Xem mẫu

  1. Ôn tập tài chính công
  2. Câu 1 CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Điều 8. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước. 1. Các nội dung có liên quan đến căn cứ, nguyên tắc, số liệu phân bổ chi ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý phải được công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ. 2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin tài chính phải công khai, phù hợp với từng đối tượng cung cấp và tiếp nhận thông tin. 3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành nông nghiệp và PTNT phải phải công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước, trừ những tài liệu và số liệu thuộc bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT được thực hiện theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Điều 9. Hình thức công khai 1. Việc công khai, minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý được thực hiện theo các hình thức được quy định tại Điều 12 Luật phòng, chống tham nhũng; bao gồm: a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; d) Phát hành ấn phẩm; đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; e) Đưa lên trang thông tin điện tử; g) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân; h) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
  3. 2. Trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về hình thức công khai thì phải áp dụng hình thức công khai đó. 3. Ngoài hình thức công khai mà pháp luật bắt buộc áp dụng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 10. Công khai phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Các đơn vị quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai minh bạch về tài chính theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cụ thể các nội dung và thời điểm công khai như sau: 1. Nội dung công khai: a) Tổng mức vốn đầu tư được Nhà nước giao theo kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc Bộ quản lý; b) Tổng mức đầu tư, tổng dự toán được duyệt của dự án đầu tư; c) Kế hoạch vốn đầu tư ( kể cả điều hoà, điều chỉnh, bổ sung ) được cơ quan cấp trên của chủ đầu tư giao trong năm cho từng dự án đầu tư; d) Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; e) Số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của dự án đầu tư. Đối với dự án có yêu cầu kiểm toán thì phải công khai kết quả kiểm toán chi tiêu hàng năm; f) Số liệu quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 2. Thời điểm công khai:
  4. - Các nội dung công khai quy định tại tiết a, b, c, e, f điểm 1, Điều 10 của Quy định này phải được công khai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; ký quyết định phân bổ, điều hoà, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư; quyết toán niên độ ngân sách và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành; - Nội dung công khai theo tiết d, điểm 1. Điều 10 của Quy định này được thực hiện chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. 3. Biểu mẫu công khai: lập theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Điều 11. Công khai phân bổ dự toán chi thường xuyên. Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai, minh bạch về tài chính theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Cụ thể, các nội dung và thời điểm công khai như sau: 1. Nội dung công khai: a) Công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ; b) Công khai dự toán thu-chi ngân sách nhà nước, kể cả phần điều chỉnh giảm hoặc bổ sung ( nếu có) được cấp có thẩm quyền giao; nguồn kinh phí khác và phân bổ cho các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc; c) Công khai quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
  5. 2. Thời điểm công khai: Chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền giao đầu năm và điều chỉnh giảm hoặc bổ sung trong năm ( nếu có ). 3. Biểu mẫu công khai: lập theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Điều 12. Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học công nghệ. 1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ phải công khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến thực hiện trong năm tài chính tiếp theo, điều kiện, thủ tục để mọi tổ chức, các nhân đăng ký tham gia tuyển chọn trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày công bố. 2. Việc xét, tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải công khai. Kết quả tuyển chọn phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3. Các đơn vị quản lý, các tổ chức chủ trì đề tài, dự án thực hiện công khai minh bạch theo quy định tại Điều 11 của Quy định này; đồng thời thực hiện công khai nội dung đề tài, dự án (trừ các đề tài, dự án có nội dung cần bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy định) được quy định tại khoản 10 mục II của Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/TC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước như sau: a) Nội dung công khai: - Tên đề tài, dự án được giao; - Tên chủ nhiệm đề tài, dự án ( các thành viên chính tham gia thực hiện đề tài, dự án đối với trường hợp công khai tại đơn vị );
