b ình thư ờng, không có tôm mà ch ỉ có 2 - 3 lá non. Khối lượng búp mù xòe ch ỉ bằng 1/2 búp bình thư ờng, tỷ lệ búp mù xòe càng cao thì chất lư ợng chè khô càng ké m. Có nhiều nguyên nhân là m cho búp mù xòe: Do đặc tính s inh vật học cây chè, do thời tiết không thích hợp (nắng, hạn, rét), do đất đai (đất xấu), do canh tác không hợp lý vv. VI. LÁ CHÈ Lá chè mọc cách trên cành chè, mỗ i đốt có 1 lá, lá chè thư ờng thay đổi về hình dạng, màu sắc, kích thư ớc tùy theo giống, điề u kiệ n tự nhiên và điều kiện canh tác. Lá chè là lo ại lá đ ơn, nguyên, có hệ gân lá rất r õ. Nhưng gâ n chính c ủa lá chè k hông mọc ra tận mép lá, mà nối với nhau thành mạng, r ìa lá có hình d ạng răng cưa. 127
  5. Đầu lá, màu sắc lá, số đôi gân chính, hình dạng lá là các ch ỉ tiêu đ ể phân loại giống. N hững giống chè có mặt lá ghồ ghề, mỏ ng, màu xanh sáng thư ờng có khả năng cho năng suất cao. Trên cành chè có các lo ại lá sau: - Lá vảy ốc: Lá vẩy ốc là những lá hình vảy rất nhỏ, có mà u nâ u cứng. Lá vảy ốc là bộ phậ n bảo vệ đ iểm sinh trư ởng của mầ m chè khi ở trạng thái ngủ nghỉ. Số lượng lá vảy ốc thư ờng là 3 - 4 c ái trên 1 điểm sinh trư ởng ở vụ đông và 1- 2 c ái ở v ụ hè. - Lá cá: Lá cá là lá thứ nhất nhưng phát triển không ho àn toàn, thư ờng dị hình hay có dạng hơi tròn, khôn g có ho ặc có rất ít răng c ưa ở mép lá. Về cấu tạo giả i phẩu, lá cá có lớp mô dậu và mô khuyết ít hơn lá thật, số diệp lục ít hơn, hà m lư ợng tanin ít hơn từ 1- 2 %. - Lá thật: Lá thật là lá phát triển b ình thư ờng gồ m cả đầu lá, gân lá và r ăng cưa, thường là lá thứ 2, thứ 3 trở đi. Cấu tạo giải phẫu của lá thật gồ m có: Lớp biể u bì: Gồm những tế bào nhỏ, dày, cứng xếp thành lớp có tác dụng bảo vệ . Lớp mô dậu: Gồ m từ 1- 3 lớp tế bào sắp xếp đều nhau, chứa nhiều diệp lục. Lớp tế bào mô khuyết: Gồ m các tế bào sắp xếp không đều nhau, ở trong đó có nhiề u tế b ào đá và các tinh thể oxalat canxi. Lá chè có tỷ lệ giữa mô dậu và mô khuyết càng lớn th ì cây chè có khả năng chống c hịu càng tốt với điều kiện ngoại cảnh. Lá chè mọc tr ên cành chè theo các thế lá khác nha u: thế lá r ủ, thế lá ngang, thế lá xiên và thế lá úp. Thế lá ngang và thế lá rủ là đ ặc trưng của giống chè năng suất cao. Lá chè có tuổi thọ trung b ình là 1 năm. VII. HOA, QUẢ Cây chè 2, 3 tuổi đã có thể ra hoa, kết quả lần đầu, hoa chè mọc ra từ mầm sinh thực ở nách lá chè. Hoa chè là hoa lư ỡng tính, trong hoa có 5 - 9 c ánh màu tr ắng, có k hi phớt hồng. Bộ nhị đực từ 100 - 400 cái, thường chỉ 200 - 300 cái. Chỉ nhị ở phía gốc dính với nhau từ 3 - 5 c ái. Bao phấn gồm 2 ngăn gồm 4 túi phấn. Hạt phấn hình tam giác , khi chín có mà u vàng hoặc vàng kim. Bầ u nhụy có 3 - 4 ô trong đó chứa 3 - 4 noãn, phía ngoài có lông t ơ, núm nhụy chẻ 3. Ở gốc bầu nhụy có tuyế n mật là m thành một vòng tròn gọi là đ ĩa. Khi hoa nở tiết ra mật ngọt và mùi thơm để dẫn dụ côn tr ùng. Quả chè thuộc loại quả na ng có từ 1- 4 hạt. Quả chè có d ạng h ình tròn, tam giác, vuô ng tùy theo s ố hạt. Khi còn non quả chè có màu xanh, khi chín chuyển sang màu xanh đậ m hoặc nâu. Khi vỏ chín, vỏ quả nứt ra. Hạt chè có vỏ sành bên ngoài màu nâ u cứng. Kích thư ớc hạt chè to, nhỏ phụ 128