  6. - Mục tiêu của đề tài, dự án; - Các nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chính phải thực hiện; - Thời gian thực hiện đề tài, dự án; - Các kết quả chính phải đạt được sau khi đề tài, dự án kết thúc; - Tổng số kinh phí thực hiện đề tài, dự án, trong đó tổng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước ( có ghi chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp công khai tại đơn vị ); - Các kết quả thực hiện đề tài, dự án đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận; - Quyết toán kinh phí đã chi để thực hiện đề tài, dự án ( chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu và tổng kinh phí tiết kiệm của đề tài, dự án đối với trường hợp công khai tại đơn vị ); b) Phương thức công khai và thời gian công khai : - Công khai tại đơn vị, tổ chức chủ trì dự án: + Niêm yết tại nơi dễ nhận biết; + Công khai tại các cuộc họp thường niên của tổ chức chủ trì; + Thời gian công khai: chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc công khai phải được duy trì trong suốt thời gian thực hiện. Riêng về quyết toán kinh phí sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, các kết quả thực hiện đề tài, dự án đã được cấp có thẩm quyền đánh giá, nghiệm thu và công nhận phải thực hiện công khai ngay sau khi được phê duyệt và được duy trì trong thời hạn 90 ngày. - Công khai ngoài phạm vi đơn vị, tổ chức chủ trì đề tài, dự án: + Trên trang Web của tổ chức chủ trì (nếu có) và đăng trên các Tạp chí và Báo chuyên ngành trong 03 số liên tiếp;
  7. + Thời gian công khai: chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ngay sau khi đề tài, dự án được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận; Trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi tổ chức chủ trì muốn tìm hiểu chi tiết hơn thì tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm cung cấp những nội dung của đề tài, dự án đã được công khai tại tổ chức chủ trì cho tổ chức, cá nhân đó; Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công khai minh bạch phân bổ chi ngân sách nhà nước. 1. Vụ Kế hoạch: - Công khai các căn cứ phân bổ chi đầu tư phát triển; - Công khai Tổng mức vốn đầu tư được Nhà nước giao theo kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc Bộ quản lý. 2. Vụ Tài chính: - Công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ chi thường xuyên; - Công khai Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; phân bổ số kiểm tra cho các cơ quan, đơn vị để xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; - Công khai dự toán thu chi ngân sách nhà nước giao cho các đơn vị; - Công khai số liệu quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công khai số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của dự án đầu tư và số liệu quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. 3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: - Công khai các căn cứ, nguyên tắc phân bổ vốn cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ;
  8. - Công khai dự toán và phân bổ kinh phí chi sự nghiệp khoa học- công nghệ; sự nghiệp bảo vệ môi trường ; kinh phí khuyến nông, khuyến ngư; - Công khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến thực hiện; điều kiện, thủ tục để mọi tổ chức, các nhân đăng ký tham gia tuyển chọn; kết quả quả tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 4. Các Chủ đầu tư: - Công khai tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán được duyệt của từng dự án đầu tư; kế hoạch vốn đầu tư ( kể cả điều hoà, điều chỉnh, bổ sung ) được cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư giao trong năm cho từng dự án đầu tư; - Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng dự án; - Số liệu quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách hàng năm của từng dự án và số liệu quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ: - Công khai dự toán thu- chi ngân sách nhà nước ( kể cả điều hoà, điều chỉnh, bổ sung ) đã được cấp có thẩm quyền giao; - Công khai quyết toán một số nội dung chi chủ yếu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt như: chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị; - Công khai nội dung đề tài, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ do đơn vị chủ trì thực hiện quy định tại khoản 10 mục II của Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/TC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; - Công khai kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ do Nhà nước đầu tư phục vụ công ích do đơn vị chủ trì thực hiện để các tổ chức, cá nhân ứng
  9. dụng vào sản xuất và đời sống; công khai tiêu chí và tổ chức tuyển chọn nhân lực khoa học và công nghệ. Câu 2: chính phủ sử dụng thuế trực thu hơn thuế gián thu Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với người phải chịu thuế tức là thuế thu trực tiếp vào thu nhập của người nộp thuế. Về nguyên tắc loại thuế này có tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế điều tiết vào thu nhập của pháp nhân kinh doanh, thể nhân và các cá nhân. Ở nước ta thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất... Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp điều tiết vào thu nhập hay tài sản của người nộp thuế mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người trả thuế không đồng nhất với nhau: người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người chịu thuế (giá mua hàng đã bao gồm thuế gián thu) còn người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Về nguyên tắc việc điều tiết thuế gián thu mang tính chất bình quân, không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Ví dụ: một ti vi giá bán chưa có thuế là 2 triệu, thuế giá trị gia tăng 10% là 200.000 đồng, tổng giá bán là 2.200.000 đồng. Khi mua chiếc ti vi trên mọi người đều trả tiền mua hàng là 2.200 000đ; không phân biệt người mua hàng có thu nhập cao hay thu nhập thấp. Mặt khác khi mua hàng chính bản thân người mua đã trả 200.000 đ tiền thuế GTGT nhưng mọi ngưòi không mấy quan tâm, thậm chí đôi khi không biết mình đã trả thuế.