  6. thuộc vào giố ng và kỹ thuật chă m sóc. Hạt chè có khối lượng từ 0,6 - 2 ga m, thường là từ 1- 1,6 gam. Vỏ hạt chè gồ m 6 - 7 lớp tế bào đá tạo thành lớp vỏ cứng, phía trong là lớp vỏ lụa mỏng, có màu nâu, có nhiều gân, có tác dụng vận chuyể n nước và dinh dưỡng. Nhân c hè có 2 lá mầ m và phô i (mầ m) chè. Lá mầm chiế m 3/4 khối lư ợng hạt chè, là nơi dự trữ dinh dưỡng gồ m 10% protein, 32% lip it, 31% gluxit. Dưới tác dụng của ánh sáng mầm hình thành diệp lục. Hạt chè có hiện tượng đa phôi. Bài 11. Đ ẶC ĐIỂM SINH TRƯ ỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ YÊU C ẦY SINH THÁI CỦA CÂY CHÈ. I. Đ ẶC ĐIỂM SINH TRƯ ỞNG VÀ PHÁT TRI ỂN Chè là cây lâu nă m có 2 chu k ỳ phát triển: Chu kỳ phát triể n lớn và chu kỳ phát triển nhỏ. - Chu k ỳ phát triể n lớn: Chu kỳ phát triể n lớn hay còn gọi là chu kỳ phát dục cá thể của cây chè bao gồm cả đời sống của cây chè, kể từ khi tế b ào trứng đư ợc thụ tinh bắt đầu phâ n chia (đối với c hè hạt) hoặc từ khi phôi mầ m bắt đầu phân hóa đến khi hình thành một cây mới (nhân giống vô tính) cho đến khi cây già c ỗ i và chết. Cây chè là cây lâu nă m có chu kỳ sinh trưởng rất dài và có thể đạt tới 100 năm hoặc lâu hơn. Chè là cây có khả năng ra hoa kết quả nhiều lần trong chu kỳ sống của mình. Theo một số tác giả của Trung Quốc thì c hu k ỳ lớn của chè đư ợc chia là m 5 giai đo ạn: + Giai đo ạn phôi thai: Gia i đo ạn phôi hạt đư ợc tính từ khi tế b ào trứng được thụ tinh bắt đầu phân chia, hình thành hạt, đến khi hạt chín (gia i đoạn này kéo dài kho ảng 15 tháng) ho ặc từ khi phôi mầm bắt đầu phân hóa đến khi h ình thành một cây mới đối với nhân giống vô tính (gia i đoạn này kéo dài 60 - 80 ngà y). Đây là giai đoạn đầu tiên c ủa cây chè chủ yế u nằ m ở vườn ở chè giố ng lấ y hạt hoặc chè cành. + Giai đo ạn cây con: Giai đo ạn cây con đư ợc tính từ khi hạt chè ho ặc c ành chè bắt đầu nẩy mầ m cho đ ến khi cây chè ra hoa k ết quả lần đầu. Gia i đoạn này kéo dài từ 1 - 2 nă m (chè hạt), 3- 6 tháng (cành giâ m). Ở Việt Na m cây chè gieo hạt 1 tuổi đ ã có k hả năng ra hoa kết quả lần đầu. Ở gia i đoạn cây con, sinh trưởng dinh dư ỡng phát triển mạnh, tán cây, bộ rễ chủ yếu phát triển theo chiều cao, chiều sâu hơn chiều ngang gọi là ưu thế sinh tr ư ởng hai đầu. Gia i đoạn này cần chú ý chă m sóc tốt để cây sinh trưởng khoẻ. + Giai đo ạn cây non: Gia i đo ạn cây non đư ợc tính từ khi cây chè ra hoa k ết quả lần đầu tiên đ ến k hi cây chè định hình (có b ộ khung tán ổn định). 129
  7. Thời gian nà y thư ờng kéo dài từ 2 - 3 nă m. Trong điều kiện Việt Nam giai đoạn này từ nă m thứ 2 đến nă m thứ 4. Đặc điể m của gia i đoạn này là tuy cây chè đ ã có hoa, quả nhưng sinh trư ởng dinh dưỡng vẫn chiếm ư u thế, c ùng với sự vươn cao c ủa thân và sự đâm sâu của rễ thì các cành bên, rễ b ên c ũng bắt đầu phát triển (tuy nhiên ưu thế đỉnh vẫn c òn). Cần thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật chăm sóc chè non, tr ồng giặm, là m cỏ, bón phân, bảo vệ thực vật (thâ m can h nga y từ đầu). Tiến hành đ ốn tạo hình nhằm hạn c hế sinh tr ưởng đỉnh, kích thích mầ m nách và cành nga ng phát triển, tạo cho cây chè có bộ khung tán to, khỏe, vững chắc, hái tạo tán là chủ yếu, không tận thu là m kiệt sức. + Giai đo ạn chè lớn: Gia i đoạn chè lớn đ ược tính từ khi cây chè có b ộ k hung tán ổ n định, bước vào giai đoạn kinh doanh, thu hoạch búp đến khi cây chè có biểu hiện thay tán mới, phía gốc mọc lên những c ành vư ợt thay thế lớp