  10. Thuế gián thu thưòng là các sắc thuế điều tiết thuế vào người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ. Ở nước ta thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Do đặc điểm trên, nên ở các nước đang phát triển thường có tỷ trọng điều tiết về thuế gián thu cao hơn thuế trực thu. Việc tổ chức thu nộp thuế gi& Câu 3: giải thích sự khác nhau của giữa 3 nguồn thu ngân sách thuế, phí, lệ phí: Thuế, phí và lệ phí giống nhau là nộp vào Ngân sách nhà nước. I. THUẾ: Là một khoản thu chủ yếu của ngân sách mang tính chất nghĩa vụ bắt buộc mà mọi tổ chức, cá nhân phải đóng góp theo đúng qui định của pháp luật. Thuế không được hoàn trả trực tiếp, ngang giá cho người nộp thuế. Một phần số thuế đã nộp cho ngân sách Nhà nước trả về cho người dân một cách gián tiếp dưới những hình thức hưởng thụ về giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng và xây dựng cơ sở hạ tầng: đường xá, cầu cống, đê điều… Cơ cấu hệ thống chính sách thuế của nước ta bao gồm: các luật thuế và pháp lệnh thuế áp dụng chung cho các thành phần kinh tế như sau: 1. Luật thuế GTGT 2. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
  11. 3. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 5. Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp. 6. Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất 7. Pháp lệnh thuế tài nguyên 8. Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 9. Pháp lệnh thuế nhà đất Ngoài ra còn có những loại khác như: thuế môn bài, tiền thu sử dụng đất, tiền thu sử dụng mặt đất, mặt nước, mặt biển, chế độ thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài… II. PHÍ: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được qui định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí. Theo Danh mục Phí và Lệ phí được áp dụng ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí.
  12. Theo Danh mục Phí và Lệ phí được áp dụng ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và Lệ phí. Các loại phí chia ra: 1. Phí thuộc lãnh vực nông nhiệp, lâm nghiệp, thủy sản: thủy lợi phí… 2. Phí thuộc lãnh vực công nghiệp, xây dựng: phí xây dựng… 3. Phí thuộc lãnh vực thương mại, đầu tư: phí chợ… 4. Phí thuộc lãnh vực lưu thông vận tải: phí sử dụng đường bộ… 5. Phí thuộc lãnh vực thông tin, liên lạc: phí sử dụng và bảo vệ tần số vô tuyến điện… 6. Phí thuộc lãnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội: phí trông giữ xe… 7. Phí thuộc lãnh vực văn hóa xã hội: phí tham quan… 8. Phí thuộc lãnh vực giáo dục và đào tạo: học phí… 9. Phí thuộc lãnh vực y tế: viện phí… 10. Phí thuộc lãnh vực khoa học, công nghệ và môi trường: phí vệ sinh… 11. Phí thuộc lãnh vực tài chính, ngân hàng, hải quan: phí hoạt động chứng
  13. khoán… 12. Phí thuộc lãnh vực tư pháp: án phí… Ngoài ra cũng cần phân biệt: - Phí thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc Ngân sách nhà nước, được Nhà nước quản lý và sử dụng. - Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán là khoản thu không thuộc Ngân sách nhà nước, tổ chức cá nhân thu phí có quyền quản lý, sử dụng số tiền được qui định của pháp luật. Một điểm nữa cũng cần phân biệt: các loại phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh phí và Lệ phí. III. LỆ PHÍ: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý Nhà nước được qui định trong danh mục Lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí. Theo danh mục Phí và Lệ phí, được áp dụng ban hành kèm theo Pháp lệnh Phí và Lệ phí, các loại phí chia ra: 1. Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân:
  14. lệ phí tòa án.. 2. Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: lệ phí trước bạ… 3. Lệ phí quản lý Nhà nước liên quan đến sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin về Lệ phí Đăng ký kinh doanh. 4. Lệ phí quản lý Nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia: lệ phí ra vào cảng… 5. Lệ phí quản lý Nhà nước trong các lãnh vực khác: lệ phí hải quan, lệ phí chứng thực, lệ phí công chứng. Theo Pháp Lệnh phí và Lệ phí: tổ chức cá nhân được thu phí và lệ phí bao gồm: 1. Cơ quan thuế Nhà nước. 2. Cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức kinh tế , đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện công việc mà pháp luật quy định được thu phí, lệ phí……… Tổ chức, cá nhân thu phí,lệ phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp không được cấp chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy
  15. định thì đối tượng nộp phí, lệ phí có quyền yêu cầu tổ chức cá nhân thu phí, lệ phí cấp chứng từ thu hoặc khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải niêm yết hoặc thông báo công khai tại địa điểm thu về về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu và cơ quan quy định thu. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải thực hiện chế độ kế toán, qui định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí, thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân thu các loại phí, lệ phí khác nhau phải hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí. Phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nước không phải chịu thuế Phí thuộc ngân sách Nhà nước do các tổ chức, cá nhân phải chịu thuế theo quy định pháp luật. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí, lệ phí thì không được phục vụ công việc, dịch vụ hoặc bị xử lý theo quy định pháp luật. 1. Người nào không thực hiện đúng những quy định về việc ban hành, tổ chức thực hiện, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo tính chất, mức độ vi phạm thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
  16. 2. Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không đúng quy định của pháp luật về phí và lệ phí thì bị xử lý theo quy định của pháp luật, số tiền đã thu sai phải được trả lại cho đối tượng nộp phí, lệ phí, trường hợp không xác định được đối tượng nộp phí thì số tiền đã thu sai phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Câu 11: Trình bày các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước? .khái niêm chi thường xuyên -chi thường xuyên là 1 bộ phận cảu chi NSNN, phản ánh quá trình phân phối vầ sử dụng quỹ để thuc hiện các nhiệm vụ thường xuyen về quản lý kinh tế xh của nhà nước - chi thường xuyên bao gồm các khoản chi cho những lĩnh vực: chi sựu nghiệp kinh tế , gd, y tế, văn hóa xh , quản lý hành chính ,an ninh quốc phòng. . nguyên tắc chi thường xuyên -nguyên tắc quản lý theo dự toán -nguyên tắc hiệu quả -nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ tìa chính của đơn vị sử dụng NS -nguyên tắc chi trả trực tiếp qua kho bạc NN Câu 4: Tại sao quản lý ngân sách nhà nước lại phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sách? Nêu các nguyên tắc quản lý cân đối ngân sách nhà nước quản lý ngân sách nhà nước phải đảm bảo yêu cầu cân đối ngân sáchvì… Nguyên tắc quản lý cân đối ngân sách nhà nước: -cân đối ngân sách nhà nước thể hiện mỗi tương quan giữa thu chi ngân sách NN; trong quản lý ngân sách NN phải tôn trọng nguyên tắc cân đối bởi lẽ:
  17. 1. cân đối ngân sách NN là một, trong những cân đối tổng thể của kinh tế vĩ mô có tác động đến cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư,cân đối cán cân thanh toán quốc tế. 2. cân đối ngân sách NN phải phản ánh các nguồn lực tài chính mà NN có thể chi phối trực tiếp dể sao cho thực hiện các nhiệm vụ đc hiến pháp quy định Trong khuôn khổ tài chính công, ngân sách NN đc cân dối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế , lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao và chi đầu tư phát triển, tiến tới gần bằng thu, chi ngân sách Ngân sách địa phương đc cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng thu.trường hợp các đại phương có nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở ạh tầng nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách đại phương thì đc phép huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách hàng năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Câu 5: Giải thích chức năng tái phân phối thu nhập của tài chính công? Nhà nước vận dụng chức năng tái phân phối thu nhập của tài chính công như thế nào? Với chức năng năng tái phân phối thu nhập của tài chính công, NSNN tác động trực tiếp và gián tiếp tới hầu hết các chủ thể, các đơn vị và các tổ chức trong xã hội. Điều này cũng giải thích tại sao NSNN lại là thành tố quan trọng Câu 6: Vì sao tài chính công chi phối, điều chỉnh được tài chính khu vực tư? Tài chính công chi phối điều chỉnh tài chính khu vực tư như thế nào?