cũ đã già cỗi. Giai đoạn này thường kéo dài thư ờng 20 - 30 nă m hoặc lâu hơn tùy theo giống, đất đai, khí hậu, c hế độ quản lý, chă m sóc và khai thác. Gia i đoạn chè lớn là giai đo ạn d ài nhất và là giai đo ạn kinh doanh sản xuất. Trong giai đoạn này hai quá trình sinh trư ởng dinh dưỡng và sinh trư ởng sinh thực diễn ra song song. Ở g iai đoạn này các biểu hiện về bản chất của giống thể hiện r õ rệt nhất. + Giai đoạn già cỗi: Gia i đoạn già cỗi bắt đầu được tính từ khi nương chè c ó b iểu hiệ n thay tán đến khi cây chè già và chết. Ở giai đoạn này cây suy yếu dần, ra hoa, kết quả nhiề u, cành tă m hương nhiều, các mầ m chè mọc lên nhanh chóng b ị mù xòe, lá chè nhỏ, tuổi thọ lá giảm, tán mỏng, c ành chè có nhiều mấ u, d ưới gốc xuất hiện nhiề u cành vư ợt. Gia i đoạn này c ần tiến hành đ ốn đau, đốn trẻ lại nhằ m tạo tán mới, bón phân, c hă m sóc tốt nhằm kéo d ài thời gian thu hoạch búp. - Chu k ỳ phát triể n nhỏ: Chu k ỳ phát triển nhỏ hay c òn gọi là chu kỳ phát triển hàng nă m đư ợc tính từ khi mầ m chè bắt đầu phân hóa sau đốn cho đến khi mầm chè ngừng sinh trư ởng vào thời kỳ cuối năm. Ở Việt Nam thời kỳ này thư ờng kéo d ài 1 năm, từ tháng 1 đến tháng 12 hàng nă m. Chu kỳ phát triể n hà ng nă m c ủa cây chè bao gồm 2 quá tr ình phát triển song song: sinh trư ởng dinh dưỡng và sinh trư ởng sinh thực. Trong mùa xuân, mùa hè, trên cây chè quá trình sinh trư ởng dinh d ưỡng chiế m ư u thế. Mùa Thu và mùa Đông sinh trưởng sinh thực chiế m ưu thế. Quá tr ình sinh tr ư ởng dinh dưỡng và sinh trư ởng sinh thực của cây chè có ảnh hư ởng qua lạ i với nhau và phụ thuộc rất nhiề u vào điề u kiện tự nhiê n (khí hậu, đất đai...), giố ng và chế độ canh tác. + Quá trình sinh trư ởng dinh dưỡng: Quá trình sinh tr ư ởng dinh d ưỡng của cây chè bao gồ m sinh tr ưởng búp, sinh trư ởng c ành và sinh trưởng rễ. 130
  8. * S inh trưởng búp chè: Búp chè hoạt động sinh trư ởng theo một quy luật nhất đ ịnh và hình thành nê n các đ ợt sinh trưởng theo thứ tự thời gia n. Thời gian h ình thành 1 đợt sinh trư ởng phụ thuộc vào giố ng, điều kiện khí hậ u và chế độ canh tác. Trong điề u kiện tự nhiên (không đốn, không há i búp) một năm cây chè có từ 3 – 5 đ ợt sinh trưởng. Trong điều kiện có đ ốn và há i búp một nă m cây chè có từ 6 – 8 đợt s inh trư ởng. Số đợt sinh tr ư ởng càng nhiều thì s ố lứa hái càng nhiều và s ản lư ợng nương chè càng cao. Bảng 11.1. Thời gian hình thành các đợt sinh trư ởng trong năm Số ng ày hình thành một đợt sinh trưởng (ng ày) Đợt sinh t rưởng Chè 4 tuổi Chè 7 tuổi Chè 40 tuổi 1 42 40 41 2 31 32 36 3 29 32 35 4 30 31 31 5 32 36 36 6 36 34 34 7 42 36,5 41 (Nguyễn Phong Thái, 1976) Sơ đồ tóm tắt diễ n biế n một đợt sinh trưởng Mầm chè Lá vảy Lá thật Cành chè ngừng Mầm chè sinh trưởng (hoặc được phát ốc mở xuất hiện Được phát hái búp) động động Gia i đoạn ẩn Gia i đoạn hiện Thời kỳ hoạt động Thời kỳ tiề m sinh 131
  9. Đợt sinh trư ởng * S inh trưởng c ành chè : Khi còn nhỏ cây chè có đặc tính phân cành một trục, theo kiểu phân đơn, có thân chính rõ rệt, tán cây không to (đặc biệt là chè tr ồng bằng hạt). Cây chè lớn tuổi và chè già có đ ặc tính phân cành hợp trục và thân chính không rõ. Sau khi hái búp hay đốn thì cành chè phân nhá nh theo kiể u trục hợp nhiều giả. Dựa vào đ ặc tính này người ta sử dụng biện pháp đốn, há i để tạo tán cho cây chè (đặc biệt là thời kỳ kiến thiết c ơ b ản), làm tăng mật độ cành chè, mật độ búp chè (thời kỳ kinh doanh s ản xuất) tạo điều kiệ n cho cây chè có khả năng cho năng suất cao, chất lư ợng nguyên liệu tốt. * Sinh trưởng của bộ rễ chè : Khi hạt chè nảy mầ m, mầm rễ phát triển thành r ễ tr ụ, sau 6 - 7 tháng r ễ trụ phát triển chậ m lạ i và các r ễ nhá nh (rễ bên) mới phát triển mạnh lên. Đối với chè cành thì r ễ nhá nh là ch ủ yếu. Quá trình phát triển của bộ rễ chè lúc nhanh, lúc chậ m xen kẽ với sự phát triển c ủa bộ phận tr ên mặt đất lúc chậ m, lúc nhanh. Theo các nhà khoa học Trung Quốc thì về mùa Đông cành lá sinh trưởng chậ m lại c òn b ộ rễ phát triển mạnh lên, đến tháng 5 b úp chè sinh trưởng mạnh th ì bộ rễ phát triển chậ m lại. Trong một nă m rễ chè có từ 3 - 4 đợt sinh trư ởng, xen kẽ với các đợt sinh trư ởng búp. Các biệ n pháp kỹ thuật: Làm đ ất, bón phân, điều tiết chế độ nư ớc, dinh dưỡng và k hí hậ u sẽ ảnh hư ởng đến sự phát triển của bộ rễ chè. - S inh trưởng sinh thực của cây chè: Quá trình sinh trư ởng sinh thực của cây c hè bao gồ m : Sự h ình thành chồi hoa, nở hoa, thụ phấn và k ết quả. Chè là cây thân gỗ nở hoa nhiều lần. Ở Liên Xô, Trung Quốc, cây chè 3 - 4 tuổi ra hoa, k ết quả lầ n đầu. Ở Việt Nam, thời kỳ này ngắ n hơn: Cây chè 1- 3 tuổi đ ã nở hoa, k ết quả lần đầu. Từ khi mầ m hoa bắt đầu phân hóa đến khi quả chín là 15 tháng. Ở Việt Na m mầ m hoa bắt đầu từ tháng 6, 7; quả chín vào tháng 10, tháng 11. Như vậy trên cây chè luôn luôn tồn tại hai quá tr ình sinh trưởng dinh dư ỡng v à s inh trưởng sinh thực. Đây là một đặc điể m riê ng c ủa cây chè. + Quá trình hình thành n ụ hoa: Cây chè không có cành chuyên ra hoa, quả. C hồi lá và chồi hoa cùng mọc ở nách lá. Mỗi nách lá thư ờng có một chồi lá (mầm dinh dưỡng) và từ 1 - 4 c hồi hoa (mầ m sinh thực). Trong điề u kiện Việt Nam sự h ình thành nụ thường bắt đầu từ tháng 6. Đầu tiên là hình thành đài hoa, tràng hoa, sau đó là hình thành các nhị đực, nhụy cái. + Quá trình nở hoa: Hoa chè thư ờng bắt đầu nở từ tháng 10 - 1 2 (nở rộ vào tháng 11). Quá trình nở hoa như sau: 132
  10. Nụ bộp Bắt đầu nở hoa Nở ho àn toàn Nhị đực rụng Cánh hoa r ụng. (Quá trình từ nụ bộp đến nở hoa ho àn toàn thường kéo dài kho ảng 1 tháng) Hoa chè nở trong điều kiện nhiệt độ từ 16– 25 OC, nhiệt độ thíc h hợp nhất là 18 – 20OC, độ ẩ m tương đối của không khí 60 - 70% và trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn. Hoa c hè thường nở từ 6- 10 giờ sáng. Trong điều kiện nhiệt độ thấp quá tr ình nở hoa c hậ m lại, ở - 2OC hoa chè không nở, hoa chè sẽ bị chết, rụng khi nhiệt độ thấp hơn – 4OC. + Quá trình thụ phấn: Hoa chè là hoa lưỡng tính nhưng khả năng tự thụ phấn rất thấp. S ự thụ phấn khác hoa cho tỷ lệ đậu quả cao. Do vậy sự thụ phấn của hoa chè p hải dựa vào côn trùng: Ong mật, ong vàng, ruồi, kiến. Khi hoa chè chưa nở, núm nhụy cái còn khô, khi hoa chè nở ở đầu nhụy cái tiết ra một chất dịch đ ường giố ng như tuyến mật hấp dẫ n côn trùng. Chè là cây có r ất nhiều hoa, mỗi cây một năm có 200 - 4 .000 nụ hoa tuy nhiên tỷ lệ đậu quả rất thấp thường chỉ đạt từ 2- 4%. + Quá trình hình thành quả: S au khi hoa chè đư ợc thụ phấn, nhụy cái phát dục rồi b ư ớc vào thời kỳ ngủ nghỉ. Đến mùa xuân nă m sau khi nhiệt độ tăng dần, trời ấm mới tiếp