  18. Câu 7: Nêu đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước? Để thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải đảm bảo làm tốt các công việc gì? Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà nhà nước vẫn phải cung ứng. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN: 3 đặc điểm 1. Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. Những chức năng vốn có của nhà nước như: bạo lực, trấn áp và tổ chức quản lý các hoạt động khi tế xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho dù có sự thay đổi về thể chế chính trị. Để đảm bảo cho nhà nước có thể thực hiện được các chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho nó. Mặt khác tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể thuộc guồng máy của nhà nước thực hiện. 2. Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Nếu chi đầu tư phát triển nhằm tạo ra các cơ sở vật chất - kĩ thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong tương lai, thì chi thường xuyên lại chủ yếu đáp ứng các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước để quản lý kinh tế, quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện tại. 3. Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung ứng
  19. các hàng hóa công cộng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước đó. Nếu một khi bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó được giảm bớt và ngược lại. Để thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải đảm bảo làm tốt các công việc sau: - phải xây dựng được các định mức, tieu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời phải có tính thưc tiễn cao. Chỉ có như vậy các định mức, tiêu chuẩn của chi NSNN mới trở thành căn cứ pháp lý xác đáng phục vụ cho quá trình quản lý chi. - Phải thiết lập được các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị hay yêu càu quản lý của từng nhóm mục chi một cách phù hợp. - Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động hoặc theo các nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có được các phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó mà lựa chọn phương án tối ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và quá trình sử dụng kinh phí. - Mặt khác khi đánh giá tính hiệu quả của chi NSNN phải có quan điểm toàn diện. Phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mối quan hệ kt, chính trị, xã hội khác và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Câu 8: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì và nêu các nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam?
  20. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là một công cụ phân cấp quản lý tài chính quan trọng của một quốc gia, để quản lý quá trình hình thành và phân bố một cách có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia đó, tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn định, công bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam? Nội dung thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành NSNN từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách. Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ quản lý và điều hành NSNN trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN. Phân cấp ngân sách là phân định trách nhiệm và quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích giữa các cơ quan chính quyền nhà nước các cấp trong hệ thống NSNN. Tại Việt nam, kể từ sau khi có luật NSNN, cơ chế phân cấp đã có sự thay đổi một cách căn bản, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho chính quyền địa phương trong việc chủ động khai thác nguồn thu và bố trí chi tiêu. Với sự thống nhất từ trên xuống về các khái niệm, nội dung, nguyên tắc quản lý, hệ thống NSNN đã đồng nhất cách hiểu, tư duy trong quá trình vận hành trong thực tế. Nét mới là ổn định nguồn thu và nhiệm vụ chi của mỗi cấp chính quyền theo luật (chỉ thay đổi khi quốc hội sửa luật), khắc phục được tính không ổn định trong phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi. Trước
nguon tai.lieu . vn