tục phát triển. Phía ngo ài phân hóa thành biểu bì sau đó hình thành vỏ s ành, vỏ lụa. Phía trong phân hóa thành phôi nhũ (lá mầ m) và phôi nguyên (mầ m chè). Quả c hè b ắt đầu chín vào cuối tháng 9 và đầu tháng 10. Khi quả chín, vỏ quả nứt ra và hạt c hè rơi ra ngoài. Khi quả chín, vỏ quả có màu xanh đậ m nâu, hạt chè có màu xá m đen. Sự ra hoa kết quả của chè r ất khác nhau ở mỗi giống. Các giố ng chè thuộc biến c hủng Trung Quốc lá to, Trung Quốc lá nhỏ thư ờng có nh iều hoa quả hơn các giố ng c hè Shan- Ấn Độ. Sau khi thụ tinh, quả đ ược hình thành. Quả chè non b ị rụng rất nhiều do một số nguyên nhân sau: Hạt phấn yếu, quá trình thụ phấn không diễ n ra, do điề u kiện khí hậu k hông thích hợp: Mưa, nhiệt độ thấp, do chế độ dinh dư ỡng mất cân đối, bón quá nhiều đạm, do hái búp, đốn hàng nă m. II. Đ ẶC TÍNH SINH HÓA CH È Chất lư ợng chè thành phẩ m phụ thuộc vào chất lư ợng chè nguyên liệ u và k ỹ thuật c hế biến chè. Chất lượng chè nguyê n liệu phụ thuộc vào thành phầ n sinh hóa của chè nguyên liệ u. Thành phần sinh hóa chủ yếu của chè bao gồ m: Nước, hợp chất tanin, a nkaloit, prôtein, axit a min, gluxit, d ầu thơm, vita min, chất tro và các enzim. - Nư ớc: Nư ớc là thành phần quan trọng chủ yế u trong búp chè. Nước có quan hệ trực tiếp đến các quá trình sinh hóa diễn ra trong búp chè, ả nh hư ởng đến sự hoạt động c ủa các enzim. Trong chế biến nước có vai tr ò quan tr ọng trong các quá tr ình biến đổi 133
  11. tạo nên mùi vị và ngo ại hình của búp chè, nó có liê n quan trực tiếp đến chất lư ợng chè nguyên liệu và từ đó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lư ợng chè thành phẩm. Hà m lư ợng nước trong cây chè biến đổi tùy theo từng bộ phận, giố ng, kỹ thuật c hă m sóc. Trong búp chè 1 tôm và 3 lá hà m lư ợng nước là 75 - 8 2%. B ảng 11.2. Hàm lượng nư ớc trong búp một số giống chè ở Phú Hộ (%) S han Tha m S han Gia Đại Bạch Trung Du Karasigou Gruzia t rà vè vài 79,5 78,5 77,9 70,0 78,5 79,5 - Hợp chất tanin: Tanin là một trong những thành phần chủ yế u quyết định đến p hẩ m chất chè. Tanin còn đư ợc gọi chung là hợp chất fe nol trong đó 90% là các d ạng catechin. Trong búp chè lư ợng tanin càng cao thì chè phẩ m c hất c àng tốt Bảng 11.3. Hà m lư ợng tanin trong giống chè PH1 và Trung Du ở Phú Hộ (% chất khô) Thá ng 4 5 6 7 8 9 10 11 Trung bình Giống P H1 33,4 34,4 36,1 36,29 38,5 37,8 33,72 31,50 35,21 T.Du 28,6 33,2 34,8 34,77 35,89 35,9 32,72 28,30 33,03 Tanin tạo nên màu s ắc, hương vị của các loại chè tuỳ theo mức độ ôxy hoá trong c hế biến. Hàm lư ợng tanin trong búp chè biến động từ 20% - 3 5% trong lư ợng chất Bảng 11.4. Hà m lư ợng tanin trong các b ộ phận của búp chè (%chất khô). Giống chè Cơ bộ phậ n của búp PH1 Trung Du Tô m 36,75 34,94 Lá 1 37,77 36,97 Lá 2 34,74 34,61 Lá 3 30,77 31,16 C uộng 25,56 22,90 Trung bình 32,72 32,12 134
  12. k hô, tuỳ thuộc vào nhiề u yếu tố như : Giố ng, vị trí lá, điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc . v.v. Ngoài ra, hàm lư ợng tanin c òn thay đ ổi tùy theo từng bộ phận của búp chè. - Chất ho à tan: Trong búp chè có rất nhiều hợp chất quyết định đến chất lư ợng chè. Để đánh giá phẩ m chất chè một cách tổng hợp người ta sử dụng một chỉ tiêu quan trọng là các chất hoà tan, các chất này hoà tan đư ợc trong nư ớc sôi khi pha chè và q uyết định đến màu sắc, hương v ị chè. Các chất này gồ m: Prôtein, axit amin, gluxít, a lcanoit, pectin, s ắc tố, dầu thơm...Trong chè hà m lư ợng chất ho à tan càng cao thì p hẩ m chất chè càng tốt. Hà m lư ợng các chất hoà tan thay đ ổi theo ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác, giố ng, vị trí lá. Tôm và nhữ ng lá non có hà m lư ợng chất ho à tan cao hơn lá già và cuộng chè. III. ĐI ỀU KIỆN SINH THÁI CỦA CÂY CHÈ Nghiên c ứu điều kiện sinh thá i của cây chè là đề cập đến các điều kiện sống thích hợp nhất về các mặt (khí hậu, đất đai...) của cây chè. N ắm vững yêu cầu sinh thái của cây chè và khả năng thích ứng của cây chè đ ối với yêu c ầu ngoại cảnh là cơ s ở khoa học để xác định các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp cho cây chè. Điều kiện sinh thái thíc h hợp cho cây chè sinh trư ởng, phát triển tốt bao gồm: Đất tốt, sâu, chua, thoát nư ớc, khí hậ u ấm và ẩ m. Sau đây chúng ta xét một số điều kiện s inh thái chủ yếu. 1. Điề u kiện đất đai và địa hình: So với một số cây công nghiệp dài ngày khác thì chè là cây không yêu c ầu khắt k he lắ m về đất. Tuy nhiên đ ể cây chè sinh trư ởng tốt, nương chè có nhiệ m kỳ kinh tế dài, có khả năng cho năng suất cao ổn định thì chè phải được trồng ở những nơ i đất tốt. + Đ ộ chua: Các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng: Độ pH (KCl) thíc h hợp nhất cho cây chè là từ 4,5 - 5,5 trong điề u kiện pH (KCl) < 3,5 cây chè có lá xanh s ẫm, c hết dần, trong điều kiện pH(KCl) >7,5 cây chè ít lá, lá vàng, chết. Các nhà khoa học c ũng xác định rằng giới hạn dư ới về pH (KCl) của đất trồng chè là 4,0 và dưới hạn tr ên là 6,5. Thực tế ở Việt Nam, chè đư ợc trồng chủ yếu ở vùng trung du, miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên... đa số đất có phản ứng từ hơi chua đ ến chua. Khi chọn đất trồng c hè ngư ời ta thường căn cứ vào các cây chỉ thị độ chua như cây sim, mua, cỏ tế, guột và tiến hành phân tích đ ất. + Tầng dày, kế t cấu đất, thành phần c ơ giới và chế độ nước: N ói chung cây c hè sinh trưởng tốt ở đất có tầng d ày = 1m. Giới hạn cuối c ùng về đất trồng chè là 0,5m. Về thành phần c ơ giới, chè ưa các lo ại đất từ pha cát đến thịt nặng. Chè đư ợc trồng trên các loại đất có thành phần c ơ giới nhẹ sản phẩ m chè xanh s ẽ có màu nước 135
  13. đẹp, hương thơm tự nhiên, vị đư ợm. Ngư ợc lạ i chè đư ợc trồng tr ên đất thịt nặng sản p hẩ m chè xanh s ẽ có màu nư ớc vàng, vị đắng, chè đư ợc trồng tr ên đ ất xấu, nghèo kiệt d inh dưỡng sản phẩ m chè xanh có vị nhạt, hà m lư ợng chất hòa tan thấp. Cây chè sinh trư ởng tốt tr ên đất có kết cấu viên, tơi xốp. Tr ên các lo ại đất này bộ rễ phát triển tốt, hệ sinh vật hoạt động mạ nh, cây chè có tuổi thọ cao. Chè là cây cần nư ớc, tuy nhiên không có khả năng chịu úng, chỉ nên tr ồng chè ở những nơi có mực nước ngầ m ở d ưới độ sâu 1m. + M ùn và các chất dinh dưỡng: Mùn là ch ỉ tiêu cơ bản đối với đất trồng chè. Đất c àng nhiều mùn tr ồng chè càng tốt. Ở Việt Nam đa số đất trồng chè đ ều nghèo mùn, hàm lư ợng mùn biến động từ 1- 3%. Trong quá trình thiết kế trồng chè c ần có biện pháp bảo vệ, bổ sung hà m lư ợng mùn cho đ ất trồng chè như tr ồng cây phân xanh, cây họ đậu, bón phân hữu c ơ, hạn chế rửa trôi, xói mòn... Cây chè cần rất nhiều nguyên tố hoá học (17 nguyê n tố) song quan trọng nhất vẫn là NPK. Các nguyên tố trung lư ợng và vi lượng củng ảnh hư ởng lớn đến năng suất và p hẩ m chất chè. Trong thực tế khi khảo sát đất trồng chè c ần đặc biệt chú ý các đặc tính lý học và độ chua sau đó mới đến các yếu tố dinh d ư ỡng vì con người có thể dễ dàng bổ sung các nguyên tố này qua con đường bón phân. + Đ ộ cao và địa hình: Thực tiễn ở các nư ớc trồng chè trên thế giới cho thấy: Chè được trồng tr ên núi cao thư ờng có chất lư ợng tốt. Ở Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản ngư ời ta thấy chè tr ồng trên núi cao có hương thơm và mùi v ị tốt hơn chè trồng ở v ùng thấp và đồng bằng. Nhiề u tác giả Liên Xô: K harabava, Đjêmukhatze đ ã xác định chè tr ồng ở những nơi có đ ịa thế cao hơn mặt nước biển (ở một chừng mực nào đó) thì khuynh hư ớng tạo và tích lu ỹ tanin c àng lớn. Ở Việt Nam chè được trồng ở các vùng núi cao như: Hà Giang, Tà Sùa, Mộc C hâu (Sơn La), Ngh ĩa Lộ thư ờng có chất lư ợng tốt hơn ở v ùng thấp. Địa h ình có ả nh hư ởng rất lớn tới tiể u khí hậ u vùng chè, ả nh hư ởng tới xói mòn đất, tới khả năng c ơ giới hóa sản xuất chè. Phần lớn chè đư ợc trồng tr ên đất dốc, địa hình lớn chia cắt càng nhiề u th ì càng ảnh lớn đến chế độ nư ớc. Đất dốc sẽ d ẫn tới sự xói mòn đ ất nếu canh tác không hợp lý và không có biện pháp bảo vệ đất thích hợp. Thô ng thường chỉ trồng chè ở những nơi có độ dốc < 250. 2. Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu có ảnh hư ởng lớn đến sinh trư ởng, phát triển của cây chè là: 136
  14. N hiệt độ, lư ợng mưa, ẩm độ, ánh sáng... + Lư ợng mưa và độ ẩm không khí: Cây chè sinh trư ởng ở những vùng có lư ợng mưa hàng nă m từ 1000 - 4000mm và trung bình là 1500 - 2 000 mm. Do thu ho ạch sản p hẩ m quanh năm nên yêu c ầu mưa phân bố đều đặc biệt các tháng trọng điểm thu hoạch. Kết quả nghiên cứu nhiều nă m ở Phú Hộ cho thấy: Các tháng có lư ợng mưa trên 100 mm thì thu ho ạch chè đ ạt tr ên 10% sản lư ợng c hè cả nă m (từ tháng 5 đến tháng 10). Các tháng có lư ợng mưa từ 50 - 1 00 mm thì thu hoạch đạt từ 5 - 1 0% s ản lư ợng chè c ả nă m (tháng 3,4). Các tháng có lư ợng mưa dưới 50mm thì thu hoạch chè chỉ đạt dưới 5% sản lư ợng chè c ả nă m (tháng 1, thá ng 12). Trong điều kiện lư ợng mưa trên 100mm/tháng, chè sinh trưởng tốt, phiến lá to, mềm, búp nhiều, tỷ lệ búp có tôm cao. Trong điều kiện lư ợng mưa dư ới 50mm/tháng, c hè mọc cằn cỗi, búp nhỏ, cứng, ít búp, tỷ lệ mù xòe cao, nhệ n đỏ phá hoại nặng. Lư ợng mưa b ình quân nă m các vùng tr ồng chè ở nước ta: Phú Thọ 1750mm, Hà Gia ng 2156mm, Plâyku 2070 mm, Buôn Mê Thuột 1954mm, Bảo Lộc 2084mm. Ẩm độ không khí cần thiết cho cây chè là 70 - 90% thíc h hợp nhất là 80 - 8 5%. Ẩ m độ không khí thấp, chè cằn cỗi, búp chóng già, tỷ lệ mù xòe cao, sức chống chịu sâu b ệnh giả m (đặc biệt là với nhệ n đỏ). + N hiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí có ảnh hư ởng r ất lớn tới sinh tr ư ởng, p hát triể n, năng suất, phẩm chất của cây chè. Nhiề u kết quả nghiên cứu khẳng định độ k hông sinh vật học của cây chè là 100 C, cây chè ngừng sinh tr ưởng ở 100 C, từ 15– 18OC cây chè sinh trưởng chậm, từ 22- 250 C cây chè sinh trưởn g mạnh, tr ên 300 C cây c hè sinh trưởng chậ m lạ i, ở nhiệt độ 40O C các bộ phận non của chè bị cháy. Cây chè yêu cầu lư ợng tích nhiệt hàng nă m 3500 –40000 C, nhiệt độ thấp tuyệt đối mà cây chè có thể chịu đư ợc thay đổi tuỳ giống, dao động từ - 5OC đến – 25OC ho ặc thấp hơn. Nhiệt độ là yếu tố chính quyết định thời gian thu hoạch búp chè trong năm. Ở những vùng từ 16 vĩ độ nam đến 19 vĩ độ bắc do không có nhiệt độ thấp nên chè thu ho ạch quanh năm. các vùng tr ồng chè ở vĩ độ cao do (20- 45 vĩ độ bắc) thời gia n thu ho ạch chè chỉ 5 - 6 tháng. Ngoài ra nhiệt độ trong giới hạn thích hợp là m tăng hàm lượng tanin trong búp c hè, nhiệt độ quá cao phẩm chất chè giảm sút. + Ánh sáng: Cây chè ở vùng nguyên sản sống dư ới tán rừng rậm cho nên có tính c hịu bóng cao, cây chè quang hợp tốt trong điều kiệ n ánh sáng tán xạ. Ánh sáng trực xạ và nhiệt độ không khí cao không có lợi cho quang hợp và sinh trư ởng của cây chè. Thực tế ở các nư ớc trồng chè trên thế giới như Ấ n Độ, Srilanca thư ờng áp dụng trồng cây che bóng để hạn chế ánh sáng mạ nh và nhiệt độ cao. 137
  15. Yêu cầu của cây chè với ánh sáng có sự khác nhau giữa các tuổi chè. Chè con c ần á nh sáng ít hơn chè lớn, các giố ng chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn các giống chè lá nhỏ. Do vậy ở các nương chè kiến thiết c ơ bản ngư ời ta thư ờng trồng cây chè bóng cho c hè b ằng các cây họ đậu. Cây trồng xen che bóng cho chè con thích hợp nhất là cây cốt k hí. Tó m lại nhu cầu ánh sáng của cây chè còn nhiề u vấn đề phức tạp, cần được tiếp tục nghiê n cứu và giải quyết để sử dụng hợp lý các yếu tố này. Ngoài c ác yếu tố trên, không khí, gió, bão c ũng là nhưng yếu tố hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến đời sống cây chè. Bài 12. GI ỐNG CHÈ VÀ K Ỹ THUẬT TRỒNG CHÈ I. GI ỐNG CHÈ VÀ CÔNG TÁC CHỌN GIỐNG CHÈ 1. Tiê u chuẩ n giống chè t ốt: Để đánh giá đư ợc một giống c hè tốt cần phải dựa vào các tiêu chuẩ n dư ới đây: + Tiê u chuẩn về sinh trưởng: Giống chè tốt phải có khả năng phân cành mạ nh, vị trí phân cành thấp, cây sinh tr ư ởng khỏe, thíc h nghi với điều kiện ngoại cảnh. Về hình thái: Lá to mề m, phiến lá gồ ghề, màu xa nh sáng, mật độ búp tr ên tán cao và tr ọng lư ợng búp lớn. Thời gia n sinh tr ư ởng trong nă m dài. Giố ng chè tốt phải có sản lượng cao và ổ n định. Năng suất phải cao hơn giống đối chứng từ 15% trở lên. + Tiêu chuẩn về chất lượng: Giống chè tốt phải có hà m lư ợng tanin cao hơn giống chè đối chứng 1- 3% và hà m lư ợng chất hòa tan cao hơn 2- 3%. + Tiê u chuẩn về tính chống chịu: Giống tốt phả i có khả năng thích nghi cao với đ iều kiện ngoại cảnh, phải có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh, chịu hạ n, chịu rét 2. Phươ ng pháp chọn giống chè : Dựa trên những đặc điể m của giống chè tốt, cần đi theo hướng chọn lọc tr ên các giống chè sẵn có là chính. Đồng thời tích cực nhập nội, thuầ n hóa những giống chè tốt trên thế giới. Từ đó tiến hành lai tạo hoặc gây đột biến ở một mức đ ộ nhất định, để tạo ra những giống chè mới không có sẵn trong thiê n nhiên. Trình tự các bước như sau: Thu thập giố ng ở trong và ngoài nước làm vật liệu k hởi đầu, sau đó chọn lọc cây tốt; So sánh giống đ ã đư ợc chọn lọc để xác định giố ng tốt; Nhân giống tốt sau khi đ ã tuyển chọn. + Các phương pháp c ụ thể : * Lựa chọn hỗn hợp: Là chọn cây tốt trong quần thể nguyên th ủy. Hạt hoặc cành được lựa chọn ở những cây tốt đem hỗn hợp lại, sau đó đem gieo chung và đe m giám đ ịnh so sánh. 138
nguon tai.lieu . vn